Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
Như chúng ta đã biết: Ngành học Mầm non là ngành học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Ngành học có nhiệm vụ thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi”. Nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt, trẻ sớm phát triển thể chất và trí tuệ một cách đúng hướng và mạnh mẽ. Nó là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em cũng đã nêu rõ: “ Sức khoẻ của trẻ em hôm nay là sự phồn vinh cho xã hội mai sau”. Để đáp ứng với những yêu cầu phát triển đi lên của đất nước trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của bậc học Mầm non đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ ”
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước rất quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW II Khoá VIII của Đảng đã khẳng định: " Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển". Mục tiêu của giáo dục Mầm non là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ vì trẻ là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục và xây dựng đất nước. Như vậy, có thể nói: Đảng và nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em và xem việc nâng cao sức khoẻ cho trẻ em là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển con người. Trong những năm qua bậc học Mầm non đã tổ chức tập huấn rất nhiều lớp chuyên đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường Mầm non. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ.
Chính vì vậy, đối với con người nói chung, trẻ Mầm non nói riêng muốn tham gia các hoạt động được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt. Đặc biệt sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh phòng bệnh, môi trường hoạt động của trẻ Trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ, chế độ dinh dưỡng hợp lý là trẻ được ăn uống đủ chất, cân đối giữa các chất như: đạm - mỡ- đường, vitamin và chất khoáng. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn không đủ các chất, không hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Do vậy công tác chăm sóc – nuôi dưỡng ở trường Mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn, ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất, các cơ quan của cơ thể đang trên đà hoàn thiện và hình thành nhân cách của trẻ tốt nhất của cuộc đời, đồng thời đây cũng là thời kỳ chuẩn bị những kiến thức cơ bản cần thiết cho trẻ bước vào bậc học phổ thông một cách vững chắc nhất.
lực, thì trước hết phải quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng cho trẻ đảm bảo đủ định lượng dinh dưỡng, hàng ngày trẻ phải được ăn đầy đủ 3 nhóm thực phẩm sau: + Thức ăn cung cấp chất đạm. + Thức ăn cung cấp vitaminvà muối khoáng. + Thức ăn cung cấp năng lượng. Thức ăn cung cấp cho cơ thể năng lượng dưới dạng gluxit, lipit, axit amin, vitamin và chất khoáng. Các chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể là rất cần thiết, giúp cho cơ thể phát triển. Các chất dinh dưỡng bổ sung vào cơ thể thừa hay thiếu đều ảnh hưởng không có lợi cho sức khỏe. Trong thực tế thực đơn xây dựng chưa hợp lý, tỷ lệ các chất chưa cân đối ( Đạm động vật và thực vật chưa cân đối), chưa phối hợp các loại thực phẩm với nhau để chế biến món ăn cho trẻ. Vì vậy tôi đã chỉ đạo nhà trường căn cứ vào tiêu chuẩn thành phần dinh dưỡng quy định trong tài liệu “ Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ: 1998- 2000 cho giáo viên mầm non” và “ Bảng tính thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam” để nghiên cứu lại để xây dựng bảng thực đơn cho hợp lý nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho các cháu ở các độ tuổi, thay đổi được các món ăn, chế biến hợp với khẩu vị trẻ. Đồng thời sử dụng nguồn thực phẩm tại chổ, dể kiếm, giá hạ, tươi ngon, thay đổi được theo mùa giúp người nấu chủ động chuẩn bị trước Ví dụ: * Thực đơn tuần 1 và 2: Thứ Bữa trưa Bữa chiều 2 - Thịt sốt đậu phụ - Canh rau cải nấu cá. Cháo gà 3 Thịt rim cà chua, canh rau thịt Miến xương