Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải Toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1.
Như chúng ta đã biết, dạy học môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh có
những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố
hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng thực hành, đo lường, giải bài
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, góp phần bước đầu phát triển
năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng. Nội dung cơ bản môn
Toán ở Tiểu học bao gồm 5 tuyến kiến thức chính : Số học, đại lượng và đo đại
lượng, hình học, thống kê mô tả, giải toán có lời văn. Trong tuyến kiến thức đó, giải
toán có lời văn là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình môn Toán ở Tiểu học.
Dạy học giải toán có lời văn có ý nghĩa to lớn nhằm giúp học sinh củng cố lý thuyết
vận dụng vào giải bài tập, vận dụng vào đời sống, rèn các kĩ năng, phát triển tư duy,
rèn học sinh đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt
chẽ, chính xác,
Môn Toán ở Tiểu học đòi hỏi ở mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến
thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán đòi hỏi
học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế. Mỗi bài
toán được thể hiện qua các thuật toán và ẩn dưới các dạng toán, mang tính hệ thống
các quan hệ mật thiết với nhau. Toán lớp 4 củng cố kĩ năng giải toán hợp có lời
văn, học sinh biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình
vẽ, biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính, các bài toán được
sắp xếp dưới dạng các bài toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng, Tìm hai số
biết tổng và hiệu của hai số đó, Tìm hai số biết tổng( hoặc hiệu) và tỉ số của hai số
đó. Các dạng toán này tương đối khó vì nó đòi hỏi người học có khả năng tư duy
trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích môn học này, ngược lại
những em tư duy chậm hơn thì ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu, kém môn
toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn học khác. Nhiều em thường không xác lập
được mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ
giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa
biết vận dụng những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy, khi
làm toán giải các em thường hay bị sai do không tìm ra được phép tính và lời giải
đúng cho câu hỏi của bài toán.
ng phân tích đề bài, nhầm lẫn trong thực hiện phép tính, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do kĩ năng nhận dạng toán, kỹ năng phân tích tóm và giải các bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. Phân tích tóm tắt bài toán chính là phản ánh sự hiểu bài và làm bài của các em. Em nào tóm tắt được bài toán thì khả năng làm bài giải đúng sẽ cao hơn. Một số học sinh còn thụ động, chủ yếu nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu. Chính vì vậy, kiến thức của các em còn hời hợt, nhớ không lâu, đến khi gặp bài toán khác bài mẫu một chút là lúng túng không giải được. Đặc biệt, ở lớp 4, học sinh mới làm quen với dạng toán “Tổng - Tỉ”, các em phải nắm được dạng toán, quy tắc, cách giải thì mới làm được bài. Một số em còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, không thích tìm hiểu, khám phá. + V ẹ : Một số cha mẹ học sinh chỉ quan tâm đến dấu hiệu bên ngoài của việc học tập đó là chỉ cần biết tính toán là được. Bên cạnh đó, phần đa hoàn cảnh gia đình các em còn khó khăn, cha mẹ học sinh chỉ chăm lo kinh tế mà chưa thực sự quan tâm tới việc học tập và giúp đỡ các em tháo gỡ kịp thời những khúc mắc, khó khăn trong học tập khiến các em bỡ ngỡ khi làm bài, đặc biệt là giải toán có lời văn, dẫn đến sự chán nản, thiếu tự tin, từ đó tạo nên những lỗ hỗng kiến thức trong học tập của các em. II. . ả , b . M ả , b Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 8 Giúp giáo viên có kĩ năng hướng dẫn học sinh phân tích đề toán và xác định đúng được dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. Đồng thời biết dựa vào thông tin chính để thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán, nắm