Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh định dạng và làm bài nhận biết chất

 Trong bộ môn Hóa Học thì các dạng bài tập là đa dạng và phong phú .Dù đó là kiểu bài tập định lượng như : Tính theo phương trình hoá học,xác định công thức hoá học các chất.Hay các dạng bài tập định tính như : Viết phương trình theo sơ đồ cho trước,giải thích các hiện tượng hoá học,điều chế chất, tách các chất riêng rẽ từ hỗn hợp,nhận biết chất .Bởi chỉ ngay trong một phản ứng hoá học khi có sự diễn ra sự biến đổi từ chất này thành chất khác thì cũng đồng thời kéo theo những sự thay đổi về lượng chất (mol),trạng thái ,màu sắc của các chất tham gia và các chất sản phẩm , chính những sự thay đổi này đã đặt ra trước mắt học sinh rất nhiều yêu cầu cần phải được làm rõ và trong nhiều các yêu cầu đó thì việc định dạng và làm bài nhận biết các chất hoá học cũng rất quan trọng .

 

doc33 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 7273 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh định dạng và làm bài nhận biết chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
muối có tính axit và tính bazơ cũng cần phải có một số lưu ý đó là :
 1.Các dd muối tạo bởi kim loại của bazơ mạnh (NaOH,KOH,Ba(OH)2 Ca(OH)2,LiOH ) và gốc của axit mạnh,trung bình (H2SO4,HCl,HNO3)
 Ví Dụ : dd NaCl,K2SO4 có PH = 7 nên không làm đổi màu hai chất thử trên.
 2.Các dd tạo bởi các kim loại của bazơ mạnh và gốc của các axit yếu (H3PO4,H2SO3,H2CO3, H2S,)
 Ví dụ :dd Na2CO3,K2SO3 ,BaS làm quì tím màu xanh ,phênoltalêin màu hồng.
 Kết qủa này được giải thích như sau :
+ Trong dung dịch Na2CO3 phân li thành các ion : 
 Na2CO3 " 2Na+ + CO32 –
 CO32 - + 2HOH D H2CO3(H2O + CO2#) + 2OH – 
Môi trường có OH – là môi trường có PH > 7 ,môi trường có tính Bazơ nên làm quì tím có màu xanh ,phênoltalêin có màu hồng.
 3.Các dd muối tạo bởi các kim loại hoạt động yếu, muối của nhóm NH4,với gốc của axit mạnh và trung bình thì một số làm quì tím chuyển màu đỏ.Ví dụ :AgNO3,NH4Cl
 Giải thích kết quả này như sau :
 NH4Cl "NH4+ + OH – 
 NH4+ + HOH D NH3 #+ H3O+ 
H3O + (hoặc H + ) là môi trường có PH < 7 nên có tính Axit và làm quì tím có màu có màu hồng.
 4.Một số muối mặc dù là muối axit nhưng vẫn làm quì tím có màu xanh ,phênoltalêin có màu hồng.Ví dụ NaHCO3,Ca(HCO3)2
 *Khi học sinh đã được trang bị những hiểu biết về các chất thông qua bài học ,thí nghiệm và các tài liệu tham khảo cũng như các bước làm mang tính qui ước của bài nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học .Giáo viên bắt đầu cho học sinh làm bài tập với các dạng nhận biết ,cụ thể và lưu ý cho học sinh việc nhận ra các chất là dùng các phản ứng với dấu hiệu đặc trưng nhất từ các phản ứng dễ quan sát hiện tượng.Thông thường dấu hiệu từ phản ứng trung hoà như Axit +Bazơ không có dấu hiệu rõ ràng mà chỉ dựa vào sự toả nhiệt thì không nên dùng trong một bài nhận biết theo phương pháp hoá học.
Dạng1;Nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học với thuốc thử tự chọn.
 Với dạng nhận biết này thì dễ dàng hơn với học sinh bởi các em được tuỳ chọn chất thử để nhận ra các chất cần tìm .Nên để làm được bài tập kiểu này thì yêu cầu lớn nhất với học sinh là nắm tốt các phản ứng cùng với các dấu hiệu để nhận biết các chất.Có thể kết hợp nhiều hình thức để nhận biết như quan sát,tính tan rồi dùng đến các dấu hiệu của phản ứng hoá học sự kết hợp này có được hay không là tuỳ vào đề bài yêu cầu .Vì thế học sinh phải được làm quen với một số giả thiết từ các bài tập dạng này để có thể đơn giản hơn trong bài làm của mình.
Ví dụ : Đề bài yêu cầu : > mà không khống chế một yêu cầu nào – Tức là học sinh có thể kết hợp cả phương pháp vật lí và hoá học.Nhưng nếu giả thiết ghi rõ > hay một giả thiết khác với ý chỉ tương tự thì bắt buộc học sinh phải dùng phương pháp hoá học để nhận biết.Cũng có thể nhận ngay ra chất từ dấu hiệu của phản ứng đầu tiên nhưng cũng có thể nhận ra chất cần tìm từ các sản phẩm mà chất đó vừa tạo ra với các chất khác.(có thể nhận biết trực tiếp hoặc cũng có thể là nhận biết gián tiếp ) và để thuận tiện trong việc lựa chọn chất thử cũng như các bước làm thì việc học sinh phân loại được các chất mà đề bài yêu cầu nhận biết là rất quan trọng vì khi phân loại được chính xác các chất sẽ giúp các em chia ra được các nhóm chất cùng loại với nhau từ đó sẽ thuận tiện trong quá trình tìm ra các chất cụ thể.Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ cho dạng bài tập này.
Bài1.Nêu cách phân biệt các chất bột trắng sau : CaO,Na2O,MgO,P2O5.
 Yêu cầu của bài tập này cũng là một giả thiết mở bao gồm 3 oxit bazơ và 1 oxit axit.Nhưng không thể dựa vào màu sắc để phân biệt vì màu của chúng hoàn toàn giống nhau ở đây sẽ dùng bằng phương pháp hoá học và sản phẩm của các oxit có thể tạo ra khi cho chúng vào nước để phân biệt.
Lời giải
+Chia các chất cần phân biệt thành các mẫu (Có đánh dấu các mẫu nhỏ với mẫu gốc )
+Cho các mẫu hoà vào nước ,nếu mẫu nào không tan là MgO,các mẫu khác đều tan.Nhưng mẫu tan nào vẩn đục là CaO tan trong nước tạo Ca(OH)2ít tan ,2 dung dịch trong suốt là NaOH và H3PO4.
+Dùng quì tím thử vào các dung dịch thu được:
Nếu dung dịch làm quì có màu xanh thì đó là dung dịch NaOH được tạo ra từ Na2O tan trong nước.
Mẫu làm quì tím chuyển màu đỏ là H3PO4 tạo ra từ P2O5 với nước.
 + Phương trình phản ứng xảy ra.
Na2O + H2O " 2NaOH
CaO + H2O " Ca(OH)2 ít tan.
P2O5 + 3H2O " 2H3PO4
 Bài2.Có các dung dịch Na2S,BaCl2,HCl, Ba(OH)2.Hãy phân biệt các dung dịch này bằng phương pháp hoá học.
 Bài này sẽ đơn giản hơn nếu giáo viên gợi ý và định hướng được cho học sinh phân loại các chất .
- Na2S là muối của bazơ mạnh và gốc axit yếu nên làm quì tím màu xanh hoặc phênoltalêin màu hồng.
- Ba(OH)2 là dd bazơ nên cũng làm quì và Phênoltalêin chuyển màu như trên.
- BaCl2 là muối của axit mạnh và bazơ mạnh nên không làm thay đổi màu quì và phênoltalêin.
- HCl là axit làm quì có màu đỏ.
 Nếu định hướng được đến đây chắc chắn học sinh sẽ tìm được lời giải cho cả bài .Bởi khi dùng quì tím sẽ chỉ còn Na2S và Ba(OH)2 là chưa phân biệt được,công việc sau đó là tìm dấu hiệu để phân biệt Na2S và Ba(OH)2 sẽ đơn giản rất nhiều.
Lời giải
+ Chia các chất cần nhận biết làm nhiều mẫu thử nhỏ 
+ Dùng quì tím cho vào các mẫu 
+ Nếu mẫu nào làm quì có màu xanh là Ba(OH)2 và Na2S ,mẫu nào làm quì tím chuyển màu đỏ là HCl,mẫu không làm quì đổi màu là BaCl2.