thịt 4 Ruốc cá thu, canh xương củ quả Cháo lươn 5 Muối lạc, vừng, thịt, canh cà chua trứng Cháo Tôm 6 Thịt bò xào cà chua, canh tôm rau vặt Phở bò 7 Trứng rán thịt, canh thịt rau vặt Miến xương thịt * Thực đơn tuần 3 và 4: Thứ Bữa trưa Bữa phụ 2 Thịt bò xào giá, canh trứng cà chua Cháoxương thịt, rau 3 Thịt hấp trứng, canh rau vặt cua,hến Sữa đậu nành, xôi 4 Cá sốt cà chua, canh xương củ quả Phở Bò (gà) 5 Thịt xào sốt cà chua, canh rau thịt Cháo lươn 6 Thịt rim tôm, canh rau tôm Miến cua 7 Thịt sốt cà chua, canh rau xương thịt Chè đậu các loại Nhìn vào bảng thực đơn trên được thay đổi thường xuyên theo tuần, mùa Phù hợp với mức đóng góp của các bậc phụ huynh. Từ bữa ăn sáng, trưa, đến bữa ăn phụ, bữa chiều đều được thay đổi thường xuyên để trẻ ăn không chán , ăn ngon miệng. Tìm nguồn cung cấp thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, hai bên ký kết hợp đồng mua bán chặt chẽ. - Tổ chức giờ ăn phải đúng theo giờ quy định, giáo viên bao quát lớp , không dọa nạt, quát mắng trẻ ,luôn theo dõi khuyến khích, động viên trẻ ăn ngon miệng, hết suất ăn của mình,đặc biệt chú ý quan tâm đến những trẻ suy dinh dưỡng, ăn chậm, hay ngậm thức ăn 6, Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch. * Xây dựng môi trường: Trẻ từ 0 – 6 tuổi là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ thể còn non ớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Do vậy vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong nhà trường. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ các thế hệ tương lai, bảo vệ sự sống của nhân loại. Bởi “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”.Với tầm quan trọng của môi trường như vậy nên tôi đã chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt vệ sinh trong nhà trường như sau: - Vệ sinh phòng nhóm lớp sạch sẽ không có mùi, nền nhà luôn khô ráo. Hàng ngày, tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng, nhóm, lớp như :lau các cửa sổ, giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn , màn. - Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tránh bụi bẩn, muỗi ẩn nấp, giày dép để đúng nơi quy định. - Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốctrước khi sử dụng đều được tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo. - Thực hiện vệ sinh cá nhân cháu được sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt trước khi ăn, sau khi vệ sinh, không để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chổ kín gió, giữ ấm mùa đông và mát về mùa hè. - Phun thuốc phòng diệt muỗi và các ngày thứ bảy, chủ nhật. - Nguồn nước sạch sẽ ( nước máy), 100% trẻ phải được uống nước chín. - Giáo dục trẻ không nhổ bậy, vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện đúng nơi quy định. * Vệ sinh an toàn thực phẩm: Hiện nay vấn đề vệ sinh an thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các khách hàng về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì BGH và nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượngSẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước hết cần phải chú ý đến: - Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm tức thức ăn không bị nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều đó nhà trường đã ký hợp đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp. - Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị chế biến, ngâm rau sau đó mới rửa khi rửa rau phải rửa xong mới được thái. Chế biến theo quy trình một chiều từ sống đến chín, không được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu chín. - Khi chia thức ăn phải được bỏ vào xoong có vung đậy để đảm bảo vệ sinh tránh bụi và ruồi, muỗi. - Thức ăn hàng ngày phải được lưu mẫu vào tủ lạnh đúng quy trình24/24 giờ. Thực hiện biện pháp này tốt thì trẻ có khả năng chống đở bệnh tật cao, trẻ phát triển lành mạnh, hài hòa, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về thể chất. Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. - Vệ sinh khi chế biến thực phẩm: Thực phẩm được sơ chế trên bàn, sau khi sơ chế thì chế biến ngày, đun nấu kỹ đảm bảo chất lượng. Dụng cụ chế biến và phục vụ ăn uống cho trẻ đầy đủ, dùng cho chế biến sống và chín riêng, đảm bảo vệ sinh. - Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. - Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh. - Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học. - Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. * Vệ sinh nhân viên nhà bếp: + 100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, khẩu trang, tạp dề + 100% được khám sức khỏe theo định kỳ, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm. + 100% giáo viên không được đeo nhẫn, vòng, đồng hồ trong khi chế biến thức ăn và rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn đúng quy định thường xuyên. - Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. - Nhà trường phối hợp cùng với công đoàn tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại ngay sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Bếp được trang bị sử dụng bếp ga, nồi cơm điện không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ. - Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.Thùng rác thải, nước gạo luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời. - Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý. - Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín - Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn nuôikhông có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn. - Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.Người không phận sự không được vào bếp. 7, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng- chăm sóc trẻ: Để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho trẻ, để cho các bậc phụ huynh học sinh yên tâm và chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể tin cậy ban giám hiệu nhà trường cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc, giám sát thường xuyên, chặt chẽ, giúp chị em làm tốt nhiệm vụ, tránh phạm sai lầm. Qua công tác kiểm tra giúp chúng tôi biết được biện pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng đã được thực hiện đến đâu, qua việc nắm bắt tình hình phát hiện những sai lệnh kịp thời để khắc phục. Ví dụ: Khi kiểm tra nhóm dinh dưỡng chúng tôi phát hiện thấy có một số loại thực phẩm không được tươi hoặc không đủ số lượng cân theo quy định ở trong thực đơn, nhà trường họp tổ rút kinh nghiệm ngay để các cô chấn chỉnh lại việc làm chưa tốt của mình. Tôi đã chỉ đạo nhà trường tiến hành kiểm tra như sau: - Kiểm tra các thao tắc chế biến món ăn, thực hiện quy chế ở các nhóm, có thể tiến hành kiểm tra đột xuất, không báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra các giờ kiểm tra bữa ăn, giờ ngũ của trẻ, vệ sinh phòng, nhóm lớp để biết giáo viên có thực hiện đúng và thường xuyên không. - Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: cháu ăn có đúng thực đơn không? đủ số lượng cho cháu không? kiểm tra kỹ thuật chế biến món ăn có ngon, có hợp khẩu vị với trẻ không? trẻ ăn có hết suất của mình không ? - Kiểm tra sổ y tế: Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng , đối chiếu so sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ. - Kiểm tra vệ sinh phòng nhóm lớp và vệ sinh nhà bếp (đồ dùng chế biến nấu ăn) - Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra chất lượng ăn của trẻ thường xuyên trong năm học. Qua biện pháp trên tôi không chỉ đơn thuần là kiểm tra việc thực hiện biện pháp chăm sóc – dinh dưỡng cho trẻ đã đề ra mà còn giúp giáo viên trong trường chấn chỉnh lại việc làm của mình kịp thời và từ đó có ý thức làm việc cẩn thận, có trách nhiệm, không qua loa chiếu lệ 8, Chỉ đạo và giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn và quá trình thực hiện: Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ là một việc làm mang tính chất khoa học, nhằm mục đích sử dụng tiền ăn với chất lượng cao. Khi tiền ăn được phân phối hợp lý sẽ tránh được những chi tiêu không hợp lý, giảm