Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, trẻ em là tương lai của đất nước, là niềm vui hạnh phúc và hi vọng của mỗi gia đình và toàn xã hội. Trẻ em hôm nay có khỏe mạnh, phát triển cân dối, hài hòa về thể lực, trí tuệ thì sẽ tạo cho xã hội mai sau một lớp công dân đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đặt vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ lên hàng đầu. Đặc biệt những năm gần đây cấp học mầm non đã được Đảng, chính quyền các cấp, các ngành quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em có thể phát triển tốt nhất.
Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở lứa tuổi mầm non là mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường, nó được toàn xã hội quan tâm,đặc biệt là những người trực tiếp làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Việc nuôi và dạy trẻ ở trường mầm non là hai vấn đề song song. Nếu chỉ dạy tốt mà nuôi dưỡng không tốt thì chưa đảm bảo trẻ phát triển cân đối, toàn diện, hình thành và phát triển tốt năm mặt: Đức - trí- thể - mĩ - lao động. Đây chính là những viên gạch hồng đặt nền tảng vững chắc cho những bậc học tiếp theo.
Trẻ em trong những năm đầu, cơ thể trẻ còn rất non nớt, trẻ tăng trưởng và phát triển được hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng của người lớn. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức dinh dưỡng, vệ sinh. Đặc biệt vấn đề chúng ta phải quan tâm hơn cả đó là vấn đề: “Vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ”.
ó chứa các vi sinh gây nguy hại có thể truyền sang các thực phẩm khác trong quá trình chế biến và bảo quản. * Các dụng cụ dao thớt để chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải sử dụng riêng biệt. * Đựng thực phẩm trong các dụng cụ có nắp đậy để tránh giữa thực phẩm sống và thực phẩm chín. * Đun nấu kỹ thực phẩm. - Đun nấu kỹ thực phẩm trên 100oC mới được sử dụng. - Đối với thực phẩm gia cầm sau khi nấu chín phải đảm bảo miếng thịt chín trong, thịt không có màu hồng. - Phải dùng nước sạch an toàn để chế biến thức ăn, đồ uống và rửa dụng cụ. - Nước dùng cho trẻ phải không có mùi, không vị, không màu sắc, nều nguồn nướcc có nghi ngờ phải báo ngay Ban giám hiệu để có biện pháp xử lý. * Sử dụng thực phẩm. - Đối với các loại thực phẩm không cần nấu chín như các loại hoa quả thì phải ăn ngay sau khi bóc vỏ. - Không để trẻ ăn thức ăn còn lại từ hôm trước. - Dùng nước đun sôi để ấm cho trẻ uống. * Lưu mẫu thức ăn. Việc lưu mẫu thức ăn là một công việc hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy, hàng ngày khi chia cơm, chia thức ăn tổ nuôi chúng tôi đều lưu mỗi loại thực phẩm vào một âu riêng biệt, có nắp đậy, có nhãn mác ghi ngày, giờ của từng loại thực phẩm và để vào tủ lưu trong 24 giờ. Nếu có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra ở trẻ thì thực phẩm lưu có được dùng để kiểm tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc. * Vệ sinh nhà bếp và nơi chế biến thực phẩm. - Bếp phải đảm bảo bếp một chiều. - Bếp có 2 cửa và 3 khu vực: + Khu tập kết và sơ chế thực phẩm sống. + Khu chế biến thực phẩm. + Khu chia thực phẩm chín. - Vệ sinh nơi chế biến thực phẩm: + Hàng ngày trước khi bếp hoạt động tôi mở cửa thông thoáng để bếp có đủ ánh sáng, lau chùi sàn bệ, kiểm tra toàn bộ hệ thống ga trước khi sử dụng. + Khu chế biến thực phẩm không để nước đọng, xa nhà vệ sinh * Vệ sinh khu vực bếp. - Xây dựng bếp theo quy định bếp 01 chiều : Cửa đưa thực phẩm tươi – sơ chế thực phẩm – tinh chế thực phẩm – phân chia thưc ăn chín - cửa vận chuyển