Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép tính từ tạo nên tính hấp dẫn khi viết đoạn văn trong dạy học môn Tiếng Anh 11

Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập của đất nước Tiếng Anh đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí là một ngôn ngữ giao tiếp cần thiết trong mọi lĩnh vực, góp phần giúp đất nước đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy Tiếng Anh đã trở thành một môn học quan trọng trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh vốn kiến thức và kỹ năng cần thiết để học tập tích cực và chủ động hơn.

 Làm thế nào để học sinh chủ động lĩnh hội và tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả? Học Tiếng Anh đơn thuần là học một ngôn ngữ. Muốn học sinh học tốt môn ngôn ngữ thì học sinh phải rèn luyện đồng thời các kỹ năng cơ bản là: nghe, nói, đọc và viết. Trong đó kỹ năng viết là một kỹ năng khó nhưng bắt buộc người học phải nắm vững vì hầu hết các kỳ thi Tiếng Anh đều là văn bản chữ viết. Nếu như đọc văn bản không hiểu thì học sinh sẽ trả lời câu hỏi hoặc lựa chọn sai đáp án.

 Viết là một trong bốn kỹ năng mà học sinh cần phải học trong chương trình Tiếng Anh THPT mà các em cần nắm vũng. Là học sinh, các em đã đang và sẽ học rất nhiều dạng bài viết để hoàn thiện quá trình học của mình. Tuy nhiên, trong quá trình học các em có một bài viết bằng Tiếng Anh mạch lạc, trôi chảy và gợi mở là rất hiếm. Vậy làm thế nào để giúp học sinh có thể phát triển kỹ năng viết? Nếu chỉ theo hướng dẫn trong sách giáo viên mà không có sự sáng tạo đổi mới trong phương pháp giảng dạy thì liệu giờ dạy viết có thật sự hiệu quả? Qua quá trình giảng dạy ở trường THPT, với kinh nghiệm ít ỏi, tôi xin đưa ra đề tài “Lồng ghép tính từ tạo tính hấp dẫn khi viết đoạn văn trong dạy học môn Tiếng Anh 11”.

 Tôi mong muốn răng qua đề tài này các bạn đồng nghiệp sẽ cùng trao đổi, thảo luận có những nhận xét và đóng góp thiết thực để cùng tìm ra các phương pháp dạy học tích cực bộ môn Tiếng Anh, tạo được hứng thú học tập cho các em học sinh trong các trường THPT và đặc biệt là ở Trường THPT Đống Đa – Huyện Quảng Uyên – Tỉnh Cao Bằng.

 

doc18 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2742 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép tính từ tạo nên tính hấp dẫn khi viết đoạn văn trong dạy học môn Tiếng Anh 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sunken - mắt trũng, mắt sâu
+ Group 4: face: 
Oblong - thuôn dài
Square - mặt vuông chữ Điền
Diamond - mặt hình hột xoàn
Rectangle - mặt hình chữ nhật
Inverted triangle 
mặt hình tam giác ngược
Triangle - mặt hình tam giác
Round - mặt tròn
Heart - mặt hình trái tim
Oval - mặt trái xoan
Pear - mặt hình quả lê
+ Group 5: nose:
Sloping tip - mũi nhọn 
Bulbous - mũi hình bầu tròn, mập
Turned-up – mũi nhỏ, hơi vểnh lên ở chóp
Broad with large nostrils - mũi rộng với lỗ mũi to
Snub – mũi hếch, ngắn, hơi vểnh lên ở chóp
Straight- edged – mũi thẳng dọc dừa
Fleshy - mũi đầy đặn, có nhiều thịt
Hawk- nosed - mũi khoằm (mũi diều hâu)
Thin and pointed - mũi nhọn
Aquiline - mũi khoằm (mũi chim ưng)
	 + Group 1: clothes: 
 Smartly dressed: ăn mặc bảnh bao
 Neatly dressed: ăn mặc chỉnh tề
 Untidily/ Sloppily dressed: ăn mặc luộm thuộm
Có được các tính từ miêu tả cần thiết, học sinh sẽ thực hành đặt câu với các tính từ đó. Nếu như trước kia khi được cung cấp tính từ các em tự thực hành đặt câu đơn giản chỉ mang tính chất mô tả khô khan không tự nhiên thì những cấu trúc tính cũng rất cần thiết để các em có thể tạo nên câu văn mạc lạc, tự nhiên mà không gây cảm giác hụt hẫng cho người đọc.
Xác định loại tính từ
Sau khi liệt kê được các tính từ cần thiết cho đặc điểm “physical characteristics” học sinh vận dụng đặt câu với các tính từ trên. Dưới đây là một số cách phân loại tính từ và vị trí của tính từ mà giáo viên và học sinh cần nắm được khi xây dựng câu cũng như chữa lỗi sai của trật tự tính từ.
Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng:
2.3.1 Tính từ phân loại theo vị trí:
a. Tính từ đứng trước danh từ
• a good pupil (một học sinh giỏi)
• a boy good (một cậu bé khỏe mạnh)
Cách sử dụng công thức và vị trí của tính từ. 
Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful .... Tuy nhiên, một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main ...
b. Tính từ đứng một mình, không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Ví dụ:
• The boy is afraid.
• The woman is asleep.
• The girl is well.
• She soldier looks ill.
- Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói: an afraid boy
• an asleep woman
• a well woman
• an ill soldier
- Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:
• A frightened woman
• A sleeping boy
• A healthy woman
• A sick soldier
 - Những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:
• aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed; unable; exempt; content
Ví dụ:
• The hound seems afraid.
• Is the girl awake or asleep?
2.3.2 Tính từ được phân loại theo công dụng 
- Tính từ được phân thành các nhóm sau đây:
a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good...
• a large room
• a charming woman
• a new plane
• a white pen
Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm:
* Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so...
• small smaller smallest
• beautiful more beautiful the most beautiful
• very old so hot extremely good
b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardinals) như one, two, three ... và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,..
c. Đối với các từ chỉ thị: this, that, these, those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many,...
2.3.3 Vị trí của tính từ:
- Tính từ được chia theo các vị trí như sau:
a. Trước danh từ:
• a small house
• an old woman
- Khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau:
b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)
• She is tired.
• Jack is hungry.
• John is very tall.
c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây:
* Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:
• There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]
• I'll tell you something new. [something là đại từ bất định]
* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng "and" hoặc "but", ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:
• The writer is both clever and wise.
• The old man, poor but proud, refused my offer.
* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:
• The road is 5 kms long
• A building is ten storeys high
* Khi tính từ ở dạng so sánh:
• They have a house bigger than yours
• The boys easiest to teach were in the classroom
* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:
• The glass broken yesterday was very expensive
* Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:
• The court asked the people involved
• Look at the notes mentioned/indicated hereafter
2.3.4. Tính từ được dùng như danh từ.
Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có "the" đi trước.
- the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; ...
Ví dụ : The rich do not know how the poor live.
• (the rich= rich people, the blind = blind people)
2.3.5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.
a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.
b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:
* thành một từ duy nhất:
• life + long = lifelong
• car + sick = carsick
* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa
• world + famous = world-famous
 	Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian.
c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:
Danh từ + tính từ:
• snow-white (đỏ như máu) carsick (nhớ nhà)
• world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)
Danh từ + phân từ
• handmade (làm bằng tay) hearbroken (đau lòng)
• homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)
Phó từ + phân từ
• never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)
• well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)
Tính từ + tính từ
• blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)
• dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)
d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)
ex: A four-year-old girl = The girl is four years old.
• A ten-storey building = The building has ten storeys.
• A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.