+ Dùng H2SO4 cho vào 2 mẫu chưa phân biệt được nếu mẫu nào tạo kết tủa màu trắng là Ba(OH)2, mẫu có khí mùi thối là Na2S.
 Phương trình phản ứng.
 H2SO4 + Ba(OH)2 " BaSO4 $trắng + 2H2O
 Na2S + H2SO4 "Na2SO4 + H2S #trứng thối
Dạng 2.Nhận biết các chất bằngthuốc thử qui định.
 *Trong dạng bài nhận biết này thì giả thiết đã qui định rõ ,để nhận ra các chất thì được phép lấy chất thử khác .Nhưng số chất thử là 1 hay 2 thì tuỳ từng 
giả thiết của bài mà học sinh được sử dụng số chất thử .Giáo viên cần lưu ý với chất thử .Có thể đầu bài sẽ cho trước hoặc không cho trước nhưng dù thế nào thì học sinh khi tiến hành phân biệt các chất,mà sử dụng chất thử nào đó để phân biệt được một hoặc hai chất mà đè bài yêu cầu thì học sinh có quyền được sử dụng chính chất vừa tìm được để đi phân biệt chất khác .Và cũng như dạng nhận biết bằng thuốc thử tuỳ ý ,đối với dạng này việc phân loại các chất trước khi nhận biết là rất quan trọng ,bởi nếu phân loại chính xác sẽ giúp học sinh chia ra được các nhóm chất cùng loại hoặc khác loại với nhau từ đó giúp dễ dàng tìm ra chất thử phù hợp nhất để thuận lợi trong quá trình nhận biết .
 Thông thường với bài kiểu này thì có con đường đi chung như sau :
Ví dụ : Phân biệt các chất chỉ bằng thuốc thử qui định : Như các chất cần phân biệt là A1,B1,A2,B2,C1 trong đó A1,A2 và B1,B2 là 2 nhóm chất cùng loại với nhau C1 là một loại chất khác.Hầu hết các bài kiểu này thì hay chọn một chất thử nào đó để tìm ra C1 rồi lấy C1 tìm ra các chất trong nhóm A1,A2 và B1,B2.Sau đó lấy một trong số các chất vừa tìm ra bằng C1 để đi phân biệt các chất còn lại.(nhận biết nối tiếp)và để đơn giản giáo viên nên định hướng bài làm bằng sơ đồ phân biệt các chất.
 *Sau đây là một số bài tập minh hoạ trong dạng bài tập này:
 Bài1.Hãy phân biệt các dung dịch sau : Na2SO4,H2SO4,MgCl2,NaOH,
BaCl2 mà chỉ dùng PhênolTalêin.
Định hướng lời giải
 Các mẫu đã chia: Na2SO4,H2SO4,MgCl2,NaOH,BaCl2 
 + Phênoltalêin
Na2SO4,H2SO4,MgCl2,BaCl2 NaOH
 +NaOH
 H2SO4 MgCl2
 Na2SO4 , BaCl2 
 + H2SO4
 Na2SO4 BaCl2
Bài làm
+ Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu.
+ Cho PhênolTalêin thử vào từng mẫu :
- Mẫu nào làm phênolTalêin (không màu) chuyển sang màu hồng là NaOH.Các mẫu còn lại không làm đổi màu Phênol Talêin.
- Dùng NaOH vừa nhận được cho vào các mẫu còn lại mẫu nào tạo kết tủa trắng với NaOH là MgCl2,mẫu nào làm mất màu hồng của dung dịch NaOH là H2SO4.Hai mẫu Na2SO4,BaCl2 không có hiện tượng khi cho dd NaOH vào.
- Lấy H2SO4 vừa nhận được cho vào 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa trắng với H2SO4 là BaCl2,mẫu không có hiện tượng gì là Na2SO4.
 Phương trình phản ứng:
2NaOH + H2SO4 " Na2SO4 + 2H2O
MgCl2 + 2NaOH " Mg(OH)2$ trắng + 2NaCl
BaCl2 + H2SO4 "BaSO4 $trắng + 2HCl
 Bài2.Nhận biết các chất sau chỉ bằng một chất thử phù hợp: HCl,Na2SO4,Na2CO3, Ba(NO3)2.
*Khi đề bài không cho chất thử trước để phân biệt thì việc chọn chất thử không chỉ là một chất thử duy nhất mà có thể là các chất khác miễn là chất thử đó vẫn nhận được ra các chất mà đề bài yêu cầu .Tuy nhiên giáo viên nên định hướng cho bằng sơ đồ và yêu cầu học sinh lựa chọn chất thử sao cho nhận biết ra các chất thật đơn giản ,dễ làm ,gần gũi là tốt nhất.Và nên cho học sinh làm theo nhiều cách khác nhau để tìm ra những ưu và nhược trong mỗi cách lựa chọn chất thử .
Lời giải
Cách1.Chọn một chất thử là quì tím.
 + Chia các chất thành nhiều mẫu thử.
 + Dùng quì tím cho vào từng mẫu nếu :
- Nếu mẫu nào làm quì tím chuyển sang màu đỏ là HCl,mẫu làm quì tím chuyển sang màu xanh là muối Na2CO3 .
- Lấy Na2CO3 thử vào 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa trắng với Na2CO3 là Ba(NO3)2,mẫu không hiện tượng là Na2SO4 còn lại.
 Phương trình phản ứng.
Na2CO3 + Ba(NO3)2 "BaCO3 $trắng + 2NaNO3
Cách 2.Chọn chất thử là axit H2SO4.
+ Chia các chất thành nhiều mẫu nhỏ:
+ Dùng dd H2SO4 cho vào từng mẫu :
Nếu mẫu nào xuất hiện trắng là Ba(NO3)2 ,mẫu nào có khí không màu xuất hiện là mẫu Na2CO3.hai mẫu không hiện tượng là HCl và Na2SO4.
Lấy Ba(NO3)2 cho vào 2 mẫu còn lại ,mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4,mẫu không hiện tượng là HCl.
 Phương trình phản ứng xảy ra:
 H2SO4 + Ba(NO3)2 " BaSO4$trắng + 2HNO3 
 H2SO4 + Na2CO3 "2NaCl + H2O + CO2#
 Ba(NO3)2 + Na2SO4 " BaSO4 $trắng + 2NaNO3
 * Không chỉ có 2 cách nhận biết trên mà còn nhiều cách nhận biết khác .So sánh thấy cách 1 là dễ làm và ngắn gọn hơn cả.Vì thế giáo viên nên yêu cầu học sinh phải suy nghĩ ,nhìn nhận thật kĩ trước khi trình bày bài làm để bài làm nhanh và chính xác .Còn bài tập ở dạng này cũng rất đa phong phú ,nhưng chung lại con đường tiếp cận là giống với 2 bài tập đã xét.Điều cơ bản là học sinh phải nhớ và chọn lọc được nhiều phản ứng,nhiều dấu hiệu để vận dụng linh hoạt trong các bài tập.
Dạng 3.Nhận biết chất mà không dùng chất thử khác. 
 *Với dạng bài này thì chính các chất cần nhận biết lại là các mẫu thử .Nghĩa là các mẫu chất cần tìm sẽ được chia nhỏ ,đánh dấu và được đổ lần lượt với nhau.Khi đó sẽ có nhiều trường hợp xảy ra ,nếu không chắc chắn và làm thiếu khoa học thì học sinh sẽ không thể hoàn thành được bài tập loại này.Vì vậy giáo viên cần trang bị cho học sinh một số kiến thức sau :
 1.Để xác định đầy đủ các trường hợp xảy ra ,cách tốt nhất là lập bảng để xác định các phản ứng ,các dấu hiệu khi đổ các mẫu vào nhau.(ghi chú các dấu hiệu sau khi hoàn thiện bảng như : (#chất có trạng thái khí ,hơi);($chất có trạng thái không tan ,có thể là ít tan);( - không có phản ứng xảy ra ) ;( + có xảy ra phản ứng nhưng không rõ dấu hiệu như một số phản ứng trung hoà ).
 2.Dựa vào các dấu hiệu ,số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các chất.
 3.Trong trường hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đư các chất thì có thể làm giống như dạng 2 đó là lấy một trong số chất đã xác định được để nhận ra các chất còn lại.
 4.Nếu giả thiết yêu cầu rõ là > thì lúc này bắt buộc học sinh chỉ nhận biết bằng cách đổ lần lượt các mẫu vào nhau theo một bảng liệt kê các trường hợp thí nghiệm.Ngược lại ,nếu đề bài không nói thêm gì ngoài giả thiết có nghĩa > thì lúc đó học sinh có thể nhận biết theo cách đun nóng hoặc phát hiện từ màu sắc Dưới đây là một số bài tập minh hoạ :
 Bài tập 1.Không dùng thêm hoá chất khác ,hãy phân biệt 4 ống nghiệm mất nhãn có 4 dd : MgCl2,BaCl2,H2SO4,K2CO3.
Định hướng cách làm
 Bài tập này không thể dựa vào màu sắc hoặc đun nóng để nhận biết, dù đầu bài không khống chế 2 hình thức này vì các dung dịch này đều không màu,đều không có hiện tượng khi đun nóng dung dịch.Cho nên để nhận ra các dung dịch thì sẽ đổ các mẫu chất vào nhau và tìm kết quả từ bảng liệt kê các phản ứng.
 Lời giải
+ Chia các chất cần phân biệt thành nhiều mẫu(đánh dấu các mẫu).
+ Đổ lần lượt các mẫu vào nhau từng đôi một ,sẽ thu được kết quả theo bảng sau:
MgCl2
BaCl2
H2SO4
K2CO3
MgCl2
-
-
-
$
BaCl2
-
-
$
$
H2SO4
-
$
-
#
K2CO3
$
$
#
-
Chú thích : (-) không phản ứng ; ($)chất không tan(kết tủa) ;(#) chất khí.
 Qua bảng ta thấy:
+ Mẫu thử nào tiếp xúc với 3 mẫu khác chỉ cho một kết tủa thì mẫu thử đó là MgCl2.
+ Mẫu nào có phản ứng với 2 mẫu khác còn tạo được 2 kết tủa thì mẫu thử đó là BaCl2.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho một kết tủa ,một chất khí thì mẫu đó là H2SO4.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu còn lại cho 2 kết tủa và một chất khí thì mẫu đó là K2CO3.
 Phương trình phản ứng :
MgCl2 + K2CO3 "MgCO3 $+ 2KCl
BaCl2 + H2SO4 " BaSO4 $ + 2HCl
BaCl2 + K2CO3 " BaCO3 $ + 2KCl
K2CO3 + H2SO4 "K2SO4 + H2O + CO2 #
*Một số trường hợp mà từ cách nhận biết bằng đun nóng hoặc dựa vào màu sắc của các chất có thể không cần lập bảng mà vẫn nhận biết được các chất bằng lập luận theo kiểu nối tiếp nhau khi đã xác định được một ,hai chất bằng màu hay đun nóngVí dụ.
 Bàitập2. Phân biệt các dung dịch: Ba(HCO3)2,Na2CO3,NaHCO3,Na2SO4,NaHSO3,NaHSO4.
Mà không dùng thêm thuốc thử khác.
Định hướng cách làm:
 Rõ ràng trong bài tập này với giả thiết đã có thì có thể dùng thêm cách đun nóng còn về màu sắc thì chúng đều giống nhau.Khi đun nóng sẽ dễ nhận ra các muối vì chúng đều là muối tạo bởi các gốc axit rất yếu nên kém bền vì các muối này kém tạo bởi gốc của axit rất yếu nên kém bền bởi nhiệt.
 - Ba(HCO3)2 có kết tủa ,có khí
 - NaHSO3 có khí mùi sốc .
 - NaHCO3 có khí không mùi. 
 Đến đây có thể lập luận và tìm lần lượt ra các chất còn lại theo sơ đồ sau:
 Các mẫu:Ba(HCO3)2,Na2CO3,NaHCO3,Na2SO4,NaHSO3,NaHSO4
 Đun nóng
 Ba(HCO3)2 NaHCO3và NaHSO3
 Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4
 + Ba(HCO3)2 
 Na2CO3,Na2SO4 NaHSO4
 + NaHSO4
 Na2CO3
Lời giải.
+ Chia các chất thành nhiều mẫu .
+ Đun nóng các mẫu :
- Nếu mẫu nào có kết tủa và khí là Ba(HCO3)2,mẫu có khí mùi xốc là NaHSO3,mẫu có khí không màu ,không mùi là NaHCO3.Các mẫu khác đều không có hiện tượng khi đun nhẹ Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4.
- Dùng Ba(HCO3)2 cho vào 3 mẫu còn lại mẫu đều tạo kết tủa là Na2CO3,Na2SO4 ,mẫu vừa có kết tủa vừa có khí là NaHSO4.Lấy NaHSO4 cho vào 1 trong 2 mẫu Na2CO3,Na2SO4 mẫu nào có khí là Na2CO3,mẫu không hiện tượng là Na2SO4.
 Phương trình phản ứng:
 t0
Ba(HCO3)2 BaCO3 $+ H2O + CO2#
 t0
2NaHCO3 Na2CO3 + H2O + CO2#
 t0
2NaHSO3 Na2SO3 + H2O + SO2#
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 " BaCO3$+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4 " BaSO4$+ 2NaHCO3
NaHSO4 + Na2CO3 "Na2SO4 + H2O + CO2#
Dạng4.Nhận biết chất bằng phương pháp định lượng.
 * Trong một số bài nhận biết bằng phương pháp hóa học mà không được dùng chất thử nào .Có khi được phép đun nóng ,dựa vào màu sắch hay lập bảng mà vẫn còn một số chất chưa phân biệt được .Và các bài kiểu này ,giả thiết thường cho thêm như :Các dung dịch đều có nồng độ mol CM như nhau,hoặc các chất đều có số mol bằng nhauNhư vậy ,để giải quyết được bài toán thì biện pháp cuối cùng để nhận ra các chất còn lại là dùng tính toán để định lượng các chất .Từ đó so sánh các chất về lượng và tìm ra các chất chưa phân biệt được.Muốn làm được như vậy ,thì lúc tiến hành chia mẫu phải thật chính xác để các mẫu chất đều có cùng thể tích hoặc cùng số mol .Dưới đây là bài toán minh hoạ cho dạng này:
Bài tập :Có các dung dịch sau: Na2SO4,MgSO4,CuSO4,Ba(OH)2 có cùng nồng độ mol CM .Hãy phân biệt các dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử nào kể cả nhận biết bằng màu sắc.
Định hướng lời giải
*Với yêu cầu của bài tập này, thì đầu tiên nên lập bảng xét các trường hợp xảy ra khi đổ các mẫu vào nhau. Lưu ý cho học sinh khi giả thiết có cho CM thì bước chia mẫu phải thật đều nhau để sao cho các chất cần nhận biết có cùng số mol từ đó dễ so sánh về lượng của các chất sau các phản ứng .
Lời giải
+ Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu .Các mẫu đều có thể tích bằng nhau(Để có cùng số mol các chất).
+Cho lần lượt các mẫu vào nhau ,thu được kết quả theo bảng sau:
Na2SO4
MgSO4
CuSO4
Ba(OH)2
Na2SO4
-
-
$
MgSO4
-
-
2$
CuSO4
-
-
2$
Ba(OH)2
$
2$
2$
+ Qua bảng ta thấy :Mẫu nào tạo được một lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Na2SO4,mẫu nào tạo được ba lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Ba(OH)2.Hai mẫu còn lại đều tạo kết tủa với các mẫu khác thì hai mẫu đó là CuSO4 và MgSO4.
 Phương trình phản ứng xảy ra:
 Ba(OH)2 + Na2SO4 "BaSO4$trắng + 2NaOH (1)
Ba(OH)2 + MgSO4 " BaSO4$trắng + Mg(OH)2$trắng (2)
Ba(OH)2 + CuSO4 " BaSO4 $trắng + Cu(OH)2 $ xanh (3)
 Để phân biệt CuSO4 và MgSO4 thì có thể dựa vào khối lượng các kết tủa tạo ra .Vì các mẫu được chia cùng thể tích mà lại cùng nồng độ CM nên chúng đều có mol như nhau .Theo phương trình 2 và 3 thì số mol các kết tủa tạo thành là bằng nhau và dễ nhận thấy khối lượng Mg(OH)2 < khối lượng CuSO4 ,lượng BaSO4 ở cả 2 và 3 là như nhau .Cho nên khi các phản ứng xảy ra vừa đủ thì dùng cân cân tổng các sản phẩm sau .Nếu tổng khối lượng sản phẩm ở thí nghiệm nào lớn hơn thì thí nghiệm đó được tiến hành giữa Ba(OH)2 (đã biết) với dd CuSO4.Ngược lại thí nghiệm kia sẽ có tổng khối lượng sản phẩm nhỏ 
hơn từ đó tìm ra dd MgSO4..
4.Kết quả thực nghiệm:
 * Trên đây là một số dạng bài thuộc 2 loại bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí và phương pháp hoá học và những yêu cầu mang tính định hướng nhằm trang bị cho học sinh các kiến thức và kĩ năng cơ bản trong việc làm bài tập nhận biết các chất.Với hướng đi là từ trang bị lí thuyết đến các bài tập minh hoạ nhằm giúp học sinh dễ thấy và dễ phân loại được các dạng bài trong mỗi loại từ đó có cách làm phù hợp.Vì thế ,từ những định hướng trên tôi đã chọn lọc và trang bị đến từng đối tượng học sinh tiếp nhận một cách vừa sức .Với mục đích lớn nhất là giúp các em hiểu rõ hơn về các chất hoá học thông qua việc làm các dạng bài tập nhận biết .Cho nên với các học sinh đại trà và học sinh giỏi các em đều biết được cách làm chung và nâng cao ở các dạng bài nhận biết .Vì vậy trong các bài kiểm tra định kì ở các lớp ,ở đội tuyển học sinh giỏi Hoá của trường các em đều hoàn thành tốt các dạng bài tập nhận biết mà đề bài yêu cầu.Từ đó kích thích được sự hứng thú với môn học ở trong mỗi học sinh ,nâng cao chất lượng học sinh đại trà ,học sinh giỏi của trường của huyện ở các cấp độ.
Phần iii – kết luận và khuyến nghị
 * Bài tập nhận biết các chất mặc dù là kiểu bài định tính nhưng cũng rất khó ,lại đa dạng và phong phú .Yêu cầu người dạy và người học phải không ngừng tìm tòi ,khắc phục khó khăn để khó thể làm tốt các loại bài nhận biết chất .Trong phạm vi bài viết của mình ,tôi cũng mạnh dạn đưa ra và phân loại một số dạng bài,các cách làm ở từng dạng để phần nào giúp các đối tượng học sinh biết và làm tốt các bài tập phân biệt các chất.Và tôi cũng mong muốn rằng các cấp lãnh đạo trong và ngoài ngành hãy đầu tư và nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất ,trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy,làm thực hành thí nghiệm để giúp các em nhìn nhận ,hiểu và nhớ chính xác hơn về các chất và về môn hoá học.Tuy nhiên hoá học là muôn hình muôn vẻ ,chắc chắn bài viết sẽ không thể tránh khỏi thiếu xót ;
 Kính mong các bạn đồng nghiệp hưởng ứng và góp ý cho tôi .
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Cao minh, ngày 8 tháng 1 năm 2008
 Người viết 
 Phạm Long Tân
 Phần IV – Tài liệu tham khảo
STT
Tài liệu
Tác giả
1
Bồi dưỡng hóa học THCS
Phạm Tuấn Hùng
Vũ Anh Tuấn
2
Hoá học 11- SGK
Đỗ Tất Hiển
Trần Quốc Sơn
3
Để Học tốt hoá học lớp 11
Lê Đình Nguyên
4
Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9
Nguyễn Đình Độ
Mục lục
 Phần 
Nội dung
 Trang
I
Đặt vấn đề
1
II
Nội dung
1.Cơ sở lí luận
2.Cơ sở thực tiễn
3.Các biện pháp thực hiện
Loại 1.Nhận biết bằng phương pháp vật lí
1.Nhận biết dựa vào màu sắc ,từ tính
 2.Nhận biết dựa vào độ tan
Loại 2.Nhận biết bằng phương pháp hoá học
*Những kiến thức cơ bản về nhận biết dấu hiệu của chất
Dạng1.Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn
Dạng2.Nhận biết bằng chất thử qui định
Dạng3.Nhận biết mà không dùng thêm chất thử nào
Dạng4.Nhận biết bằng định lượng
4.Kết quả thực nghiệm
1
1
2
2
2
3 - 5
5 – 6
6 – 9
9-11
11- 13
13-16
16-17
18
18
III
Kết luận và khuyến nghị
18
IV
Tài liệu tham khảo
19

File đính kèm:

  • docSKKNhoaloaiA.doc
Sáng Kiến Liên Quan