thức ăn chín lên các nhóm lớp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh thực phẩm sống và chín dùng chung một lối đi. - Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ ràng nơi tiếp nhận thực phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà bếp phải có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ, người tiếp nhận, người sơ chế. - Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng thực phẩm từ sống sang chín, bảng định lượng suất ăn, công khai tài chính phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, tháng, khi nấu xong phải dọn dẹp , sắp xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định. * Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc sơ chế, chế biến phải được đầu tư mua sắm đầy đủ, đảm bảo an toàn và thuận tiện khi sử dụng. Hàng năm, có kế hoạch mua sắm mới và bổ sung những dụng cụ bị hỏng. Nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản và vệ sinh. Tổ bếp có lịch phân công cụ thể về chức năng và công việc của từng nhân viên bếp, lịch này được treo ngay ở tường bếp để mọi người thực hiện. Ban giám hiệu kiểm tra sát sao việc thực hiện của nhân viên bếp có nghiêm túc không và góp ý kịp thời cho nhân viên tổ bếp. Thực hiện tốt việc sử dụng dụng cụ đựng thực phẩm sống và chín. Có nội quy sử dụng tủ lạnh, tủ luôn được vệ sinh sạch sẽ, tránh tủ có mùi. Khuyến khích sử dụng các dụng cụ nhà bếp bằng inox, không chứa đựng mắm muối vào các dụng cụ bằng đồng, sắt hoặc có chứa chì, kẽm. * Vệ sinh dụng cụ phục vụ ăn uống của trẻ Thực hiện đúng quy định của ngành về dụng cụ chế biến phải đầy đủ và có kí hiệu riêng của từng trẻ. Các xô, thùng chứa đựng nước và thức ăn đều phải có nắp đậy, hàng ngày được cọ rửa sạch sẽ. Nhân viên bếp thực hiện nghiêm túc vệ sinh đồ dùng của trẻ theo 4 bước sau: - Vét sạch thức ăn thừa. - Rửa bằng nước rửa bát. - Rửa bằng nước sạch hai lần. - Tráng dưới vòi nước chảy, phơi nắng hoặc hấp, sấy (nếu có tủ hấp, sấy). * Vệ sinh môi trường - Rác hàng ngày phải đổ đúng nơi quy định, rác ngày nào phải xử lý ngay hôm đó, không để hôm sau mới xử lý sẽ gây mất vệ sinh, rác phải để xa nơi chế biến, cống rãnh phải khơi thoáng, không ứ đọng. 3.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ * Thay đổi thực đơn theo tuần - Là một thành viên của tổ nuôi nên tôi luôn tìm tòi các loại thực đơn phù hợp để đưa ra trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, cùng tổ chuyên môn xây dựng thực đơn cho trẻ theo tuần, theo mùa, theo tháng. Chọn thực phẩm giàu chất đạm động vật và thực vật bổ sung kết hợp lẫn nhau. - Xác định số bữa ăn của trẻ trong tuần, trong ngày, của từng chế độ ăn uống (số bữa chính, số bữa phụ). - Chọn các loại rau phù hợp theo mùa. - Chọn cách chế biến món ăn cho từng độ tuổi. - Lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp để thay thế. - Chất đạm: phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. - Chất béo: kết hợp giữa mỡ động vật và dầu thực vật. - Chất bột đường: chủ yếu là gạo và có thể thay thế bằng bún, hoặc phở. - Vitamin, khoáng chất: rau quả tươi là nguồn cung cấp chủ yếu. Ví dụ : + Gạo có thể thay thế bằng bún hoặc bánh phở. + Thịt lợn thay thế bằng thịt bò, thịt gà. + Các loại rau có thể thay thế bằng các loại quả như quả bầu, quả bí. Khi thay thế tôi luôn chú ý đến lượng chất tương đương và giá trị dinh dưỡng Dưới đây là bảng thực đơn mà chúng tôi đã xây dựng và áp dụng theo mùa trong năm. Ví dụ thực đơn của trẻ THỰC ĐƠN MÙA HÈ CỦA BÉ TUẦN I + III NĂM HỌC 2018-2019 Thứ BỮA CHÍNH (TRƯA) BỮA CHÍNH (CHIỀU) NHÀ TRẺ BỮA PHỤ MẪU GIÁO 2 - Cơm tẻ -Trứng cút, thịt lợn om nấm -Canh bí xanh nấu tôm khô -Cơm,thịt gà ,thịt lợn rim - Canh rau cải nấu thịt - Sữa chua -Phở gà -Sữa chua 3 -Cơm tẻ - Thịt bò sốt vang - Canh rau mồng tơi nấu thịt -Cháo ngao -Sữa dielac -Cháo ngao -Sữa dielac 4 -Cơm tẻ -Cá basa,thịt lợn sốt cà chua -Canh củ quả ngũ sắc nấu thịt nấu thịt - Súp gà -Bánh mì gối - Sữa dielac -Súp gà -Bánh mì gối - Sữa dielac 5 -Cơm tẻ -Thịt gà xào nấm sò -Canh rau ngót nấu thịt -Cơm ,thịt bò băm viên -Canh bí nấu thịt -Chuối tiêu -Sữa dielac -Mỳ bò -Sữa dielac 6 -Cơm tẻ -Tôm ,thịt om cốt dừa -Canh cải (xoong) nấu thịt - Cháo chim câu - Sữa dielac -Cháo chim câu - Sữa dielac 7 -Cơm tẻ -Trứng vịt đúc thịt -Canh rau thập cẩm nấu thịt -Bún thịt -Sữa dielac -Bún thịt -Sữa dielac THỰC ĐƠN MÙA HÈ CỦA BÉ TUẦN II + IV: MÙA HÈ NĂM HỌC 2018- 2019 THỨ BỮA CHÍNH (TRƯA) BỮA CHÍNH (CHIỀU) NHÀ TRẺ BỮA PHỤ MẪU GIÁO 2 -Cơm tẻ -Cá lăng viên tuyết hoa -Canh rau caỉ nấu thịt - Cháo vịt - Sữa dielac - Cháo vịt - Sữa dielac 3 -Cơm tẻ -Thịt gà xào nấm sò -Canh bí xanh nấu thịt - Mì thịt -Sữa dielac - Mỳ thịt -Sữa dielac 4 -Cơm tẻ -Trứng cút ,thịt lợn kho tàu -Canh rau thập cẩm nấu tôm khô -Cơm, thịt lợn sốt cà chua -Canh bí nấu thịt - Sữa dielac -Súp chim câu - Sữa dielac 5 -Cơm tẻ -Tôm,thịt sốt cà chua -Canh củ quả ngũ sắc nấu thịt -Bún mọc -Sữa dielac -Bún mọc -Sữa dielac 6 -Cơm tẻ -Thịt bò hầm củ quả -Canh chua thả giá -Cháo gà - Sữa dielac -Cháo gà - Sữa dielac 7 -Cơm tẻ -Đậu thịt sốt cà chua -Canh ngao nấu mồng tơi -Cơm ,thịt rim -Canh rau cải cúc nấu thịt -Sữa dielac - Phở bò -Sữa dielac * Xây dựng khẩu phần ăn của trẻ - Đảm bảo đủ khẩu phần, đủ về số lượng và chất lượng - Đảm bảo cân đối giữa các chất P :15-25%, L:25-35%, G:45-52% - Đảm báo dinh dưỡng, năng lượng đưa vào cơ thể - Đảm bảo bữa chính: mẫu giáo 70%, bữa phụ 30%,nhà trẻ:50%-50% - L :động vật/L:thực vật = 70%/30% Và từ công thức trên thì mỗi tháng tôi điều tra khẩu phần ăn của trẻ một lần. Tôi lấy mười ngày đầu tháng thì thấy khẩu phần ăn của trẻ tương đối tốt và cân đối, đảm bảo đủ tỉ lệ các chất. 3.5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt dây chuyền giữa các thành viên trong tổ. Việc phối hợp giữa các thành viên trong tổ là một việc làm không thể thiếu được .(H.6) Phối hợp tốt với cô phụ, cô phụ nấu chuẩn bị đầy đủ các vật dụng đồ dùng để chế biến. Tôi và cô phụ nấu kết hợp với nhau trong khi nấu chế biến bữa ăn cho trẻ và khi nấu xong cô phụ với tôi cùng cân số lượng thức ăn của trẻ và báo cho kế toán để chia ăn. Với bộ phận sơ chế thực phẩm của trẻ tôi luôn quan sát và nhắc nhở họ phải sơ chế các loại thực phẩm đúng cách và làm vệ sinh sạch sẽ VD: - Rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1 trong rau. - Các loại thịt phải rửa thật kỹ, sạch và trần với nước nóng trước khi đem xay. Bên cạnh đó phối hợp với người tính khẩu phần ăn và kế toán để chế biến các món ăn cho trẻ. Nếu loại thức ăn nào đa số trẻ thích ăn thì thống nhất trong tổ nuôi, ban giám hiệu, kế toán tham khảo và có thể tăng lên ăn 2 lần trong 1 tuần. Nếu loại thức ăn nào mà nhiều trẻ chán không thích ăn thì cô cần xem xét lại cách chế biến, thành phẩm dinh dưỡng để chế biến cho ngon hơn. Ngoài ra còn bàn bạc và thống nhất công việc giữa các thành viên trong tổ nuổi để thực hiện theo quy trình bếp một chiều. 