Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng vẽ màu tranh Đề tài
Vẽ tranh còn gọi là tranh đề tài, tranh bố cục là sự sắp xếp các yếu tố tạo hình, tình cảm của người vẽ nhằm phản ánh sự vật hiện tượng trong thiên nhiên và cuộc sống. Vẽ tranh đề tài sinh hoạt không chỉ thể hiện các yếu tố kỹ năng, kỹ thuật mà còn là một quá trình sáng tạo, hình thức gắn liền với nội dung, tái tạo lại những hình ảnh sinh hoạt, lao động vui chơi hay những vấn đề khác trong cuộc sống.
Yếu tố quan trọng chiếm phần khẳng định tính nghệ thuật trong tranh đề tài chính là màu sắc. Màu sắc rất quan trọng đối với cảnh vật xung quanh ta, nếu cảnh vật không có màu sắc thì tất cả đều là bóng tối. Màu sắc thể hiện mọi sắc thái, trạng thái của sự vật cũng như sự thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người muốn truyền đạt qua sự vật đó.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI KỸ NĂNG VẼ MÀU TRANH ĐỀ TÀI Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Mĩ thuật Họ và tên người thực hiện: HUỲNH NGỌC BẢO TRÂN Chức vụ: Giáo viên Sinh hoạt tổ chuyên môn: Sử - Địa - Mĩ thuật Bình Đại, tháng 01 năm 2012 PHẦN MỞ ĐẦU I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay cuộc sống của chúng ta ngày càng phát triển thì nhu cầu về thẩm mĩ ngày càng cao. Mĩ thuật cũng là một môn học nhằm giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, chủ yếu là tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp , vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hàng ngày. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vẽ tranh còn gọi là tranh đề tài, tranh bố cục là sự sắp xếp các yếu tố tạo hình, tình cảm của người vẽ nhằm phản ánh sự vật hiện tượng trong thiên nhiên và cuộc sống. Vẽ tranh đề tài sinh hoạt không chỉ thể hiện các yếu tố kỹ năng, kỹ thuật mà còn là một quá trình sáng tạo, hình thức gắn liền với nội dung, tái tạo lại những hình ảnh sinh hoạt, lao động vui chơi hay những vấn đề khác trong cuộc sống. Yếu tố quan trọng chiếm phần khẳng định tính nghệ thuật trong tranh đề tài chính là màu sắc. Màu sắc rất quan trọng đối với cảnh vật xung quanh ta, nếu cảnh vật không có màu sắc thì tất cả đều là bóng tối. Màu sắc thể hiện mọi sắc thái, trạng thái của sự vật cũng như sự thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người muốn truyền đạt qua sự vật đó. Vì vậy, " Kỹ năng vẽ màu tranh đề tài " là một đề tài cần được nghiên cứu nhằm hổ trợ cho việc giáo dục môn mĩ thuật trong chương trình của học sinh THCS. Đó lí do của việc chọn đề tài này. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài Kĩ năng vẽ màu tranh đề tài áp dụng cho phân môn vẽ tranh dành cho học sinh THCS Thị Trấn lớp 6,7,8,9. Lứa tuổi từ 11 đến 15 với những đặc điểm và tính cách nhận thức riêng IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nhằm tìm hiểu về sự cảm thụ màu sắc và cách sử dụng màu sắc của học sinh THCS trong phân môn vẽ tranh. Từ đó có biện pháp cụ thể để động viên, khuyến khích các học sinh có tư duy màu sắc tốt đồng thời khắc phục những hạn chế kiến thức và khả năng sử dụng màu ở một số học sinh còn chậm trong việc dùng màu. - Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của màu sắc trong nghệ thuật hội họa. Hiểu được màu sắc do đâu mà có, sự chuyển biến màu sắc trong thiên nhiên và sức ảnh hưởng của màu sắc đến tâm lí con người qua kênh thị giác. - Qua đề tài nghiên cứu này, còn giúp cho học sinh hiểu về giá trị của màu sắc. Biết được màu sắc đem lại vẽ đẹp, sự vui tươi và phong phú của cảnh vật. Đồng thời hiểu được ngôn ngữ màu sắc chính là cái hồn, cái thần của sản phẩm hội họa. Nó giúp cho bài vẽ trở nên sống động, tạo cảm hứng cho người thưởng thức. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bộ môn mĩ thuật ở chương trình khối 6,7,8,9 áp dụng theo phân phối chương trình giảm tải nhằm chú trọng về rèn luyện năng khiếu của học sinh nhiều hơn Đây là điều kiện thuận lợi , nhu cầu thiết yếu để các em bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình với mọi người và cảnh vật xung quanh thông qua màu sắc. Được thường xuyên học phân môn vẽ tranh là điều kiện giúp các em nâng cao được kiến thức khoa học- xã hội hoàn thiện nhân cách đạo đức đặc biệt là đối với học sinh THCS bởi đây là lứa tuổi nhạy cảm nhất. Thông qua học tập phân môn vẽ tranh giúp cho các em xây dựng một lối sống mạnh mẽ, một nhân cách hoàn thiện đồng thời kích thích óc sáng tạo , tạo sự hưng phấn trong học tập giúp các em học tập tốt hơn ở các môn học khác. PHẦN NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN Nghề dạy học là một trong những nghề khó, bởi sản phẩm của nó là con người. Con người vốn có diễn biến tâm lí phức tạp, chưa nói gì “ cha mẹ sinh con, trời sinh tính”. Mĩ thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu dạy học khó thì dạy nghệ thuật càng khó hơn, cần phải mang tính nghệ thuật cao hơn. Song, không có nghĩa là không dạy được vì học mĩ thuật đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho con người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp có ở trong mình và xung quanh trở nên gần gũi đáng yêu. Đồng thời mĩ thuật giúp con người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong sinh hoạt thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài hòa, hạnh phúc. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Vẽ tranh là sự sắp xếp đường nét, hình mảng, hình khối đậm nhạt, màu sắc trên mặt phẳng hay không gian để tạo nên sản phẩm đẹp, phục vụ đời sống con người. Con người luôn yêu cái đẹp, luôn muốn làm đẹp cho cuộc sống. Từ trong gia đình đến ngoài xã hội, ở đâu cũng có sự sắp xếp, tô điểm của con người nhằm làm cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi. Trong nhu cầu cao về thẩm mĩ đó, màu sắc đóng vai trò quan trọng với chức năng thu hút và điều tiết gọi là “cảm thụ thẩm mĩ” ở mỗi con người. Vì vậy, nghiên cứu về phương pháp cảm thụ màu sắc nhằm phát triển kĩ năng vẽ màu trong phân môn vẽ tranh là vấn đề cần thiết quan trọng... nhằm nâng cao cảm thụ thẩm mĩ cho lứa tuổi các em. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Khái niệm về màu sắc: Màu sắc là yếu tố quan trọng trong nghệ thuật hội họa. Người ta dùng màu sắc để biểu lộ tình cảm, tả chất, tả không gian biểu lộ sự rung cảm của người vẽ trước thực tế. Vậy màu sắc do đâu mà có? Xung quanh ta mọi vật đâu cũng có màu sắc, màu sắc thay đổi theo không gian, thời gian, theo sắc thái tình cảm của con người. Phân loại màu sắc: - Màu gốc: có 3 màu ( Đỏ - vàng – lam) - Màu phụ: Là màu do pha trộn các màu chính với nhau mà thành Đỏ + vàng = Da cam Vàng + lam = Xanh lá cây Lam + đỏ = Tím Cứ tiếp tục pha 2 màu cạnh nhau, ta lại được màu thứ ba Nhờ có ba màu gốc mà ta pha thành rất nhiều màu sắc khác nhau và cũng nhờ đó mà ta có thể diễn tả được thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Tím Chàm Lam Lá Cây Vàng Da cam Đỏ Đỏ Tím đỏ Tím Tím Lá cây ở nắng Da cam Da cam chín Da cam Xám vàng Xám xanh Lá cây tươi Lá cây tươi Da Vàng Xanh nhạt Lá cây đậm Lá cây Lá cây non Lá Cây Lá cây đậm Lá cây ( ở tối) Lá cây già Lam Chàm Chàm đậm Chàm Chàm đỏ Tím Bảng pha màu Ví dụ: Mùa thu có màu vàng, mùa hè có màu đỏ, màu nóng. Mùa đông thì có màu lạnh. Người vui thì có màu vui trong sáng Người buồn thì màu buồn tối trầm. Màu là hiện tượng phong phú nhất mà con người nhận biết được liên tục hàng ngày thông qua ánh sáng. 2. Kĩ năng về cách vẽ màu Màu sắc trong tranh