vững cách tóm tắt đề, trình bày lời giải, từ đó nâng cao chất lượng học sinh đối với môn toán nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung. b. Nộ ả , b B 1 : K ắ â yế Tôi cho học sinh xác định đặc điểm ngôn ngữ của tỉ số (còn tổng số các em đã thành thạo ở dạng Tổng – Hiệu). Khi bài toán có cụm từ gấp a lần hoặc kém a lần, a ở đây là số cụ thể : ví dụ 2, 3, 4 thì học sinh tôi biết đó là tỉ số ở dạng số tự nhiên, và gặp bài có cụm từ “bằng a/b” thì 100% học sinh lớp tôi kết luận là tỉ số ở dạng phân số (a/b là phân số cụ thể ví dụ : 2 1 , 3 1 , 3 2 , ) Từ chỗ hiểu thấu đáo ngôn ngữ, lời văn của dạng toán điển hình trên, 100% học sinh lớp tôi cũng đã xác định dễ dàng dạng toán Tổng - Tỉ. Trên cơ sở đã nhận dạng toán chính xác, các em cũng dễ dàng thiết lập sơ đồ bằng đoạn thẳng theo đặc trưng của dạng bài và cũng dựa vào sơ đồ bằng đoạn thẳng các em sẽ đi giải bài toán đúng hướng. Đặc biệt, với bài toán dạng Tổng - Tỉ mà khi gặp tỉ số dạng 3 2 , 4 3 , (tử > 1) thì trên sơ đồ trực quan đã lập, học sinh sẽ tính chính xác số bé, số lớn (nếu em nào sai tôi gọi lên và hỏi : “số bé gồm có mấy phần ? (2, 3 phần) thì em phải lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé” và từ đó suy ra cách tìm số lớn theo từng dạng. Ví dụ như toán tổng- tỉ thì số lớn bằng tổng trừ số bé, hoặc giá trị một phần nhân với số phần của số lớn. Trước khi giải bài toán dạng Tổng - Tỉ, tôi yêu cần học sinh nhắc lại các bước để giải dạng toán Tổng - Tỉ. Các bước đó là : 1. Vẽ sơ đồ 2. Tìm Tổng số phần bằng nhau = Số phần của số lớn + số phần của số bé 3. Tìm số bé = Tổng : Tổng số phần x số phần của số bé(trên sơ đồ) 4. Tìm số lớn = Tổng - số bé hoặc (Tổng : tổng số phần) x số phần của số lớn Ví dụ 1 : Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng 2 3 số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ? Để khắc sâu lí thuyết cho các em, tôi đã tổ chức cho các em tự chất vấn với nhau, cụ thể là học sinh khá giỏi đặt câu hỏi gợi mở cho học sinh trung bình, yếu. + Để giải một bài toán dạng Tổng - Tỉ, ta thực hiện mấy bước ?(4 bước) + Đó là những bước nào ? . Bước 1 : Vẽ sơ đồ. . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 9 . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn) . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé). B 2 . H ẫ â Khi thực hiện việc hướng dẫn học sinh phân tích đề, tôi hướng dẫn hai cách phân tích, cách 1: từ phân tích đến tổng hợp, cách 2 : từ tổng hợp đến phân tích (hay còn gọi cho dễ hiểu là phân tích xuôi và phân tích ngược). Trở lại ví dụ 1, tôi hướng dẫn học sinh phân tích như sau : *Cách 1 : Từ phân tích đến tổng hợp (phân tích xuôi) Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời : + Bài toán này cho biết gì ? ( ớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng 2 3 số học sinh nữ) + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng - Tỉ) + Tổng là bao nhiêu ? (35) + Tỉ là bao nhiêu ? ( 2 3 ) + Tỉ số 2 3 cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng 2 3 số học sinh nữ, tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là 2 3 ) + Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) + 2 phần được xem là số nào? (số bé) + Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần) + 3 phần được xem là số nào? (số lớn) + Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( ấ số phần của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam) + Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? ( ấ tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nam ) + Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? ( ách 1 ấ tổng tr đi số học sinh nam. ách 2 ấ tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nữ). * Cách 2 : Từ tổng hợp đến phân tích (phân tích ngược) Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán và trả lời : + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ) + Muốn tìm số học sinh nam, ta làm thế nào ? ( ấ tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nam ) + Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) + Vì sao em biết ? ( vì tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là 2 3 ) Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 10 + Muốn tìm số học sinh nữ, ta làm thế nào ? ( ách 1 ấ tổng tr đi số học sinh nam. ách 2 ấ tổng chia cho Tổng số phần nhân với số phần của số học sinh nữ). + Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần) + Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( ấ số phần của số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Tổng - Tỉ) + Tổng là bao nhiêu ? (35) + Tỉ là bao nhiêu ? ( 2 3 ) + ..... Như vậy, tôi đã hướng dẫn các em tìm mối quan hệ giữa các đại lượng, xác định được đâu là tổng, đâu là tỉ, đâu là số lớn và đâu là số bé. Thông thường, phân tích theo cách 1 học sinh dễ hiểu hơn. B . H ẫ ẽ ồ Đối với học sinh Tiểu học đi từ tư duy trực quan đến tư duy trừu tượng, vì vậy, tôi đã biến những cái trừu tượng thành cái trực quan cụ thể (sơ đồ, hình vẽ, tóm tắt,) học sinh dễ hiểu và dễ dàng tìm ra lời giải của bài toán. Với dạng toán Tổng - Tỉ, sơ đồ đoạn thẳng là một bước trong bài giải. Với tôi, sơ đồ đoạn thẳng gần như là đồ dùng trực quan để các em dễ hiểu nhất. Các em vẽ được sơ đồ sẽ là chính là thể hiện sự hiểu đề toán của các em. Sơ đồ đoạn thẳng ở dạng toán này chính là một phần của bải giải nên khi vẽ sơ đồ thì ta đặt sơ đồ dưới Bài giải. Tôi lấy lại ví dụ 1, để hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, tôi đã hướng dẫn học sinh xem trong bài toán nói về hai đối tượng nào (học sinh nam và học sinh nữ). + Học sinh nam biểu thị mấy phần ? (2 phần) + Học sinh nữ biểu thị mấy phần ? (3 phần) + Khi vẽ, các phần đó phải như thế nào ? (bằng nhau) + Tổng của học sinh nam và học sinh nữ được biểu thị như thế nào? (tổng được ghi sau dấu ngoặc đứng móc sơ đồ của học sinh nam và học sinh nữ) + Đơn vị là gì ? (học sinh) + Đơn vị ghi như thế nào ? (ghi sau số tổng và sau dấu hỏi của sơ đồ) Tôi hướng dẫn thêm : Vì bài toán yêu cầu tìm số học sinh nam và số học sinh nữ nên ta phải đặt dấu hỏi trên sơ đồ từng đối tượng. Ta có sơ đồ : Nam: . B 4. H ẫ ả ì b y b ả Nam: Nữ: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 11 Sau khi phân tích đề toán, vẽ sơ đồ, tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ để đặt lời giải (Tôi hướng dẫn học sinh có thể tìm số học sinh nữ trước hoặc tìm số học sinh nam trước cũng được, đặc biệt tôi lưu ý với học sinh : Đối với dạng toán “Tổng (hiệu) - Tỉ” thì sơ đồ chính là một phần của bài giải nên ta phải đặt dưới chữ Bài giải. Tôi đã hướng dẫn học sinh giải toán và trình bày như sau : + Dựa vào đâu để chúng ta đặt được lời giải ? (Dựa vào câu hỏi để đặt) + Lời giải lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô) + Bài toán có mấy câu hỏi ? (2) + Hỏi về cái gì ? (Học sinh nam và học sinh nữ) + Khi tìm được số học sinh nam và số học sinh nữ rồi thì viết đáp số như thế nào ? (Viết 2 đáp số số học sinh nam và số học sinh nữ ) + Đáp số lùi vào mấy ô ? (lùi vào 2 ô so với lời giải) Dựa vào hướng dẫn của tôi, học sinh có thể trình bày được một bài giải hoàn chỉnh theo nhiều cách khác nhau . Ví dụ : . Trình bày theo cách 1 : Bài giải: Theo đề bài, ta có sơ đồ: Nam: Nữ: Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là : 2 + 3 = 5 (phần) Số học sinh nam là: 35 : 5 x 2 = 14 (học sinh) Số học sinh nữ là: 35 – 14 = 21 (học sinh) Đáp số: Nam: 14 học sinh Nữ : 21 học sinh Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 12 . Trình bày theo cách 2 : Bài giải: Theo đề bài, ta có sơ đồ: Nam: Nữ: Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là : 2 + 3 = 5 (phần) Số học sinh nữ là: 35 : 5 x 3 = 21 (học sinh) Số học sinh nam là: 35 – 21 = 14 (học sinh) Đáp số: Nữ : 21 học sinh Nam: 14 học sinh B 5 : Hướng dẫn học sinh xâ dựng đ toán và phát tri n đ toán Để hướng dẫn học sinh xây dựng đề toán và phát triển đề toán, tôi đã tổ chức trò chơi như sau : Tôi chia lớp thành 4 nhóm, 4 nhóm cùng thảo luận xây dựng một đề toán. Đại diện bốn nhóm bốc thăm (thăm thứ tự số 1, 2, 3, 4) nhóm nào bốc được thăm số 1 thì được chất vấn nhóm 2. Nếu bạn trong nhóm hai trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm ba. Nếu bạn trong nhóm ba trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm bốn. Nếu bạn trong nhóm bốn trả lời được thì được quyền chất vấn nhóm một, nếu không trả lời được thì thua. Ví dụ : Đại diện nhóm bốc được thăm số 1 hỏi nhóm bốc thăm số 2: - Bạn hãy đặt một bài toán dạng toán “Tổng - Tỉ”. Nhóm bốc thăm số 2 thảo luận trong thời gian 2 phút (thảo luận và ghi vào giấ nháp, nháp sao cho tổng phải chia hết cho tổng số phần), sau đó đại diện nhóm bốc được thăm số 2 đã tự đặt được đề toán. Ví dụ : Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2 3 số thứ hai. Tìm hai số đó. Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 13 Các bạn khác nhận xét, bổ sung. Nhóm bốc được thăm số 2 được quyền hỏi lại nhóm bốc thăm số 3 : - Bạn hãy cho biết : + Bài toán này cho biết gì ? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng 2/3 số thứ hai) + Bài toán này hỏi gì ? (Tìm hai số đó?) + Bài toán này thuộc dạng toán gì ? (Dạng “Tổng - Tỉ” ) + Tổng là bao nhiêu ? ( tổng là 80) + Tỉ là bao nhiêu ? (Tỉ là 2/3 ) + Hai số là số nào ? (số thứ nhất (số bé), số thứ hai (số lớn)) + Muốn giải bài toán này, ta thực hiện mấy bước ? (4 bước ) + Đó là những bước nào ? . Bước 1 : Vẽ sơ đồ. . Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau . Bước 2 : Tìm số bé (hoặc tìm số lớn) . Bước 3 : Tìm số lớn (hoặc số bé). ua cách làm này, tôi đã khơi dậy trong các em sự hứng thú, ham thích học toán vì các em đã hiểu được, tự đặt được đề toán dạng “ Tổng – Tỉ”, biết được đâu là tổng, đâu là tỉ và áp dụng các bước giải (từ bước 1 đến bước 4) để giải bài toán. c. Đ k ả , b Các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ với nhau. Muốn thực hiện việc dạy học đạt kết quả tốt, điều cần thiết nhất là giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, thật sự quan tâm đến học sinh yếu, có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững tâm lí của từng em và tình hình học tập của các em để có biện pháp, uốn nắn kịp thời. Bên cạnh đó, giáo viên phải thật sự tôn trọng học sinh, động viên, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của các em, từ đó các em sẽ không mặc cảm, tự ti và sẽ cồ gắng học tập. d. M q ữ ả , b Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Biện pháp này làm nền tảng, hỗ trợ cho biện pháp kia. Nếu học sinh không hiểu được đề thì sẽ không tóm tắt được, không tóm tắt được bài toán đồng nghĩa với việc không giải được bài đúng. e. Kế q ả k ả , ị k ấ Sau thời gian thực hiện đề tài, tôi thấy số lượng học sinh vẽ sơ đồ đúng, đặt lời giải và đáp số đúng, thực hiện phép tính đúng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Ví dụ : Trở lại bài toán trang 148 SGK Toán lớp 4 : Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng 3/2 số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ? Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 14 Cũng bài tập đó trong sách giáo khoa Toán 4, trước khi thực hiện đề tài thì học sinh làm chưa đúng nhưng sau khi thực hiện đề tài thì học sinh đã làm đúng hơn, chính xác hơn. II.4. Kế q ả q k ả , ị k ấ ua khảo nghiệm, kết quả thu được cuối năm của các năm học như sau : Nă TSHS Vẽ ồ Đặ ờ ả é Đúng Sai Đạt Chưa đạt Đúng Sai SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 2010-2011 4A 34 28 82,4 6 17,6 20 58,8 14 41,2 25 75,8 9 24,2 2011-2012 4B 34 31 91,2 3 8,8 29 85,3 5 14,7 29 85,3 5 14,7 2012-2013 4A 33 33 100 0 0 31 93,9 2 6,1 33 100 0 0 Nhìn vào bảng số liệu, so sánh với thực trạng tôi đã nêu ở trên, tôi thấy kết quả khảo nghiệm có tính khả quan khi sử dụng những biện pháp nêu trên trong việc hướng dẫn học sinh giải dạng toán “Tổng - Tỉ”. Số lượng học sinh vẽ sơ đồ sai, đặt lời giải và đáp số sai, làm sai phép tính, đã giảm rõ rệt và số học sinh vẽ sơ đồ đúng, đặt lời giải và đáp số đúng, làm đúng phép tính đã tăng lên nhiều so với những năm học trước. Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 15 III. PHẦN KẾ UẬN, KIẾN N HỊ III.1. Kế ậ Để thực hiện công tác Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó có hiệu quả, mỗi giáo viên cần phải tìm tòi biện pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất, cụ thể : - Phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Xác định rõ kiến thức trọng tâm của mỗi bài học. Phải có đồ dùng trực quan (sơ đồ, hình vẽ,) để giúp học sinh dễ hiểu, dễ lĩnh hội kiến thức. Cuối bài học, phải nhấn mạnh, khắc sâu những kiến thức cơ bản, trọng tâm cần ghi nhớ. - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải tìm, mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài để từ đó học sinh có thể tự tóm tắt được bài toán theo sơ đồ, hình vẽ, - Thường xuyên kiểm tra việc nắm các bước giải toán có lời văn của học sinh để củng cố khắc sâu cho các em kiến thức ở các giờ luyện tập, thi giải toán nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi. Thấy rõ hơn nhu cầu hứng thú của học sinh đối với nội dung môn Toán cũng như ứng dụng và mối liên hệ giữa Tiếng Việt và Toán. - Trong quá trình giảng dạy cần phải phối hợp sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt và sáng tạo. - Phần luyện tập củng cố : Sau khi học xong, thường cho học sinh một số bài toán theo mức độ khó dần, chỉ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ (đối với học sinh trung bình, yếu), hoặc trình bày lời giải (đối với học sinh khá, giỏi). Tóm lại, việc hướng dẫn học sinh yếu lớp 4 giải toán có lời văn dạng “Tổng - Tỉ” đòi hỏi người giáo viên phải hết lòng tận tụy với học sinh, phải chịu khó, kiên trì nghiên cứu tài liệu thì dạy mới có hiệu quả cao. Qua nhiều năm dạy lớp 4, với những biện pháp nêu trên, tôi thấy số lượng học sinh gặp khó khăn, lúng túng trong việc giải dạng toán “Tổng - Tỉ” đã giảm dần theo từng năm nhờ những giải pháp mà tôi đã trình bày ở trên. Trên đây là đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” của bản thân. Đề tài đã được nghiên cứu trên thực tiễn tại trường Tiểu học Trưng Vương và đã áp dụng vào việc dạy dạng toán“ Tổng - Tỉ” có hiệu quả cao. Đây là kinh nghiệm của bản thân nên sẽ có nhiều ý kiến chủ quan. Rất mong được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn. EaBông, ngày 15 tháng 10 năm 2014 Ng ờ Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 16 Trần Thị Thuận NHẬN XÉ CỦA HỘI ĐỒN SÁN KIẾN CHỦ ỊCH HỘI ĐỒN SÁN KIẾN (Kí tên, đóng dấu) Thái Thị Hoài Thu Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 17 ÀI IỆU HAM KHẢO =============== 1. Giúp em giỏi Toán 4 – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 2. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Toán 4 – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 3. Toán chọn lọc – Nhà giáo ưu tú Phạm Đình Thực. 4. Tâm lí học lứa tuổi - Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh 5. Sách giáo khoa Toán 4. Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 18 MỤC LỤC TT Noäi dung Trang I.PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 I.1.Lí do chọn đề tài 1 2 I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 3 I.3. Đối tượng nghiên cứu 4 4 I.4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4 5 I.5. Phương pháp nghiên cứu 4 6 II. PHẦN NỘI DUN 4 7 II.1. Cơ sở lí luận 4 8 II.2. Thực trạng 4 9 a. Thuận lợi – Khó khăn 4 10 b. Thành công – Hạn chế 6 11 c. Mặt mạnh – Mặt yếu 6 12 d.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến việc thực hiện đề tài 6 13 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đưa ra 7 14 III.3. Giải pháp, biện pháp 7 15 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 7 16 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 17 c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 13 18 d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp 13 19 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 13 20 II. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 14 Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”. _______________________________________________________________ Trần Thị Thuận – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 19 21 III. PHẦN KẾ UẬN, KIẾN N HỊ 15 22 1.Kết luận 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_4_giai_toan_dang_tim_hai_so_khi_biet_tong_va_ti_cua_hai.pdf