Cách sắp xếp trật tự tính từ trong cụm từ Tiếng Anh
Trật tự đúng của tính từ là “long black hair”, tuy nhiên học sinh thường hay nói và viết các tính từ mô tả tính chất của sự vật bằng cách dịch trực tiếp từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh là “black long hair”. Lý do có hiện tượng sắp xếp vị trí tính từ sai như vậy là do các em không nắm được rằng mỗi loại tính từ trong Tiếng Anh đều có vị trí cụ thể trong một cụm danh từ. Nếu không có trật tự này thì mọi người sẽ thấy bối rối khi phải miêu tả một danh từ mà có nhiều tính chất đi kèm. 
 	Ex: một căn nhà – “house” có các tính chất như sau: Màu vàng (Yellow), cũ kĩ (old), rất to (big); rất đẹp; được làm từ gỗ (wooden); nó thuộc về ông tôi (my grandfather’s), là nhà theo phong cách Việt Nam; và bây giờ nó được dùng làm nhà kho (storage).
Trật tự đúng của các tính từ:
O – S – Sh – A – C – O – M 
                         (Opinion – Size – Shape – Age – Color – Origin – Material) 
 Ex: 
My grandfather’s beautiful big cubic old yellow Vietnamese wooden storage house.
                                O         S     Sh      A      C         O                 M 
 Tất nhiên cụm danh từ này phải bắt đầu bằng mạo từ/ số từ: A, an, the, my, their, three, a few, the first, my grandpa’s, Paul’s,.. 1. Từ nhận xét (Opinion): Useful, beautiful, interesting, lovely, delicious,...
2. Kích cỡ (Size): big, small, large, huge, tiny,... 3. Hình dáng (Shape): long, short, round (tròn), triangle (tam giác), cubic (hình hộp), heart-shaped (hình trái tim), flat (bằng phẳng),... 
4. Tuổi thọ (Age): old, young, new, brandnew, ancient (cổ đại), modern (hiện đại), 
5. Màu sắc (Color): Black, red, white, blue, yellow, cream (màu kem), violet (tím), purple (đỏ tía), navy blue (xanh hải quân), magenta (đỏ thẫm), brick red (đỏ gạch), emerald (xanh ngọc), jet black (đen nhánh),...
6. Nguồn gốc (Origin): Vietnamese, English, Indian, Thai, German, American, ...
7. Chất liệu (Material): Silk (lụa), gold, silver, wooden, metal (kim loại), plastic, leather (da), glass (thủy tinh), concrete (bê tông), ivory (ngà)
 Cuối cùng của cụm có thể là các danh từ đơn hoặc danh từ ghép
 Ex: football shoes – giày bóng đá; storage house – nhà kho; baby shampoo – dầu gội trẻ em; dining room – phòng ăn tối, motor helmet – mũ bảo hiểm đi motor.
Trước kia, khi chưa áp dụng phương pháp lồng ghép tính từ học sinh tôi chỉ có thể đặt dược những câu đơn giản và không biết làm thế nào để sắp xếp từ sao cho hợp lý. 
Ví dụ: - Hoa is tall. 
 - She has a round face. 
 - She is beautiful with a long hair.
Sau khi áp dụng phương pháp lồng ghép tính từ và nắm được vị trí cơ bản của tính từ, học sinh có thể đặt được những câu hay hơn, câu văn có hồn hơn và không còn khô khan lủng củng như trước.
Ví dụ: - She is fairly tall with a good figure.
She has got long , black wavy hair and blue eyes with very long 
 eyelashes. 
Qua phương pháp lồng ghép tính từ này, tôi nhận thấy từng câu Tiếng Anh đơn của học sinh đã có sự khác biệt rõ rệt. Bài viết của các em đã có sự tiến bộ hơn, tiết học viết không còn là một tiết học khó khăn và nhàm chán như trước kia nữa. Các e đã tích cực, chủ động nắm bắt được kiến thức và các em có thể ghi nhớ được những từ vựng dùng trong tiết học viết lâu hơn.
Những cấu trúc sử dụng tính từ tạo nên tính hấp dẫn cho đoạn văn 
Có được tính từ, có được vị trí và trật tự cách sắp xếp các tính từ đó giúp các em đã viết được những đoạn văn cơ bản. Nhưng đoạn văn sẽ thêm hoàn hảo và phong phú hơn khi các em biết vận dụng các cấu trúc câu so sánh dưới đây.
* Công thức của các cấp so sánh của tính từ trong Tiếng Anh
1. So sánh ngang bằng
– Công thức: as + adj + as
– Ví dụ: Lan is 16. I’m 16, too. Lan is as young as I.(Lan trẻ như tôi)
2. So sánh kém
– Công thức: not so/ not as + adj + as
– Ví dụ: Quang is 1.7 metres tall. Hung is 1.6 metres tall. Hung is not so tall as Quang.
(Hung không cao bằng Quang)
3. So sánh hơn 
– Công thức: Tính từ ngắn + er + than
More + tính từ dài + than 
(tính từ ngắn là tính từ có một âm tiết, tình từ dài là tính từ có từ hai âm tiết trở lên)
– Ví dụ: My ruler is 5 cm long. Nam’s ruler is 7 cm long. 
–> My ruler is shorter than Nam’s. 
 (thước kẻ của tôi nhắn hơn thước kẻ của Nam)
–> Nam’s ruler is longer than mine.
Nga is more beautiful than Hong. 
 (Nga xinh hơn Hồng)
Chú ý: 
• Khi thêm “er” nhân đôi phụ âm cuối nếu trước nó là một nguyên âm.
Ví dụ: hot –> hotter
fat –> fatter
thin –> thinner
fit –> fitter
• Một số tính từ có hai âm tiết kết thúc bằng “et, ow, le, er,y” thì áp dụng qui tắc của tính từ ngắn
Ví dụ: quiet –> quieter 
clever –> cleverer
simple –> simpler
narrow –> narrower
• Không có dạng phủ định của so sánh hơn
A is taller than B –> B isn’t as tall as A
(không viết: B isn’t taller than A) 
4. So sánh cao nhất
– Công thức: The + tính từ ngắn + est
The + most + tính từ dài
 Ex: This is the longest river in the world. 
(đây là con sông dài nhất trên thế giới)
 	She is the most beautiful girl in my class. (cô ấy là cô gái xinh nhất lớp tôi)
– Bốn cấu trúc viết lời bình phẩm:
 	That’s/ it’s + the + tính từ ngắn + est + noun + S + have/ has + ever + P2.
 	That’s/ it’s + the + most + tính từ dài + noun + S + have/ has + ever + P2.
 Ex:
- That’s the most interesting book I’ve ever read.
 	 - That’s the longest bridge I’ve ever seen.
 	S + have/ has + P2 + a/any + tính từ ngắn + er + noun + than..
 	S + have/ has + P2 + a + more + tính từ dài + noun + than..
 	 Ex:
- I’ve never read a more interesting book than this one.
 - I’ve never seen any/a longer bridge than this one.
– Giới từ ở cấp so sánh cao nhất:
+ in: đi với danh từ tổ, nhóm, nơi chốn: 
 Ex: - in the group, in the company, in the world 
+ of: đi với danh từ chỉ thời gian: of the year, of the month, of one’s life
 	 Ex: - Nam is the tallest boy in my class.
 	- Birthday is the happiest day of my life.
Các tính từ bất quy tắc
 Tính từ so sánh hơn so sánh cao
Good/well 
better 
the best
Badly/bad/ill 
worse 
the worst
Little 
less
the least
Much/many
more
the most
Far
father/further
the farthest/furthest
Chú ý: - eldest, elder: chỉ anh trai, chị gái trong gia đình
 - older, oldest: là cấp so sánh hơn và cao nhất của “old”.
5. So sánh kép (càng.....càng....)
• Công thức 1: the comparative + S + Vthe comparative + S + V
 	Ex: - The more you learn, the more you know.(càng học bạn càng biết nhiều)
 - The sooner you start, the earlier you arrive. 
• Công thức 2: the more + S + V, the comparative + S + V
 	Ex: - The more you study, the smarter you will become.
 	 - The more exercises you do, the better you understand the lesson
• Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có chủ ngữ giả 'it is' thì có thể bỏ chúng đi
 Ex: - The shorter (it is), the better (it is).
6. So sánh bội số:
 So sánh bội số là so sánh: bằng nửa (half), gấp đôi (twice), gấp ba (three times),...
 Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/much. 
Ex: - This encyclopedy costs twice as much as the other one.
 	 - Jerome has half as many records now as I had last year. 
 	 - At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Bob.
Chú ý: Các lối nói: twice that many/ twice that much = gấp đôi ngần ấy ... chỉ được dùng trong khẩu ngữ, không được dùng trong văn viết.
 	We have expected 80 people at that rally, but twice that many showed up. (twice as many as that number).
 Trong bài Unit 1 – D. Writing, giáo viên đề nghị học sinh đặt một vài câu cấp so sánh có sử dụng tính từ miêu tả về bạn mình.
Ví dụ: - Nam is the tallest student in my class. He is not as smart as Hoa, but 
 he studies harder than any one in my class.
 Tiếp theo, sau khi hoạt động 1 theo phương pháp “khăn trải bàn” (bước 1 + bước 2) kết thúc các em học sinh đã đặt được các câu đơn lẻ, ghép lại thành một phần nhiệm vụ đã được giao về “physical characteristics”. Giáo viên kết hợp thêm phương pháp “các mảnh ghép” cho học sinh thực hiện tiếp hoạt động 2 theo sơ đồ sau: 
	Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân, nhóm và lien kết giữu các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác. Các nhóm trao đổi thành viên nhóm mình với các nhóm khác (các thành viên mang theo phần bài của mình tới các nhóm khác để “ghép” lại.
Ví dụ: 
- Group 1: give your friend’s name, age, sex and home address, when and 
 where you meet him or her
 	+ Student 1, 2, 3, 4: I have a really close friend near my house. Her 
 name is Hoa. She has been my best friend since many years. She is quite 
 a lively person. 
- Group 2: decribe his/her physical characteristics (height, hair, eyes, face, 
 clothes, ....) and his/her personalities (helpful, sincere, ...)
 + Student 1,2,3,4: She is fairly tall with a good figure. She‘s got a 
heart- shaped face with a small sort of turned- up nose. It is very attractive. She has got long, black wavy hair and blue eyes with very long eyelashes. Her complexion is whiter than me. Her lips are very full and red. She has got dimples in her checks. 
- Group 3: say what you like about him or her
 + Student 1, 2, 3,4: I love her so much. I feel really happy when we can stay together because we can share our secret story without hesitation. Now she lives very far from me, but we still keep contact through e- mail. 
 Các nhóm tiến hành hoạt động 2: “Các mảnh ghép”, giáo viên sẽ phân công mỗi học sinh theo sơ đồ mà đi tới các nhóm ghép những phần riêng biệt trong đoạn văn thành một bài viết hoàn chỉnh. Các nhóm trình bày sản phẩm của mình trên giấy Ao trong vòng 7 phút và sau đó gắn bài của nhóm mình lên bảng để giáo viên và các bạn học sinh khác trong lớp có thể trông thấy và nhận xét.
Hiệu quả đạt được
Trong quá trình giảng dạy, trên cơ sở khảo sát tình hình thực tế kết quả học tập năm học 2013 – 12014 của học sinh, tôi đã có được kết quả trước khi chưa áp dụng đề tài này vào bài giảng và sau khi đã áp dụng đề tài vào bài giảng là khá khả quan. Cụ thể kết quả chi tiết như sau:
	Số lượng học sinh tham gia thử nghiệm: 92
Trước khi áp dụng vào giảng dạy
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
1,08
10
10,8
58
63,04
23
25,0
Sau khi áp dụng vào giảng dạy
4
4,2
19
20,5
63
69,4
6
5.9
	Như vây, từ kết quả trên, ta có thể thấy rằng việc áp dụng chuyên đề này vào giảng dạy đã có bước tiến về kết quả so với trước khi chưa áp dụng.
4. Khả năng áp dụng 
 	 Trong dạy học bộ môn Tiếng Anh, đứng trước một văn bản, để khai thác được ý nghĩa nội dung mà mỗi tác giả đã gửi gắm trong đó, thì hơn bao giờ hết, người giáo viên phải hướng dẫn học sinh khai thác được những kiến thức liên quan đến nội dung của bài (trong đó có những từ vựng và các tính từ) mà liên quan đến chủ đề là rất quan trọng. Có như vậy thì học sinh mới nắm vững được nội dung, ghi nhớ được từ vựng theo tình huống, từ đó học sinh đã hình thành cho mình vốn kiến thức ngôn ngữ một cách tự nhiên mà không phải học theo cách thức cũ là học thuộc từ mới. Và như vậy, thông kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn Tiếng Anh tôi tin chắc là sẽ có khả quan và có thể áp dụng không chỉ ở Unit 1 – Chương trình Tiếng Anh lớp 11 mà còn có thể áp dụng đối với các bài dạy viết khác chủ đề của toàn bộ 3 khối 10, 11, 12 của chương trình Tiếng Anh THPT.
	Vì lẽ đó, tôi đã thường xuyên áp dụng một cách có hiệu quả chuyên đề này vào công việc giảng dạy, với mong muốn chất lượng bộ môn Tiếng Anh mà tôi giảng dạy của mỗi năm học sẽ đạt được như mong muốn.
5.Thời gian thực hiện sáng kiến :
Để làm thế nào nâng cao được hiệu quả trong việc dạy môn Tiếng Anh 11 tôi đã tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm trong hai năm học 2013-2014, tôi vẫn đang và sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo.
V/ KẾT LUẬN
 Qua các tiết dạy thực nghiệm, tôi nhận thấy việc lồng ghép các tính từ vào các tiết dạy viết dã làm cho tiết dạy bớt nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong học tập, do đó hưng thú đam mê với bộ môn được nâng lên rõ rệt. Nhưng học sinh yếu và trung bình thấy tự tin và có hứng thú khi giải quyết được nhiệm vụ trong hoạt đông viết có hương dẫn. Học sinh khá giỏi nâng cao đươc kiến thức trong các hoạt động thêm trong khi đã nhuần nhuyễn với hoạt động viết có hướng dẫn.
	Mặt khác để có thể thúc đẩy quá trình học tập của học sinh qua kỹ năng viết, giáo viên phải là người tổ chức điều khiển và hướng dẫn học sinh tiếp cận với chủ đề và sử dụng hợp lí qua từng chủ đề. Viết là một quá trình rèn luyện lâu dài, vì vậy học sinh không thể có tiến bộ nhanh chóng và nhận. Trong quá trình học tập học sinh sẽ có thêm kinh nghiệm, nhận thức và đạt được những tiến bộ nhất định.	Những vấn đề được trình bày trong chuyên đề này chắc hẳn còn thiếu sót. Tôi rất mong các bạn đồng nghiệp bổ sung, góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CƠ SỞ
Đống Đa, ngày 15 tháng 4 năm 2015
 Ngưởi báo cáo
 Hứa Thị Bích Thủy

File đính kèm:

  • docSKKN_LONG_GHEP_TINH_TU_TAO_NEN_TINH_HAP_DAN_KHI_VIET_DOAN_VAN_TRONG_DAY_HOC_MON_TIENG_ANH_11.doc
Sáng Kiến Liên Quan