3.6. Biện pháp 6: Một số phương pháp chế biến món ăn - Để trẻ có một bữa ăn ngon miệng, ăn hết suất thì việc chế biến món ăn cho trẻ là vô cùng quan trọng. Khi công việc giao nhận thực phẩm hoàn tất, tôi bắt đầu vào công việc sơ chế thực phẩm. + Đối với các loại canh, ta chế biến theo mùa. + Với các loại rau: Loại bỏ phần không ăn được, rửa sạch dưới vòi nước xả mạnh. Với các loại rau khi đã sơ chế không nên để lâu mới cho vào nấu vì như vậy nó sẽ mất lượng vitamin. Với món rau muống: khi ta nấu mà cho me, muỗng vào thì ăn rất ngon miệng nhưng thực chất thì chất axit trong quả chua này sẽ làm mất lượng lớn vitamin ở trong rau khiến trẻ ăn rất ngon nhưng lại không có chất dinh dưỡng. Món canh thập cẩm: tôi thấy trẻ cũng rất thích ăn vì món này có nhiều màu sắc hấp dẫn. Màu đỏ của cà rốt, màu vàng của khoai tây, màu xanh của su hào, súp lơ, Thật ngon hơn khi nấu chín ta cho thêm vào một chút rau mùi và hành hoa. + Với các loại thịt: Đặc thù ở đây là các cháu nhỏ nên muốn chế biến thành món ăn nào thì tất cả các loại thịt chúng tôi đều cho băm nhỏ, xay nhỏ hoặc thái hạt lựu cho trẻ dễ ăn. Sau đây, tôi xin trình bày cách chế biến một số món ăn trong bữa ăn chính của trẻ như sau: VD: Món cá lăng viên tuyết hoa (H.7) + nguyên liệu: Cá lăng tươi Thịt nạc vai Cà chua Hành hoa+mùi ta Hành khô + gừng Cách làm: cá phải lựa chọn cá tươi mới ,mổ bỏ ruột,cạo vẩy,bóc mang sau đó rủa sạch cho vào hấp gừng đập dập. Hấp không cần chín quá sau đó gỡ kĩ phần thịt cá,rồi bỏ xương riêng, phần thịt cá xé nhỏ, ướp gia vị . phi hành khô và gừng cho thơm ,cho cá vào xào. Để riêng thịt nạc vai rửa sạch thái rồi trần đổ nước hôi đi , thái nhỏ , xay .phi hành khô cho thịt vào xào .Cho nước vừa đủ cho cà chua đun nhỏ lửa sau đó khoảng 30 phút cho cá và thịt nạc vai đã xào vào đun thêm khoảng 10 phút rồi cho hành lá và mùi ta vào rồi tắt bếp . Thành phầm thì nhìn bát thức ăn có màu xanh của rau mùi và hành hoa, màu đỏ vàng của cà chua,màu trắng của cá.Yêu cầu :thức ăn phải sốt sánh không được quá nhiều nước và cũng là món thức ăn hàng ngày nhưng hôm nay ta cho gia vị này lần sau ta cho gia vị khác để trẻ thấy mùi vị khác lạ hấp dẫn trẻ hơn . VD :Thịt bò hầm củ quả + Nguyên liệu: Thịt bò Thịt nạc vai Khoai tây Cà rốt Cà chua Mỡ nước ( dầu ăn) Hành tươi ,gừng ,tỏi ,mùi ta Nước mắm, gia vị, hạt nêm, mì chính + Cách làm: Thịt rửa sạch, băm (xay) nhỏ Hành nhặt rửa sạch, thái nhỏ, dọc và củ để riêng .Gừng ,tỏi bóc vỏ băm nhỏ Thịt xay theo số lượng kg đánh đều, cho mắm, muối, nêm, mì chính, dọc hành vào trộn kỹ . cà chua thái hạt lựu . phi thơm hành khô cho vào đun tạo mầu khoai tây,cà rốt làm sach ,để riêng thái hạt lựu thịt bò ninh trước sau đó cho thịt lợn vào ninh cho cà chua ,sau đó cho cà rốt , tiếp theo cho khoai tây vào + Yêu cầu thành phẩm: -Màu đỏ của cà chua, cà rốt –màu vàng của khoai tây. Thơm ngon, vừa ăn, không mặn. Món thịt gà,lợn om nấm: Món ăn này rất hợp khẩu vị trẻ. Thịt gà lọc bỏ xương, phần thịt cho xay nhỏ, nấm hương ngâm nước cho nở ra sau đó băm nhỏ, nước ngâm nấm hương chắt lại nước trong để cho vào thịt gà đem om. Thịt gà cho ướp gia vị cùng nấm hương cho ngấm, cho nước nấm vào đun nhỏ lửa cho đến khi thịt chín mềm. Món cháo vịt (H.8) *Cháo là món ăn thông dụng của người Việt Nam. Cháo dùng để ăn lót dạ, hay thay cơm, là bữa chính hay bữa phụ đặc biệt là cho trẻ em. Hơn nữa cháo sử dụng cho ăn điều dưỡng. Ninh là phương pháp cho thực phẩm vào nhiều nước, đun sôi âm ỉ trong thời gian lâu để thực phẩm chín nhừ và tiết hết chất ngọt vào nước, khi ninh cho thực phẩm chủ chốt vào nước lạnh không được cho vào nước sôi. trong quá trình ninh phải đun nhỏ lửa. + Nguyên liệu : Gạo tẻ rau mùi,gừng,tỏi Gạo nếp hành hoa,hành khô thịt vịt gia vị + Cách làm : - Trộn gạo nếp với gạo tẻ (gạo tẻ nhiều hơn gạo nếp) vo sạch để ráo nước, đổ vào nồi nước dùng đã lọc kỹ đun nhỏ lửa cho tới khi gạo nở sánh. - Thịt vịt xát muối, rửa sạch lọc lấy phần thịt, băm (xay) nhỏ ướp 1 chút gia vị mặn .Còn phần xương đem ninh lấy nước dùng - Hành hoa rau mùi rửa sạch thái nhỏ ,gùng tỏi bóc vỏ băm nhỏ - Phi thơm gừng tỏi rồi cho thịt vịt vào xào - Khi cháo đã chín cho thịt vào đun sôi đến khi cháo nhừ, sánh, nêm gia vị vừa ăn, cho hành hoa rau mùi vào quậy đều bắc ra, ăn khi còn nóng. + Yêu cầu thành phẩm. - Cháo sánh nhừ, nhuyễn, đồng nhất, thơm ngon. - Không quá đặc, hoặc quá loãng. - Rau, củ quả thập cẩm hoặc hành mùi tô màu bát cháo có thêmVTM 4. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trong năm học 2018-2019 Trường không có trường hợp nào xảy ra ngộ độc và dịch bệnh tiêu chảy, tỉ lệ suy dinh dưỡng và thấp còi giảm một cách rõ rệt Cân nặng Chiều cao Bình thường S.D.D Bình thường Thấp còi Đầu năm 309/332cháu 14/332 cháu 306/332cháu 26/332 cháu 2 Cuối năm 340/354 cháu 7/354cháu 315/354 cháu 10/354cháu Với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu và các nhân viên của tổ nuôi trong trường, tôi đã tin tưởng vào khả năng của mình trong công việc được giao. Qua thực tế công việc hàng ngày tôi đã vừa làm, vừa tìm tòi học tập tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn cho trẻ mầm non. Phải đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến món ăn đúng quy định. Bên cạnh đó còn phối hợp tốt giữa các thành viên trong tổ để thực hiện tốt dây truyền bếp một chiều. Từ thực tế công việc hàng ngày tại trường tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác chế biến nấu ăn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và sự kết hợp giữa cô nuôi và giáo viên trên lớp, giữa gia đình, nhà trường và xã hội. * Đối với bản thân: - Bản thân tôi đã nắm chắc quy chế chăm sóc nuôi dưỡng của trường mầm non. Tôi đã biết phối hợp tốt với các thành viên trong tổ nuôi và các giáo viên trên lớp. - Tôi đã biết cách giao nhận thực phẩm hàng ngày đúng quy định cũng như biết cách thực hiện tốt dây truyền của từng bộ phận trong tổ bếp. - Quá trình chia ăn cho trẻ phải đảm bảo chính xác về số lượng của từng lớp, từng khu. Làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh các loại đồ dùng bán trú và vệ sinh môi trường bếp. - Bên cạnh đó, tôi có thêm nhiều kinh nghiệm về công tác nuôi dưỡng và chế biến món ăn cho trẻ. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao tay nghề, tôi đã học hỏi, tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để có kinh nghiệm hơn trong công việc hàng ngày. Qua đó đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức về công tác nuôi dưỡng và đã được nâng cao tay nghề nhằm góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ hàng năm, giúp những trẻ biếng ăn trở nên thích ăn và được các bậc phụ huynh tin tưởng vào nhà trường đưa nhiều trẻ ăn bán trú đông hơn so với các năm học trước. Quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, hàng ngày đúng quy định giao nhận thực phẩm rõ ràng, mẫu thức ăn được lưu, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Chính sự thành công đó đã thôi thúc toàn thể tổ nuôi nói chung và bản thân tôi nói riêng đã không ngừng nêu cao tinh thần trách nhiệm và đã áp dụng những kiến thức được học ở trường và những biện pháp hợp lý để chế biến nhiều món ăn ngon, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đã được tập thể nhà trường tin tưởng. *Đối với trẻ - Trẻ ăn ngon miệng hết xuất - Biết ăn nhiều loại thức ăn *Đối với giáo viên và nhân viên trong trường: Biết phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp để chế biến bữa ăn và có thêm kiến thức về nuôi dưỡng và cải tiến thêm cách chế biến món ăn cho trẻ, có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác nuôi dưỡng và được tập thể nhà trường tin tưởng - Tôi đã được mọi người đánh giá cao và luôn tin tưởng vào khả năng của tôi trong công tác nuôi dưỡng và chế biến các món ăn cho trẻ hàng ngày của nhà trường, các thành viên trong tổ đã nhận xét rằng tôi đã biết cách phối hợp tốt với các thành viên và chế biến các món ăn đạt hiệu quả. *Đối với phụ huynh - Qua việc đưa trẻ ăn bán trú tại trường các bậc phụ huynh đã tin tưởng vào sự chăm sóc giáo dục của các cô giáo và cô nuôi số trẻ ăn bán trú đông - Bên cạnh đó các bậc phụ huynh đều thấy các con của mình tăng cân, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hứng thú tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Khi đưa trẻ đến lớp các bậc làm cha mẹ đã gửi gắm tất cả niềm tin vào sự giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường do vậy nhà trường đã không ngừng nỗ lực để tạo một môi trường vui chơi, học tập, chăm sóc tốt nhất cho trẻ. Qua đó không thể không kể đến công sức đóng góp của tổ nuôi chúng tôi nói chung và bản thân tôi nói riêng. *Đối với ban giám hiệu nhà trường: - Qua quá trình thực hiện đề tài ban giám hiệu đã tin tưởng vào khả năng chế biến món ăn của bản thân tôi và các thành viên trong tổ. - Khi kiểm tra đột xuất và dự giờ tôi luôn được ban giám hiệu đánh giá là nhân viên nắm chắc quy trình chế biến các món ăn, biết phối hợp tốt với các thành viên trong tổ và giáo viên trên lớp. Xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp, đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng và phong phú nhiều loại thực đơn cho trẻ. III: KẾT LUẬN Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ của trẻ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững chắc để chuẩn bị đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1. Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non. Cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn. Chính vì vậy mà trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: đã nâng cao được nhận thức của nhà trường và phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, tham mưu để tăng cường cơ sở vật chất (sửa chữa bếp theo đúng bếp 01 chiều, nâng cấp hệ thống nước, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức ăn bán trú). Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên một bước, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, hợp đồng thực phẩm rõ ràng, giao nhận thực phẩm, lưu thực phẩm, công tác vệ sinh được thực hiện khá nghiêm túc và có hiệu quả. Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi rút ra được trong quá trình áp dụng đề tài “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chế độ dinh dưỡng cho trẻ” tại trường Mầm non. Rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo để tôi có được những kiến thức bổ ích, thiết thực trong công việc hàng ngày, giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ, tự hào góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc ươm những mầm xanh cho Tổ quốc hôm nay. Tôi xin chân thành cảm ơn! IV:PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA H.1: Thịt lợn H.2: Thịt bò H.3 : Thịt gà H.4: Thịt cá H.5: Rau củ quả H.6: Phối hợp dây chuyền H.7: Cá lăng viên tuyết hoa H.8 : Món cháo vịt
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_to.doc