Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài tập tụ điện trong một số mạch phức tạp

Mô tả bản chất của sáng kiến:

A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT

I. Định nghĩa : Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau. Mỗi vật dẫn đó gọi là một bản của tụ điện. Khoảng không gian giữa hai bản có thể là chân không hay bị chiếm bởi một chất điện môi nào đó.

Kí hiệu :

II. Điện dung của tụ điện : đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện.

 Trong đó : C là điện dung của tụ điện ; đơn vị : fara ; ký hiệu : F

 Q : độ lớn điện tích trên mỗi bản tụ điện (C)

III. Công thức tính điện dung của tụ điện phẳng :

Trong đó :

S : là phần diện tích đối diện giữa hai bản tụ (m2)

 : hằng số điện môi của chất điện môi chiếm đầy giữa hai bản ; d : khoảng cách giữa hai bản tụ.

 

docx41 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài tập tụ điện trong một số mạch phức tạp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ qua điện trở các khóa và dây nối. 
 a. Đóng khóa K1 (K2 vẫn mở), tính năng lượng của tụ điện và nhiệt lượng tỏa ra trên R1 đến khi điện tích trên tụ điện đã ổn định.
 b. Với R3 = 30W. Khóa K1 vẫn đóng, đóng tiếp K2, tính điện lượng chuyển qua điểm M đến khi dòng điện trong mạch đã ổn định.
 c. Khi K1, K2 đang đóng và mạch đang ở trạng thái ổn định, người ta ngắt K1 để tụ điện phóng điện qua R2 và R3. Tìm R3 để điện lượng chuyển qua R3 đạt giá trị cực đại và tính giá trị cực đại đó.
Bài giải: 
a. Sau khi đóng K1 
 Điện tích trên tụ điện q = C. E = 2.2 = 4mC = 4.10-6C
Năng lượng điện trường trong tụ điện W = 
Trong thời gian tích điện cho tụ, nguồn thực hiện công 
Ang = q. E = 4.10-6.2 = 8.10-6 J
Nhiệt lượng tỏa ra trên R1 Q1 = Ang – W = 4.10-6 J
b. Sau khi đóng K2
Cường độ dòng điện qua mạch = A 
 UMN = I. = 0,8 V
Điện tích của tụ điện khi đó q’ = CUMN = 2.0,8 = 1,6 mC 
Điện lượng chuyển qua điểm M Dq = q’ – q = -2,4 mC
Dấu trừ cho biết điện tích dương trên bản nối với M giảm, các e chạy vào bản tụ đó.
c. Khi K1 và K2 đóng
 R23 = Þ R = R1 + R23 = 
UMN = E = 
Điện tích của tụ điện khi đó q’ = CUMN = (mC)
Khi ngắt K1, điện lượng qua R2 và R3 lần lượt là q2 và q3 thì 
q2 + q3 = q’ và Þ q3 = = 
q3max khi 19R3 = Þ R3 = » 13,76 W
Khi đó q3max » 0,7386 mC
R1 R2 
 K E r 
 A C1 M C2 B 
N 
BÀI 6.8: Cho mạch điện như hình vẽ. Nguồn điện có suất điện động E = 12V, điện trở trong r = 5 W, điện trở 
R1 = R = 10 W, R2 = 2R, các tụ điện có điện dung 
C1 = C2 = 12 mF, điện trở dây nối và khoá K không đáng kể. Ban đầu khoá K mở, các tụ điện chưa tích điện. Sau đó đóng khoá K. 
 a. Tính điện lượng chuyển qua dây MN.
 b. Tính nhiệt lượng toả ra trên điện trở R1 trong thời gian 10 phút.
 c. Tính năng lượng của tụ điện C1. 
Bài giải: 
* Khi K mở:
 Mạch hở không có dòng điện trong mạch tụ không được tích điện nên Q1 = Q2.
* Khi K đóng
Cường độ dòng điện qua mạch 
Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ C1 là: Utu1 = U1 = I.R1 = .
Điện tích của tụ C1 là: Q1’ = C1.Utu1 = . Bản nối với M tích điện âm.
Điện lượng dịch chuyển qua M là: .
Nhiệt lượng tỏa ra trên R1 là:
QR1 = I2.R1.t = 705,36J.
Năng lượng của tụ C1 là:
 E, r
R2
V
R4
R1
R3
R5
Rx
C
Hình 4
M
N
A
D
B
C
BÀI 6.9: 	Cho đoạn mạch với 
R1 = R2 = R3 = R4 = R5 = 3, Rx là một biến trở, 
nguồn điện có suất điện động , tụ có C= 10,
 vôn kế có điện trở rất lớn.
Cho Rx = 1 thì vôn kế chỉ 3,6V. Tính r và điện tích
của tụ?
Xác định Rx để công suất trên Rx cực đại, tính công
suất đó
Bài giải: 
a. (((R2 nt R4)//R5) nt Rx)//(R1 nt R3) 
(R24 = 6W; R245 = 2W; R245x = 3W; R13 = 6W)
Rtd = 2W
Do R1 = R3 và mắc nối tiếp nên U1 = U3 = U/2= 1,8V
Dòng điện Ix qua Rx: 
Tính được điện trở trong r = 1 W
U5 = U- RxIx = 2,4V
Do R2 = R4 và mắc nối tiếp nên U2 = U4 = U5/2= 1,2V
UNM = UNA + UAM =-U2 + U1 = 0,6V >0
Vậy VN > UM do đó bản N là bản tích điện dương.
Q = CUNM = 6nC
b. : => 
I13(R1 + R3) = Ix(Rx + R245) à 6I13 = Ix(Rx + 2)
Vậy 
R
2R
M
N
k
 E, r r
+
-
C2
 C1
 =>Px lớn nhất thì Khi đó 
 BÀI 6.10: Cho mạch điện như hình vẽ , nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r = R / 2, hai tụ điện có điện dung 
 C1 = C2 = C (ban đầu chưa tích điện) và hai điện trở R và 2R, lúc đầu khóa k mở. Bỏ qua điện trở các dây nối và khoá k. Đóng k.
 a.Tính điện lượng chuyển qua dây dẫn MN.
 b.Tính nhiệt lượng tỏa ra trên điện trở R.
Bài giải: 
+Khi k ngắt q1 = 0; q2 = 0 
nên tổng điện tích các bản phía trái của các tụ điện q = 0.
+ Khi k đóng nên q’= 
+Điện lượng từ cực dương của nguồn đến nút A là: q’= 2CE
+ Gọi điện lượng qua AM là q1, qua AN là , ta có : 
 q’== 2CE (1)
+Gọi I1, I2 là cường độ dòng điện trung bình trong đoạn AM và AN ta có: (2)
+Từ (1) và (2) suy ra: 
+Điện lượng dịch chuyển từ M đến N 
+Công của nguồn điện làm dịch chuyển điện tích q’ trong mạch là : 
 A = q’E = 2CE2
+Năng lượng của hai tụ sau khi tích điện: W = 2.
+Điện trở tương đương của mạch AM là: RAM =
+Tổng nhiệt lượng tỏa ra trên các điện trở là: QAM + Qr = A - W = CE2 (3)
+Trong đoạn mạch mắc nối tiếp nhiệt lượng tỏa ra tỉ lệ thuận với điện trở: 
+Từ (3) và (4) ta được: 
R3
M
C
R4
E2
R1
N
E1
R2
A
B
K
+Trong đoạn mạch mắc song song nhiệt lượng tỏa ra tỉ lệ nghịch với điện trở nên: 
BÀI 6.11: Cho mạch điện như hình vẽ E1=3V, E2=3,6V, R1=10Ω, R2=20Ω, R3=40Ω, bỏ qua điện trở trong của hai nguồn. Tụ có điện dung C=1μF. 
Lúc đầu khóa K mở, tính cường độ dòng điện qua nguồn E1 và điện tích của bản tụ nối với M.
Đóng khóa K, tính cường độ dòng điện qua mỗi nguồn và điện lượng chuyển qua R4.
R3
E2
M
R2
E1
R1
A
N
B
I2
I
I1
Bài giải: 
a) K mở: dòng qua nguồn E1 là: 
.
Điện tích trên tụ là q0 = UMA.C= (E2-I0.R1).
C = 2,6μC. Và cực dương nối với M. 
 b) K đóng, vẽ lại mạch:
Áp dụng định luật Ôm ta có:
Lại có: I1=I+I2 (4).
Thay số và giải hệ 4 phương trình ta được:
UNB =1,2V, I1= 0,18A, I2= 0,12A, I= 0,06A 
Hiệu điện thế trên tụ: UMA= UMN + UNA = E2-I1.R1 = 1,8V.
Điện tích trên tụ: q = UMA.C = 1,8μC.(cực dương nối với M)
R1
K
A
B
P
E1,r1,
E2,r2
R2
M
C1
C2
Điện lượng chuyển qua R4 là: Δq = |q0-q| = 0,8 μC.
Bài 6.12: 
 Cho mạch điện gồm: E1 = 9V, r1 = 1,5; 
E2 = 4,5V, r2 = 3, R1 = 6, R2 = 3
 C1 = 0,6, C2 = 0,3.
 Xác định điện tích các tụ và hiệu điện thế UMN khi:	
a, Khóa K mở.
b, Khóa K đóng. 
Bài giải: 
a, Khi K mở:(Hình a) E1, E2 mắc nối tiếp. Theo định luật Ôm cho toàn mạch:
 (1)
Theo định luật Ôm cho đoạn mạch ngoài AB: UAB = I(R1 + R2)= 1(6+3) = 9(V)
Ta có C1, C2 mắc nối tiếp
R1
K
A
B
P
E1,r1,
E2,r2
R2
M
N
C1
C2
Hình a
R1
K
A
B
P
E1,r1,
E2,r2
R2
M
N
C1
C2
Hình b
b, Khi K đóng :(Hình b) Tương tự câu a, I = 1(A)
VM = VP chập M và P
Ta có 
V
A
B
C
+
-
E,r
R1
R2
R3
G
K
D
Bài 6.13: Cho mạch điện như hình vẽ bên: 
R1=r, R2 = 2r, R3=3r. Lúc đầu K đóng, khi dòng điện trong mạch đã ổn định người ta thấy Vôn kế chỉ Uv = 27(V). 
a) Tìm suất điện động của nguồn điện
b) Cho K mở, khi dòng điện đã ổn định, xác định số chỉ của Vôn kế lúc này.
c) Xác định chiều và số lượng Electron đi qua điện trở R1 sau khi K mở. 
Biết C = 1000(µF) 
 Bài giải: 	
E, r
+
-
M
N
R1
F
R2
R5
P
Q
C
K
R3
R4
Hình 2
D
a) Khi K đóng: 
 hay 
 Xét cho toàn mạch: 
Mà Giải ra E = 42(V)
b) Khi K mở: Khi dòng đã ổn định 
, 	
Trước khi K mở điện tích trên tụ là:
Q1 = C.U = 27.10-3C.
Sau khi K mở, điện tích trên tụ điện 
Lượng điện tích đã đi qua R là Electron đi từ G qua R1 sang A.
Số lượng electron đi qua R1 là: 
VII. DẠNG VII: BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG CỦA TỤ , ĐỘNG NĂNG CỦA CÁC BẢN.
7.1. PHƯƠNG PHÁP
Bước 1:Tính năng lượng của bộ tụ lúc đầu.
Bước 2: Tính năng lượng của bộ tụ lúc sau.
Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng
Nếu không nối với nguồn
 Nếu tụ luôn được mắc với nguồn.
Wbđ + Ang + ACần = WSau
Ang = U.(Q2 – Q1) Công thực hiện của nguồn.
7.2. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 7.1: Tụ phẳng có S = 200cm2, điện môi là bản thủy tinh dày d = 1nn, ε = 5, tích điện dưới hiệu điện thế U = 300V. Rút bản thủy tinh khỏi tụ. Tính độ biến thiên năng lượng của tụ và công cần thực hiện. Công này dùng để làm gì? Xét trong các trường hợp:
a. Tụ được ngắt khỏi nguồn.
b. Tụ vẫn nối với nguồn.
Bài giải
- Khi không có tấm thủy tinh: . 
- Khi có tấm thủy tinh: . 
a. Khi ngắt tụ khỏi nguồn: Điện tích được bảo toàn nên sử dụng công thức tính năng lượng :
- Năng lượng của tụ khi nối với nguồn: . Với Q = CU.
- Ngắt tụ khỏi nguồn, điện tích tụ điện không đổi nên Q1 = Q. Năng lượng tụ điện sau khi rút tấm thủy tinh là: .
- Công cần rút tấm thủy tinh bằng độ biến thiên năng lượng của tụ:
.
b. Khi tụ vẫn nối với nguồn, hiệu điện thế không đổi và bằng U. Tính năng lượng theo công thức: .
- Năng lượng khi tụ nối với nguồn: . Điện tích của tụ là Q = CU.
- Năng lượng của tụ khi rút tấm thủy tinh: . 
Điện tích của tụ là Q2 = C0U.
- Dùng định luật bảo toàn năng lượng để tính công cần thực hiện để rút tấm điện môi ra. Trước hết ta chứng minh rằng trong mạch có tụ mắc với nguồn điện, công của nguồn điện luôn lớn gấp hai độ biến thiên năng lượng của tụ trong bất kỳ quá trình nào xảy ra. Nếu điện tích của tụ biến thiên một lượng Δq, thì theo công thức tính năng lượng của tụ viết dưới dạng , độ biến thiên năng lượng của tụ bằng: .
- Khi có điện lượng Δq đi qua, nguồn điện thực hiện công bằng: Ang = ΔqU (công của các lực lạ trong nguồn điện).
- Vậy Ang = 2ΔW (1)
- Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng cho quá trình khảo sát trong bài toán ta có: (2).
- Từ (1) và (2) ta có: A = -ΔW 
- Độ biến thiên năng lượng của tụ là: 
.
- Vậy:
Bài tập 7.2: Hai tụ điện phẳng không khí giống nhau có điện dung C mắc song song và được tích đến hiệu điện thế U rồi ngắt khỏi nguồn. Hai bản của một tụ cố định, còn hai bản của tụ kia có thể chuyển động tự do.Tìm vận tốc của các bản tự do tại thời điểm mà khoảng cách giữa chúng giảm đi một nửa. Biết khối lượng của mỗi bản tụ là M, bỏ qua tác dụng của trọng lực.
Bài giải
- Năng lượng của hệ hai tụ trước khi các bản chưa di chuyển:
 W1=2. C.U2= C.U2. Điện tích hệ Q = 2C.U
- Khi hai bản của một tụ đã di chuyển đến khoảng cách bằng một nửa lúc đầu, địên dung của tụ này là 2C.
- Gọi W2 là năng lượng của hệ, U1 là hiệu điện thế trên mỗi tụ lúc này:
 Q = Q1+ Q2 => 2C.U = (C + 2C)U1 = 3CU1 => U1 =U
 W2 = C.U+2C.U=C.U+ C.U = C.= 
- Độ biến thiên năng lượng của hệ bằng động năng mà hai bản tụ thu được.
 2Wđ = W1 - W2 
 2Mv2 = => 
Bài tập 7.3: Một tụ điện phẳng không khí (tụ 1) gồm hai bản cực tròn có đường kính D đặt song song cách nhau khoảng một d. Tích điện cho tụ đến hiệu điện thế U rồi ngắt khỏi nguồn.
a, Tính năng lượng của tụ. Áp dụng bằng số: D = 10cm, d = 0,5cm, U = 100V.
b, Dùng tụ thứ hai có các bản như tụ 1, nhưng khoảng cách giữa hai bản là 2d, cũng được tích điện đến hiệu điện thế U rồi ngắt khỏi nguồn. Sau đó đưa tụ 1 vào lòng tụ 2 để các bản song song nhau và hoàn toàn đối diện nhau. So sánh năng lượng của hệ tụ sau và trước khi đưa tụ 1 vào lòng tụ 2.
Bài giải
a, Điện dung ; 
Năng lượng của tụ: W = = 6,94.10-8 J
b, Do khoảng cách giữa 2 bản tụ 2 gấp đôi tụ 1 nên C = 2C’ ; q1 = 2q2.
Năng lượng tụ 1: ; tụ 2: 
x
 q2 -q2 3q2 -3q2 q2 -q2
 + - + - + -
Tổng năng lượng ban đầu của hệ: W0 = W1 + W2 = 
*Trường hợp 1: Đưa 2 bản cùng dấu gần nhau 
=> do hiện tượng hưởng ứng, hệ gồm 3 tụ.
+ Tụ 1 có điện tích q2 => 
+ Tụ 2 có điện tích 3q2 => C2 = C 
+ Tụ 3 có điện tích q2 => 
+ N.lượng: ; ; 
x
 q2 -q2 -q2 +q2 +q2 -q2
 + - - + + -
Năng lượng của hệ lúc này: Năng lượng của hệ tăng.
* Trường hợp 2: Đưa 2 bản trái dấu lại gần nhau
 => Cũng có hệ 3 tụ cùng đ.tích q2
Tổng năng lượng của hệ lúc này:
 =>Năng lượng của hệ giảm đi.
Bài tập 7.4: Một tụ phẳng dược cấu tạo bởi 2 tấm kim loại có dạng hình vuông, diện tích mỗi bản là 1m2, khoảng cách giữa hai bản là 5mm. Tụ được mắc vào 2 cực của nguồn có hiệu điện thế 2000V. Người ta nhúng chìm hệ thống này trong dầu với vận tốc v = 10cm/s (như hình vẽ h1). 
Biết hằng số điện môi của dầu là e = 2.
a. Chọn mốc thời gian là lúc bắt đầu nhúng tụ vào dầu, hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi của điện tích của tụ.
b. Sau khi đã nhúng chìm hẳn, người ta ngắt nguồn ra khỏi tụ và đặt vào giữa hai bản tụ một tấm kim loại có chiều dày 1mm, có diện tích lớn hơn các bản (hình h2). Tính:
+ Hiệu điện thế gữa hai bản tụ sau khi đã đặt tấm kim loại vào giữa 2 bản tụ.
+ Công cần thực hiện để đưa tấm kim loại vào giữa 2 bản tụ.
Bài giải
 a. Tại thời điểm t ( t ≤ = 10s ),
 tụ được xem như 2 tụ mắc song song C1 và C2. 
Với C1 = ; C2 = 
xM
d
a
Þ C = C1 + C2= + = 
Þ Điện tích của tụ ở thời điểm t: 
 q = CU = = 3,54. + 3,54.t 
với 0 ≤ t ≤ 10s . 
Sau 10s, điện dung của tụ là C = = 3,54.(F) 
Þ q = CU = 7,08.(C) không đổi 
q(mC)
t(s)
10
0
3,54
7,08
Đồ thị:
b. Tụ được xem như hai tụ ghép nói tiếp và 
với = và = (b là bề dầy của tấm kim loại) 
Þ điện dung của tụ: C’ = = = 4,425.(F) 
Þ U’ = = = 1600(V) 
Năng lượng của tụ trước khi đưa tấm kim loại vào: W = qU = 7,08.10 – 3 (J) 
Năng lượng của tụ sau khi đưa tấm kim loại vào: W’ = qU’ = 5,664.10 – 3 (J) 
Công cần thực hiện để đưa tấm kim loại vào bằng độ giảm năng lượng của tụ: 
 A = W – W’ = 1,416.10 – 3 (J).
Bài tập 7.5: Tụ phẳng không khí có diện tích đối diện giữa hai bản là S, khoảng cách 2 bản là x, nối với nguồn có hiệu điện thế U không đổi.
a. Năng lượng tụ thay đổi thế nào khi x tăng.
b. Biết vận tốc các bản tách xa nhau là v. Tính công suất cần để tách các bản theo x.
c. Công cần thiết và độ biến thiên năng lượng của tụ đã biến thành dạng năng lượng nào?
Bài giải
a. Xét độ biến thiên khoảng cách Δx > 0 thì 
Năng lượng tụ giảm.
b. 
c. Công cơ học và năng lượng được giải phóng khỏi tụ điện bằng công thực hiện để đưa các điện tích về nguồn, toàn bộ phần năng lượng này biến thành hóa năng và nhiệt.
Bài tập 7.6: Tụ phẳng không khí có các bản chữ nhật có chiều cao H, cách nhau đoạn d. Mép dưới các bản chạm vào mặt điện môi lỏng ε có khối lượng riêng D. Nối tụ với nguồn U, điện môi dâng lên đoạn h giữa hai bản. Bỏ qua hiện tượng mao dẫn. Tính h nếu:
a. Tụ vẫn nối với nguồn.
b. Tụ ngắt khỏi nguồn trước khi cho 2 bản tụ chạm vào mặt điện môi.
Bài giải
a. Khi tụ tích điện, điện môi bị hút vào. Công của lực điện kéo điện môi lỏng vào biến thành thế năng trọng trường của cột điện môi: 
A = . Với l là chiều dài của bản.
- Ban đầu khi điện môi chưa dâng lên: .
- Khi có cột điện môi dâng lên, coi hệ tụ gồm 2 tụ ghép song song: 
. Với H là chiều cao của bản tụ.
- Công A = ΔW = .
- Từ đó: 
b. Hiện tượng vẫn như trên, trong đó công A tính bằng: . Với C1 và C2 như trên.
. Với 
Bài tập 7.7: Hai tụ điện phẳng không khí giống nhau, điện tích mỗi bản tụ là S = 400cm2 và khoảng cách giữa các bản là d1 = 0,6mm, được tích điện bằng nguồn điện có hiệu điện thế U0 = 500V, sau đó được nối với nhau bằng hai điện trở R = 12,5kΩ (hình vẽ). Các bản của mỗi tụ điện được đưa ra cách nhau d2 = 1,8mm trong thời gian t = 3s, theo hai cách: Đồng thời tách xa các bản của cả hai tụ hoặc lần lượt tách các bản của mỗi tụ. Hỏi cách nào tốn nhiều công hơn và bao nhiêu?
R
R
C
C
 Bài giải
- Tính điện dung C0 và C của tụ trước và sau khi tách. Tính điện tích ban đầu Q0 của mỗi tụ.
a. Tách đồng thời: Hiệu điện thế của hai tụ luôn bằng nhau nên không có sự dịch chuyển điện tích qua mỗi điện trở, điện tích các tụ giữ nguyên Q0. Công cần thiết là: 
b. Tách lần lượt: Giả sử tách tụ trái trước.
- Áp dụng định luật bảo toàn điện tích và mối liên hệ về hiệu điện thế tính được Q1, Q2 của mỗi tụ, từ đó tính ΔQ.
- Có sự dịch chuyển điện tích qua R nên có sự tỏa nhiệt. Công cần thiết là:
A1 = QR + ΔW1 + ΔW2.
- Tương tự sau đó tách tụ phải.
- Công cần thiết là: A = 
C. THỰC NGHIỆM- ĐÁNH GIÁ.
Bảng điểm kiểm tra lớp thực nghiệm 11A1.
 Số TT
Họ và tên học sinh
Điểm 
 1
 Vũ Xuân An
8
 2
 Dương Vân Anh
9
 3
 Lưu Thị Ánh
7
 4
 Nguyễn Thị Hải Băng
10
 5
 Nguyễn Ngọc Triều Châu
6
 6
 Dương Văn Dân
5
 7
 Nguyễn Chí Dũng
8
 8
 Nguyễn Mạnh Dũng
6
 9
 Đinh Khương Duy
8
 10
 Nguyễn Quang Duy
9
 11
 Trần Huy Duy
8
 12
 Đường Trường Dương
8
 13
 Nguyễn Xuân Hải Đăng
6
 14
 Trần Ngọc Đăng
8
 15
 Ngô Văn Đức
9
 16
 Kiều Minh Giang
8
 17
 Trần Thành Giang
9
 18
 Nguyễn Thị Thu Hà
8
 19
 Nguyễn Thị Thu Hằng
10
 20
 Phan Thị Thu Hiền
8
 21
 Nguyễn Hoàng Hiếu
7
 22
 Nguyễn Cẩm Hoài
6
 23
 Nguyễn Văn Hoàn
7
 24
 Lương Quang Huy
8
 25
 Trần Quang Huy
6
 26
 Kim Thị Huyền
9
 27
 Nguyễn Thị Ngọc Huyền
7
 28
 Hứa Ngọc Khánh
8
 29
 Tạ Đoàn Khuê
9
 30
 Nguyễn Thị Lan
9
 31
 Dương Văn Lợi
7
 32
 Nguyễn Thị Cẩm Ly
8
 33
 Trịnh Huy Mạnh
7
 34
 Trần Văn Minh
7
 35
 Nguyễn Hải Nam
8
 36
 Trần Ánh Ngọc
8
 37
 Đinh Thị Oanh
7
 38
 Nguyễn Văn Phương
8
 39
 Lý Diễm Quỳnh
8
 40
 Trần Thị Như Quỳnh
7
 41
 Trịnh Tấn Sang
7
 42
 Nguyễn Thị Kiều Trang
8
 43
 Nguyễn Nam Trường
8
 44
 Vũ Xuân Trường
9
 45
 Nguyễn Thanh Tùng
7
Bảng điểm kiểm tra lớp thực nghiệm 11A2.
Số
TT
Họ và tên học sinh
Điểm 
 1
 Bùi Việt Anh
9
 2
 Nguyễn Hồng Anh
9
 3
 Nguyễn Ngọc Anh
9
 4
 Lê Thị Hồng Ánh
7
 5
 Trần Mạnh Cường
8
 6
 Nguyễn Thị Duyên
8
 7
 Nguyễn Công Dương
9
 8
 Trần Đăng Dương
7
 9
 Dương Văn Đại
9
 10
 Nguyễn Minh Hải
7
 11
 Nguyễn Thành Hải
9
 12
 Nguyễn Thị Hồng Hạnh
7
 13
 Nguyễn Thị Hằng
10
 14
 Nguyễn Thị Hậu
7
 15
 Hà Thị Thanh Hoa
9
 16
 Nguyễn Thị Hồng
8
 17
 Trần Thị Thúy Hồng
9
 18
 Trần Khang
7
 19
 Nguyễn Quốc Khánh
9
 20
 Hoàng Văn Lâm
8
 21
 Nguyễn Thị Linh
7
 22
 Trần Ngọc Linh
9
 23
 Trần Nhật Linh
8
 24
 Nguyễn Thị Hồng Loan
8
 25
 Nguyễn Văn Lượng
9
 26
 Nguyễn Thị Sao Mai
7
 27
 Nguyễn Thị Nga
7
 28
 Nguyễn Thúy Nga
8
 29
 Dương Thị Hồng Nhung
9
 30
 Nguyễn Thị Hồng Nhung
7
 31
 Nguyễn Thị Phương
8
 32
 Nguyễn Loan Phượng
8
 33
 Lương Văn Sang
7
 34
 Nguyễn Văn Sang
7
 35
 Bùi Thị Phương Thanh
8
 36
 Đặng Thị Anh Thư
9
 37
 Dương Anh Tiến
9
 38
 Nguyễn Thị Thùy Trang
8
 39
 Nguyễn Thu Trang
8
 40
 Nguyễn Kim Tuấn
7
 41
 Nguyễn Minh Tuấn