tối đa sự thâm, thừa tiền ăn trong ngày. Chỉ đạo, giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn là một biện biện pháp thể hiện tính hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý. Vì vậy tôi đã chỉ đạo đồng chí kế toán, các tổ chăm sóc và các nhóm lớp hỗ trợ cho việc xây dựng thực đơn và đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ, sau khi xây dựng thực đơn xong bố trí cho giáo viên trực tiếp xuống nhà bếp, các lớp tham quan dự giờ ăn của trẻ.từ đó tìm ra những món ăn thích hợp và bổ dưỡng đối với trẻ để chỉnh sủa được thực đơn cho phù hợp, thực đơn đi chợ hàng ngày phải có đầy đủ 3 chữ ký của người lên thực đơn, người thực hiện đi chợ và người nhận hàng khi đi chợ về. Số giao nhân thực phẩm hàng ngày phải ghi rõ số lượng và chất lượng thực phẩm khi nhận. hiệu trưởng phải có mặt từ 2- 3 lần/ tuần để duy trì thực hiện quy chế, để nắm bắt giá cả thực phẩm, để biết cách ước lượng thực phẩm bằng mắt và nhất là để kiểm soát thực đơn của trẻ trong ngày tránh tình trạng thất thoát thực phẩm, thực phẩm mua không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng Hàng ngày kế toán vào sổ tính định lượng để cân đối tiền thu, tiền chi trong ngày của trẻ và biết được định lượng các chất và calo trẻ đạt được là bao nhiêu để kịp thời bổ xung vào ngày hôm sau. * Đánh giá khẩu phần ăn: - Hiện nay với cách tổ chức ăn uống ở trường mầm non Trung Mầu; lứa tuổi mẫu giáo được ăn hai bữa: một Chính, một bữa phụ theo yêu cầu của viện dinh dưỡng cần đạt 50% năng lượng trong ngày, phần còn lại trẻ được ăn tại gia đình. Khi đã có số lượng thức ăn của trẻ trong cả ngày ở trường mầm non và dựa vào nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng của trẻ để đánh giá khẩu phần . . Đánh giá khẩu phần ăn về các mặt: - Có đủ năng lượng so với yêu cầu không ? - Số gam Protein, Lipit, Gluxit và các vitamin, khoáng chất đặc biệt là Ca, P, Fe có đủ so với nhu cầu không ? - Tính cân đối của khẩu phần đã đạt chưa? Cụ thể là tỷ lệ động vật và protein thực vật có chiếm tỷ lệ bằng nhau theo yêu cầu, loại nào ít, loại nào nhiều? - Tỷ lệ Lipit động vật và Lipit thực vật? - Lượng vitamin A, D, E B1, C, B12 có đạt so với yêu cầu không? - Các chất khoáng như: Ca, P, Fe có đạt so với yêu cầu không? Qua số liệu trên có thể đánh giá khẩu phần ăn đó tốt hay chưa ? - Các chất dinh dưỡng chưa được cân đối. Ví dụ: Tỷ lệ Protein động vật còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu. Tỷ lệ các chất khoáng và vitamin chưa hợp lý. 9, Trang bị bổ sung cơ sơ vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng. Cơ sở vật chất là phương tiện cần thiết để nhân viên nhà bếp chế biến thực phẩm, phục vụ bữa ăn cho các cháu hàng ngày.Vì vậy nếu trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mà không đủ, hỏng móc sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng công việc cũng như không đảm bảo vệ sinh thực phẩm, chậm giờ ăn của trẻ hoặc làm ảnh hưởng đến chất lượng giờ ăn trên lớp.dẫn đến những hậu quả không tốt đến sức khoẻ trẻ, tăng cường độ lao động của nhân viên nhà bếpĐồ dùng phục vụ bữa ăn cho các cháu trên lớp phải đủ số lượng, chủng loại theo quy chế đã quy định (mỗi cháu có bát, thìa riêng), đồ dùng không được sút mẻ, xấu sẽ ảnh hưởng đến việc giáo dục thẩm mỹ, đạo đức cho trẻ và không đảm bảo vệ sinh, an toàn. Hiện tại trường chúng tôi đã huy động phụ huynh đóng mua trang bị đầy đủ đồ dùng phục vụ nấu ăn cho nhà bếp như: mua một máy xay thịt, ba nồi cơm ga, một tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm, thay thế toàn bộ bát nhựa bằng bát inox, bình nước ủ nhiệt, ca cốc inox. IV. KIỂM NGHIỆM Đầu năm: Độ tuổi Tổng số trẻ Kênh bình thường Kênh SDD/ TC Trẻ mắc bệnh Sâu răng 18 – 36 tháng 52 52 2 10 3-4 tuổi 45 35 4 5 4-5 tuổi 45 35 4 8 5-6 tuổi 53 40 2 10 Cộng 189 165 12 33 Tỷ lệ 100% 84,6% 6,1% 16,9% Cuối năm: Độ tuổi Tổng số trẻ Kênh bình thường Kênh suy dinh dưỡng Trẻ mắc bệnh sâu răng 18 – 36 tháng 52 52 0 3 3-4 tuổi 45 43 2 2 4-5 tuổi 45 44 1 4 5-6 tuổi 53 53 0 7 Tổng cộng 195 192 3 13 Tỷ lệ % 100 % 98,4% 1,5% 6,6% Trên đây là kết quả mà tôi đã thu được trong năm học 2014-2015. Tuy rằng kết quả chưa cao nhưng đó là sự cố gắng rất lớn, là nguồn động viên đáng khích lệ trong công tác quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ trẻ trong trường mầm non. Độ tuổi Tổng số trẻ Cân nặng Chiều cao Cân nặng bình thường Suy dinh dưỡng độ 1 Suy dinh dưỡng độ 2 Cao bình thường Thấp còi độ 1 Thấp còi độ 2 Nhà trẻ 52 52 0 0 52 0 0 Mẫu giáo 143 140 3 0 140 3 0 Cộng: 195 192 3 0 192 3 0 Tỷ lệ % 100% 98,4% 1,5% 0 98,4% 1,5% 0 C. KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN Chúng ta biết rằng việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một công việc khó khăn, vất vả, ảnh hưởng đến việc giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, đến lợi ích trước mắt và sau này cho thế hệ Mầm non. Đó là đường lối của Đảng, là nguyện vọng chính đáng của các bậc phụ huynh. Vì vậy trong quá trình quản lý và chỉ đạo, ban giám hiệu nhà trường phải xác định rõ được nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Xác định tầm quan trọng của công tác nuôi dạy và chăm sóc trẻ ở trường Mầm non, để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ , giáo viên, nhân viên học tập các chuyên đề, bổ sung kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo rõ ràng, cụ thể, luôn bám sát hoạt động bán trú, tăng cương công tác kiểm tra. Nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hàng năm thực hiện tổ chức các hội thi về công tác chăm sóc dinh dưỡng để tuyên truyền với phụ huynh, nhằm làm cho họ hiểu nhiều , sâu hơn về tầm quan trọng của ngành học mầm non để từ đó họ nhiệt tình tham gia giúp đỡ nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra ban giám hiệu nhà trường luôn có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn thể hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; khắc phục khó khăn, tích cực xây dựng các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất để thu hút được đông trẻ đến trường. II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT: 1, Đối với ủy ban nhân dân xã Xuân Lộc Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tôt công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường. Đề nghị các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương phối hợp với các trung tâm dự phòng tỉnh quản lý chặt chẽ hơn nữa tới chất lượng của thực phẩm trên thị trường để tránh hàng nhái, hàng kém chất lượng, độc hại, ảnh hưởng tới sức khoẻ và sự sống của con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng 2, Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Hậu Lộc Tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhóm, lớp kiên cố trong giai đoạn công nhận trường mầm non chuẩn quốc gia ( 2015 – 2020) Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản lý làm giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm đến cách chế biến, bảo quản thực phẩm, thêm không chỉ cho cán bộ, giáo viên trong trường mầm non mà cả các bậc phụ huynh đều được năm bắt. Để phối kết với nhà trường và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả cao. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm Non Xuân Lộc.Với những kết quả đã đạt được đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, từng bước xây dựng nhà trường; được chính quyền và nhân dân địa phương xã Xuân Lộc tin tưởng. Sáng kiến kinh nghiệm trên của bản thân tôi đã được áp dụng tại trường Xuân Lộc, thực sự đem lại hiệu quả. Mặc dù đã cố gắng, với tâm huyết của mình nhưng do khả năng có hạn, nên sáng kiến kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế; rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của lãnh đạo ngành giáo dục, của bạn bè đồng nghiệp để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Xuân lộc, ngày 20 tháng 03 năm 2015 (CAM KẾT KHÔNG COPPY) Xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Người thực hiện (Xác nhận, ký, đóng dấu) Lê Thị Hoa
File đính kèm:
- SKKN.doc