Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy học văn bản Nhật dụng

“Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.

 Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.

 Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.

 Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.

Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em. Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.

 

doc22 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3597 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy học văn bản Nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p dạy học cũng như các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.
	+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế trên sông Hương”... Nhưng hầu hết GV không chú ý đến vấn đề này.
	+ GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào?
	+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
c/ Đánh giá thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phương pháp.
 GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế. 
Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.
Chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú
d/ Đề xuất biện pháp
	Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau:
*/ Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng , tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng.
VD: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học được xác định như sau:
HS hiểu từ văn bản “Ca Huế trên sông Hương”:
	- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển.
	- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
	-Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
*/ Chuẩn bị
	 Về kiến thức:
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...)
	VD: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, GV còn phải tạo thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
	Về phương tiện dạy học:
	Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. GV có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
	VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (như động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
	- Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
	=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
*/Phương pháp dạy học
	Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
	Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.
	- VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại .
	- Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ôn dịch ,thuốc lá”? Có thể sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuýêt minh( Theo em,tác giả có vai trò gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào?Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người? ở đây tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)...
	- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố này.
	- Ví dụ: Văn bản thuyết minh “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì người dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm cụ thể như:
	+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
	+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng chiến- đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
	+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi lại như thế nào?
	+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
	+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế nào?
	+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân này?
	- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
	- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
	- Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng”?
	- ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
	- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
	- GV có thể giảng tóm tắt: 
	- Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
	- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
	- Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
*/ Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống. 
VD: trong bài “Ca Huế trên sông Hương”(có thể đặt các câu hỏi: Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người?)
	Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó.Do vậy, khi dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản Nhật dụng.
	Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi,kích thích sự hào hứng của học sinh.
VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương GV có thể cho học sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền. Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế ...
Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học
 3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
	Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ:
	Văn bản: ca huế trên sông hương (Ngữ văn 7- tập 2)
 A. Mục tiêu cần đạt:
	HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hương:
	- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về lần điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế cần được giữ gìn và phát triển.
	- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
	- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng phương thức thuyết minh, kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc.
 B. Chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
	- Nắm chắc ý nghĩa nhật dụng của văn bản để có định hướng đúng khi khai thác nội dung bài học.
	- Sưu tầm tư liệu: Đĩa CD gồm các bài hát dân ca Huế và dân ca các vùng miền khác, tranh ảnh về xứ Huế, về cảnh thưởng thức ca Huế.
 2. Học sinh:
	- Chia đoạn và trả lời trước câu hỏi trong SGK
	- Tự sưu tầm các bài hát dân ca Huế, dân ca ba miền, tập hát để tham gia trò chơi.
 C. Phương pháp:
	- Đàm thoại, phân tích, thảo luận.
 D. Tiến trình bài dạy:
	1. ổn định tổ chức: (1’): Kiểm tra sĩ số.
	2.Kiểm tra bài cũ: (5’)GV đặt câu hỏi kiểm tra bài: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
	3. Bài mới:
	GV giới thiệu bài: Qua những áng văn chương, chúng ta đã được thưởng thức biết bao vẻ đẹp của nhiều vùng đất nước. ở miền Bắc tiêu biểu là Hà Nội, có cốm vòng thơm dẻo, có mùa xuân dịu dàng... ở miền Nam, tiêu biểu có Sài Gòn- cảnh ngọc ngà, lòng người nhân hậu. Còn ở miền Trung, vùng đất ở giữa thân hình Tổ quốc Việt Nam, cố đô Huế thì sao? Nhiều nghệ sĩ xưa nay từng gọi Huế là vùng đất mộng và thơ. Một trong những chất mộng và thơ ấy của Huế là những bài ca dao - dân ca, là những cuộc biểu diễn và thưởng thức ca nhạc Huế trên sông Hương vào những đêm trăng trong gió mát. Đấy là một nét đẹp văn hoá của xứ Huế. Học bài bút kí Ca Huế trên sông Hương của Hà ánh Minh, chúng ta sẽ được tham dự, thưởng thức một sinh hoạt đậm màu sắc văn hoá độc đáo của miền đất miền Trung ruột thịt ấy.
Hoạt động của thầy
*HĐ1: Hướng dẫn HS đọc – tìm hiểu chung văn bản:
?/Nêu xuất xứ của văn bản
GV: Hướng dẫn đọc
-Chậm, truyền cảm
?/.Chú thích trong SGK cho em hiểu gì về ca Huế?
? .Ngoài ra, em còn biết gì về xứ Huế?
?/Ca Huế trên sông Hương là một văn bản nhật dụng. Vì sao có thể khẳng định như vậy?
? Nhận xét về phương thức biểu đạt?
?/Văn bản này thuộc thể loại gì?
*HĐ2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản
?/Xứ Huế vốn nổi tiếng về nhiều thứ nhưng ở đây tác giả chú ý đến sự nổi tiếng của dân ca Huế. Vì sao tác giả lại quan tâm đến dân ca Huế?
Trong văn bản này những đặc điểm nào về hình thức và nội dung của ca Huế được giới thiệu?
?/Em có nhận xét gì về lời văn trong phần văn bản này?
?/Qua đó tác giả đã chứng minh được những nét nổi bật nào của dân ca Huế? 
GV : Cho HS nghe một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả lòng khao khát nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn.
?/Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào khác trên đất nước ta cũng thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn ?
?/Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích?
?/Những đặc sắc của ca Huế được giới thiệu từ những phương diện nào?
?/Tác giả có những nhận xét gì về sự hình thành của dân ca Huế? Qua đó tính chất nổi bật nào của ca Huế được xác nhận?
- GV: Theo dõi trong văn bản và cho biết
?/ Có gì đặc sắc trong cách biểu diễn ca Huế? Từ đó nét đẹp nào của Huế được nhấn mạnh?
?/ Nét độc đáo trong cách thưởng thức ca Huế được giới thiệu như thế nào? Từ đó cho thấy ca Huế nổi bật với vẻ đẹp nào?
?/ Khi viết lời cuối văn bản : “Không gian như lắng đọng.Thời gian như ngừng lại.Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm kín đáo,sâu thẳm”,tác giả muốn bạn đọc cùng cảm nhận tác động huyền diệu nào của ca Huế trên sông Hương? 
?/Tại sao tác giả cho rằng nghe ca Huế là một thú vui tao nhã ,đầy quyến rũ?
*HĐ3: Hướng dẫn HS tổng kết:
?/Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế miền Trung có gì giống và khác so với dân ca quan họ ở miền Bắc?
?/ Từ tác động của ca Huế,em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người.
?/ Tác giả đãviết về ca Huế với tình cảm như thế nào?
? Nghệ thuật tiêu biểu nào được sử dụng trong văn bản này?
?/ Sau khi học xong văn bản này em hiểu thêm những vẻ đẹp nào của Huế?
?/Điều đó đã gợi tình cảm nào trong em
*HĐ4: Hướng dẫn HS luyện tập
GV hướng dẫn luyện tập: Viết một đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của đêm trăng xứ Huế theo cảm nhận của em. 
Hoạt động của trò
-HS:....
- Đọc
- Tự trả lời theo SGK
- Nổi tiếng với các lăng tẩm dưới triều Nguyễn, các món ăn, nhiều danh lam thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.
Vì nó đề cập đến vấn đề gần gũi trong cuộc sống hôm nay. Ca Huế là một nét đẹp văn hoá mang bản sắc dân tộc
- Kết hợp nhiều phương thức: nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm 