đề tài giữ một vai trò quan trọng, nó có sức lôi cuốn, làm cho học sinh thích vẽ và góp phần không nhỏ vào hình thành nội dung tư tưởng chủ đề. Tùy lứa tuổi, cá tính mà có sự lựa chọn màu sắc khác nhau. Trẻ nhỏ thường thích màu tươi, rực rỡ; người đứng tuổi thích màu đậm đà trang nhã. Các dân tộc ít người chuộng màu tươi tương phản, lứa tuổi thanh niên có người thích màu dịu dàng, người thích màu chói chang Màu sắc không phải chỉ là sắc thái của sự vật trong thiên nhiên mà còn mang những nội dung nhất định. Vì vậy nghiên cứu về màu sắc không chỉ để diễn tả cho đúng màu tự nhiên của nó mà còn dùng màu sắc để thể hiện nội dung tư tưởng tình cảm của con người nữa. Vì thế các em cần nắm cách pha trộn màu chính và cách sắp xếp màu vào bài vẽ, tránh cách đặt màu lộn xộn, lòe loẹt làm sai nội dung chủ đề. - Tranh đề tài chia thành 2 loại: + Loại vẽ từ cuộc sống xung quanh. + Loại minh họa ( truyện dân gian, chuyện kể) 2.1. Loại đề tài vẽ từ cuộc sống xung quanh: * VD đề tài “ Tổ em trồng cây”.cách vẽ màu đề tài này như sau: + Vẽ cây: - Lá cây: Lá cây có màu xanh. Nhưng màu xanh ở hộp màu chưa hẳn đã là màu của lá cây thực mà ta phải trộn nhiều màu khác mới đúng được. Chẳng hạn: Khi lá cây ở ngoài nắng thì màu lá: xanh lá cây + da cam; Khi lá ở bóng râm, màu là: xanh lá cây + ít đen hoặc tím ; Lá ở phần trung gian: xanh lá cây + lam Lá cây non : xanh lá cây + vàng + Thân cây: Thường có màu nâu + xanh lá cây. Vẽ màu cây ta nên phân ra từng mảng: mảng sáng, mảng trung gian, mảng tối. Không nên đi vào chi tiết, tỉa từng lá. + Vẽ màu trời, mây : Nhiều người tưởng nền trời lúc nào cũng có màu xanh (xanh da trời), cho nên khi vẽ ta nên chú ý nền trời thường có màu tím xám, trời mùa đông nhiều màu xám, trời mùa hè màu trong hơn. Mây trên trời không phải lúc nào cũng trắng như bông cả. Khi thì mây màu hồng, màu xám, khi xám đỏ, khi xám đậm, xanh nhạt. Tùy theo thời gian mà diễn tả trời cho phù hợp tránh bôi màu một cách tự nhiên, đồng điệu. Vẽ trời, mây chúng ta phải lưu ý ranh giới giữa các sắc độ. Trong tranh phong cảnh nếu trời mây là trọng tâm thì nên diễn tả kỹ, nếu là thứ yếu thì nên lướt qua, nhằm tôn vẽ đẹp của phần mặt đất: con người, cỏ cây, nhà cửa. + Vẽ nước: Nước thường là màu xanh lam, nước phù sa có màu đỏ tím. Càng xa màu của nước càng nhạt dần + Vẽ màu mặt đất và cỏ: Đất có màu chủ đạo là nâu hay vàng, nhưng màu của đất biến đổi tùy theo sáng tối. Trong bóng tối đất có màu tím, ở xa có thêm màu xanh lơ. Ở gần đất là màu nóng, ở xa đất là màu lạnh. Cỏ không đơn thuần là màu xanh lá cây, cỏ có màu xanh lá cây đậm khi ở bóng râm nhưng khi vẽ màu của cỏ ta nên pha thêm ít nâu màu của đất. Vẽ đất cỏ cũng như vẽ cây ta nên vẽ từng mảng, các mảng màu phải phối hợp nhịp nhàng với nhau mảng ở gần vẽ kỹ hơn mảng ở xa. + Vẽ màu ở người: Màu ở người trong phong cảnh thường đậm hơn màu mặt đất. Da người thường có màu vàng đất lẫn xanh lá cây hoặc lam, tùy theo nước da từng người ở chỗ sáng tối khác nhau mà tìm màu cho đúng và phù hợp với khung cảnh chung. Không nên nhận xét qua loa mà pha màu trắng với ít đỏ thành hồng để tả màu da người. Màu của tóc: Tóc có màu đen nhưng không phải chỉ có đen mà màu của tóc còn có sự tham gia của một số màu khác nữa: nâu, lam Màu sắc của người phải ăn khớp với nhau từ màu da mặt đến màu sắc quần áo ; không nên dùng màu quá tươi vừa khó trông , vừa làm cho nhân vật tách khỏi môi trường. Màu sắc ở con người phải có sự tương quan thích ứng với màu sắc phong cảnh về sắc độ. 2.2. Loại minh họa truyện dân gian, thần thoại: Màu sắc dùng ở tranh minh họa thường là cường điệu hoặc mang sắc thái trang trí. Màu sắc ở nhân vật thiện ( như tiên, phật) thì mặt hoa da phấn, nhân vật chính nghĩa luôn luôn có nét mặt da đỏ hồng hào, khỏe khoắn. Đối với những nhân vật phản diện thì mặt đỏ phừng phừng hoặc mặt mày màu xanh Màu sắc ở đây nói lên tính cách của nhân vật và biểu lộ thái độ của người vẽ đến những nhân vật ấy Vẽ tranh đề tài cuộc sống xung quanh và truyện dân gian nói riêng người ta thường dùng màu có nhiều sắc độ hoặc dùng một màu nhẹ kết hợp với mảng và nét đen cho thêm khỏe và chắc cho bố cục nhằm rõ nội dung chủ đề . . Chất liệu vẽ - Bút chì màu ( màu sáp) : Đây là loại màu thông dụng mà học sinh thường sử dụng. Màu pha với sáp làm thành thỏi đóng vào hộp, cầm từng thỏi vẽ như phấn, sáp màu trơn, dễ vẽ. Có 2 cách vẽ màu bằng sáp màu: + Tô màu nọ chồng lên màu kia: tô màu đỏ lê màu vàng sẽ có màu da cam + Đặt màu nọ cạnh màu kia: đặt vàng giữa màu đỏ sẽ có ảo giác màu da cam - Màu nước: Là màu được pha với keo khi dùng phải pha với nước. Có 2 cách pha màu nước: + Pha hỗn hợp hai, ba màu, tạo nên màu mới rồi quét lên tranh, chú ý không nên pha nhiều màu cùng một lúc, màu sẽ chết ( xỉn màu). + Chồng màu: Chẳng hạn muồn có màu xanh lá cây, ta pha màu lam quét lên giấy trước sau đó quét chồng màu vàng lên. Trên nền giấy ẩm hai màu lam và vàng tự hòa , tan ra tạo thành màu xanh lá cây rất đều và đẹp. Tóm lại : Muốn giúp các em lĩnh hội được kiến thức bài vẽ tranh nhằm nâng cao khả năng cảm thụ về màu sắc, giáo viên cần sử dụng các tư liệu, bài vẽ thực tế phong phú và đa dạng. Cần sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức đối với các môn học khác nhằm giúp các em hiểu hơn về ý nghĩa của màu sắc và cách thể hiện tình cảm qua màu sắc. Qua sự phân tích về việc cảm thụ màu sắc là một người giảng dạy môn mĩ thuật cấp THCS nói chung và môn mĩ thuật ở trường THCS Thị Trấn nói riêng, tôi có kinh nghiệm của bản thân về việc dẫn dắt các em theo đúng hướng khi cảm thụ về màu sắc để sử dụng phù hợp trong bài vẽ như sau: - Trước tiên, ta phải bám theo yêu cầu của những bài vẽ trong phân phối chương trình của các khối lớp. Qua đó ta nhận thấy có sự thay đổi theo cấp độ tăng dần về kiến thức yêu cầu học sinh cần nắm được. - Trên cơ sở đó, ta cần chú ý hướng dẫn về kiến thức màu sắc cho các em theo đúng đối tượng, đúng khối lớp. Có như vậy chúng ta mới giúp các em cảm thụ giá trị của màu sắc trong phân môn vẽ tranh. Khi cảm thụ được màu sắc, các em mới nâng cao khả năng thẩm mĩ và phát huy việc vẽ màu trong các bài vẽ trong chương trình học cũng như trong các bài sáng tác. 3. Giải pháp đặt ra trong đề tài. Muốn HS cảm thụ và lĩnh hội một cách tối ưu về “ Kỹ năng vẽ màu trong tranh đề tài”, yêu cầu người giáo viên phải chuẩn bị bài giảng mang tính chất phù hợp với trình độ và khả năng lĩnh hội của học sinh, có nghĩa là nó không quá cao siêu, trừu tượng hay quá nhàm chán, tẻ nhạt. Nó phải có sự lôi cuốn tính tìm tòi và sáng tạo ở các em. Ngoài ra, để giải quyết có hiệu quả khi áp dụng đề tài, người giáo viên cần sưu tầm các bài vẽ với màu sắc phong phú, đa dạng...... và sử dụng tư liệu đó một cách có hiệu quả trong từng tiết dạy. Giúp cho học sinh có một sự cảm thụ màu sắc trong bài vẽ tranh cơ bản đầy đủ khi tham gia tiết học ở lớp. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Khi vận dụng những kĩ năng trong vẽ màu tranh đề tài sinh hoạt đã đem lại những kết quả sau: Học sinh tập trung vào tiết học. Các em nắm được cách vẽ màu trong tranh đề tài, thực hành bài vẽ đạt kết quả cao cụ thể qua những lần thi vẽ tranh hè cấp huyện , tỉnh các em đạt giải như sau: + Năm 2008: 1 giải A huyện, 1 giải B tỉnh + Năm 2009: 2 giải B cấp huyện + Năm 2010: 2 giải B, 2 giải khuyến khích cấp huyện + Năm 2011: 1giải A, 2 giải B, 1 giải khuyến khích cấp huyện PHẦN KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Đề tài nghiên cứu về kĩ năng vẽ màu tranh đề tài sinh hoạt của học sinh THCS là đề tài còn nhiều mới lạ không những trong tài liệu nghiên cứu mà ngay cả việc nghiên cứu thực tiễn của học sinh củng vậy. Song qua quá trình thực hiện ấy, bước đầu thành công khả quan và bổ ích cho vấn đề giảng dạy. Bản thân tôi cũng rút ra được một số kinh nghiệm khá quý làm hành trang cho công tác giảng dạy của mình. Trước hết mỗi giáo viên đứng lớp không chỉ truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học sinh mà phải gần gũi với học sinh, biết được từng đối tượng học sinh để có cách xử lý phù hợp với từng trường hợp xảy ra, luôn trăn trở với công tác giảng dạy của mình làm thế nào để tiết dạy có hiệu quả nhất, vì sao các em thể hiện bài vẽ như thế này, mà không như thế kia? Do đâu? Cần bổ sung và sữa chữa những vấn đề gì?.....Chính điều đó làm tôi thầm nghĩ, ngay từ bây giờ mình phải cố gắng rèn luyện , trau dồi những kiến thức, học hỏi bạn bè, đúc kết kinh nghiệm tạo cho mình một phong thái đứng lớp, tạo điều kiện đầy đủ để có thể đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy. II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Kĩ năng vẽ tranh màu tranh đề tài sinh hoạt trong phân môn vẽ tranh là việc làm hết sức thiết thực đối với người giáo viên. Kết quả học môn Mĩ thuật của học sinh là thước đo tâm hồn của người thầy, cụ thể là lòng yêu thương học sinh. Nhờ lòng yêu thương ấy mà những lời giảng của thầy cô nó mới thấm sâu vào trí nhớ các em, làm cho các em nhớ lâu hơn. Chính vì thế, qua quá trình dạy học mĩ thuật ở các khối lớp, tôi đã cố gắng rèn luyện cho học sinh các kĩ năng trên, trong từng tiết dạy và kết quả cho thấy: Học sinh biết được kỹ thuật vẽ màu, cảm thụ vẽ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống xung quanh bằng thị hiếu thẩm mĩ của mình. Từ đó các em biết trân trọng, yêu mến, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI Kĩ năng vẽ tranh đề tài sinh hoạt trong phân môn vẽ tranh được ứng dụng cho các khối lớp ở THCS lớp 6,7,8,9 nó không chỉ cần thiết cho riêng môn học này mà còn ở những môn học khác.Cụ thể là: Đối với môn Sử, Địa , Sinh các em quan sát bản đồ, màu sắc đồ vật Môn Lý, Hóa các em biết cách quan sát trong thực hành thí nghiệm IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Đồ dùng học tập của bộ giáo dục còn thiếu nhiều tranh: Tranh, ảnh minh họa trong SGK còn sơ sài, nhiều màu còn sai. Đồ dùng môn mĩ thuật 7,8,9 chưa có, làm cho giáo viên mất nhiều thời gian làm, chọn đồ dùng. Kiến nghị: Tranh, ảnh minh họa đủ số lượng để đáp ứng bài giảng ngày càng tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chu Quang Trứ- Phạm Thị Chỉnh- Nguyễn Thái Lai, Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học . Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật – Nhà xuất bản giáo dục 3. Sách giáo khoa, giáo viên mĩ thuật 6,7,8,9 Nguyễn Quốc Toản - Vẽ tranh đề tài , Nhà xuất bản giáo dục - 1978 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU I. Bối cảnh của đề tài Trang 1 II. Lý do chọn đề tài Trang 1 III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Trang 1 IV. Mục đích nghiên cứu Trang 1 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Trang 2 NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận Trang 3 II. Thực trạng của vấn đề Trang 3 III. Biện pháp thực hiện Trang 3 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 9 KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm Trang 10 II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Trang 10 III. Khả năng ứng dụng triển khai Trang 11 IV. Những kiến nghị, đề xuất Trang 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_tran_33ec7.doc