8
 42
 Trần Nguyễn Minh Tùng
9
 43
 Đặng Hoàng Việt
6
 44
 Trần Quốc Việt
9
 45
 Nguyễn Hải Yến
8
 Kết quả thi học sinh giỏi vượt cấp lớp 12 năm học 2018 – 2019
TT
Họ tên
Lớp
Thành tích
1
Nguyễn Thị Hằng
11A2
giải ba
2
Nguyễn Thị Thu Hằng
11A1
giải ba
3
Nguyễn Thị Hải Băng
11A1
Khuyến khích
4
Ngô Văn Đức
11A1
Khuyến Khích
- Từ kết quả tổng hợp trên cho thấy 100% học sinh ở các lớp thực nghiệm đều đạt yêu cầu trong đó tỉ lệ khá giỏi tương đối cao. Trong kì thi học sinh giỏi vượt cấp 100% học sinh đạt giải. Như vậy học sinh có thể vận dụng tốt các kĩ năng giải bài toán của tụ trong các bài thi, vậy một lần nữa khẳng định sang kiến có khả năng áp dụng vào thực tế giảng dạy các lớp đầu cao và bồi dưỡng học sinh giỏi.
 - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Từ kết quả giảng dạy và kết quả của các kì thi học sinh giỏi tôi thấy học sinh rất thích làm các bài toán về tụ điện. Khi gặp các dạng toán phức tạp các em có thể tư duy ra ngay cách làm. Có những bài tập khá khó và dài nhưng các em vẫn có thể làm tốt và không còn nhầm lẫn. Kết quả thu được cao. Sáng kiến có thể áp dụng để giảng dạy ôn thi trung học phổ thông quốc gia cho các lớp đầu cao và trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
Sáng kiến áp dụng cho học sinh lớp đấu cao và bồi dưỡng học sinh giỏi. 
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi, Giảng dạy ôn thi THPT quốc gia.
Học sinh có tư duy tốt về các bài tập tụ điện.
Có cái nhìn sâu hơn, rõ hơn về các dạng mạch của tụ.
Học sinh có hứng thú với các bài tập về tụ điện.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 
Học sinh có tư duy tốt về các bài tập tụ điện.
Có cái nhìn sâu hơn, rõ hơn về các dạng mạch của tụ.
Học sinh có hứng thú với các bài tập về tụ điện.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
11A1
Trường THPT Bình Xuyên
Bồi dưỡng học sinh giỏi phần tụ điện.
Giảng dạy ôn thi THPT quốc gia
2
11A2
Trường THPT Bình Xuyên
Bồi dưỡng học sinh giỏi phần tụ điện.
Giảng dạy ôn thi THPT quốc gia
3
Đội tuyển HSG
Trường THPT Bình Xuyên
Bồi dưỡng học sinh giỏi phần tụ điện.
.......ngày.....tháng......năm......
Hiệu trưởng
 (Ký tên, đóng dấu)
Bình xuyên, ngày.21.tháng 1 năm 2019
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Thị Hoàn

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_tap_tu_die.docx
Sáng Kiến Liên Quan