- Bút kí
- Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa của con người ở mỗi vùng đất. Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng ở nước ta.
- Rất nhiều điệu hò, điệu lí thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng tha hiết của tâm hồn Huế .
- Phép liệt kê kết hợp với lời giải thích ,bình luận đã giới thiệu được sự phong phú về làn diệu, sâu sắc thấm thía về nội dung mang những nét đặc trưng của miền đất và tâm hồn Huế.
- Nghe
- Phiếu học tập cho nhóm.
- Đại diện nhóm hát dân ca.
- HS thể hiện
- Ca Huế nổi bật trên các phương diện:nguồn gốc hình thành,cách trình diễn, cách thưởng thức và tác động
- Về nguồn gốc hình thành ca Huế: kết hợp hai tính chất dân gian và cung đình, nhất là nhạc cung đình tao nhã.
-Về cách biểu diễn: thanh lịch và tinh tế, có tính dân tộc cao.
- Về thưởng thức: dân dã và sang trọng giữa một thiên nhiên và lòng người xao động.
- Tác động :quyến rũ và làm say đắm tâm hồn con người về vẻ đẹp của tình người xứ Huế. 
-HS:...
- Thảo luận nhóm trong 5 phút, đại diện nhóm trình bày.
-Yêu quý Huế, tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc ta.
- NT: Miêu tả sinh động, phép liệt kê .
- Nổi tiếng về âm nhạc dân gian và cung đình.
- Qua âm nhạc, con người Huế càng thêm thanh lịch, duyên dáng.
- Mong được đến Huế và được thưởng thức ca Huế trên sông Hương.
-Viết ra giấy
Nội dung cần đạt
I.Đọc – tìm hiểu chung văn bản:
1.Đọc- tìm hiểu chú thích
2. Thể loại:
- Thuộc văn bản nhật dụng.
- Thể loại: bút kí
II. Đọc – hiểu văn bản:.
1/ Huế-cái nôi dân ca.
- Điệu hò: hò giã gạo, ru em, đưa linh...
- Điệu lí: lí hoài nam, lí hoài xuân...
=>Thể hiện nỗi khát khao, mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế.
- Phép liệt kê kết hợp giải thích, bình luận=>giới thiệu sự phong phú về làn điệu, sâu sắc về nội dung mang nét đặc trưng về miền đất và tâm tâm hồn Huế.
2/ Những đặc sắc của ca Huế.
- Nguồn gốc hình thành: từ dòng nhạc dân gian và cung đình.
- Cách biểu diễn:thanh lịch ,tế nhị.
- Cách thưởng thức: dân dã ,sang trọng giữa một thiên nhiên và lòng người xao động.
=> Quyến rũ và lầm say đắm tâm hồn con người
=> Nghe ca Huế là thú vui tao nhã.
III/ Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
IV/Luyện tập
 4. Củng cố:
	- Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế.
	- Thi giới thiệu về nhã nhạc cung đình Huế-di sản văn hoá thế giới.
	- Thi hát dân ca các vùng miền.
 5. Hướng dẫn về nhà:
 - Học bài.
 - Chuẩn bị giờ sau: Soạn bài “Quan âm Thị Kính”
 E. Rút kinh nghiệm
	Giờ dạy thực nghiệm được đánh giá như sau:
 1. Ưu điểm:
	- GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, sưu tầm tư liệu như tranh ảnh, băng đĩa. Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
	- GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo luận nhóm khá hiệu quả.
	- HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
	- HS không chỉ hiểu được nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu được âm nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.
 2. Nhược điểm:
	- Bài học chưa sinh động (cần có máy chiếu để cho học sinh quan sát cảnh thưởng thức ca Huế trên Sông Hương).
	=> Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS Thị Trấn B a Tơ. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
c. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận:
 Một giờ học văn bản nhật dụng không chỉ đơn thuần là một tiết học khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn là giờ học bồi dưỡng nhân cách, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống xã hội hiện đại. Sẽ không phải là khó nhưng không hề đơn giản khi mỗi giáo viên cùng lúc phải chú trọng và làm tốt cả hai mục tiêu quan trọng này trong một tiết học. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với con người, với mục tiêu giáo dục tích cực thì thiết nghĩ không có gì là chúng ta không thể làm được. Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ thống câu hỏi phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp với điều kiện trang thiết bị mà nhà trường cung cấp. Có thế, những ý tưởng nghệ thuật và quan niệm nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sồng, về lý tưởng hoài bão về ước mơ mới trở lên sâu sắc , mới được các em đem soi rọi, kiểm chứng trong cuộc sống này.
	II. Kiến nghị:
	- Phòng thiết bị nhà trường nên bổ sung tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản Nhật dụng. Nên bố trí thời gian cho hoạt động ngoại khoá nhiều hơn, tạo điều kiện c cho các em được thể hiện mình nhiều hơn nữa.
 - Để cho giờ dạy sinh động và hiệu quả hơn, mỗi đơn vị trường học cần có đầu chiếu.
	 Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong sự nhận xét, đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi có chất lượng hơn.
	Xin chân thành cảm ơn./.

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan