Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

 Như chúng ta đã biết Bác Hồ đã nói :

 “Trẻ em như búp trên cành.

 Biết ăn, biết ngủ học hành là ngoan”.

 Quả đúng là như vậy trẻ em như búp non trên cành nếu được chăm sóc cẩn thận thì chồi non đó sẽ phát triển. Cũng như con người nếu được chăm sóc ngay từ khi mới sinh của người mẹ và gia đình cho đến khi đứa trẻ đó được tới trường, tới lớp được sự chăm sóc chu đáo của cô giáo mầm non thì đứa trẻ đó sẽ phát triển toàn diện về “ Đức, trí, lao, thể, mỹ”. Muốn đứa trẻ phát triển toàn diện thì điều đầu tiên chúng ta nhắc đến đó là “ sức khoẻ” do đó dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể lực và trí tuệ và góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc.

 Dinh dưỡng học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con người, tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu cầu hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết không thể không có. Tuy vậy hiện nay trong nền kinh tế thị trường các vấn đề nảy sinh do chế độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lý vẫn là điều mọi người phải quan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt của mọi người nói chung, trẻ em nói riêng phụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng thích hợp, việc được chăm sóc sức khoẻ đầy đủ có môi trường sống hợp vệ sinh.

 Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của giá trị dinh dưỡng và điều kiện kinh tế hiện nay, là một giáo viên mầm non tôi cần giáo dục dinh dưỡng cho mọi người, nhất là đối với trẻ ngay ở độ tuổi mầm non.

 

doc28 trang | Chia sẻ: Vạn Ngọc | Ngày: 15/08/2023 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i vừa chỉ vào các phần và kết hợp cả lớp nói lại đặc điểm rõ nét của con lợn. cho trẻ đếm số chân của lợn.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt lợn có chất đạm, chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. 
- Cô mở rộng cho trẻ con lợn khoang vì có đốm đen màu hồng nhạt ,ngoài ra còn có con lợn đen.
- Xin mời đội thỏ con chọn tiếp ô cửa số mấy 
- Xin mời ô cửa số 4 mở ra đó là hình ảnh con gì? Cho trẻ chọn hộp quà.
- Cô và trẻ cùng khám phá mở hộp quà tìm con vật .
- Cô đưa hộp qua cho trẻ nghe và đoán xem bên trong là con gì?. 
(Cô gợi ý con có nghe thấy tiếng con gì kêu không)
- Cô đưa con mèo ra cho trẻ quan sát và đưa ra nhận xét về nó. 
+ Con Mèo: Có bộ lông màu trắng, có đầu mình và đuôi.
 Mèo có đôi tai nhỏ, thính, mắt màu xanh và rất tinh, Mèo kêu meo meo.
 Mèo có râu , chân có đệm, có móng, đuôi dài
 Mèo biết bắt chuột, biết leo trèo và chạy nhanh
 Mèo là động vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ con được xếp vào nhóm gia xúc
 Mèo rất thích ăn cá..
- Cô Khái quát lại đặc điểm của mèo, mở rộng mèo có nhiều màu sắc khác nhau
- Đội Mèo con chọn ô cửa của mình.
Tương tự con Thỏ ;
- Cô đưa con thỏ ra cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc điểm nổi bật của con thỏ. 
- Thỏ có bộ lông màu trắng tinh, đôi tai dài và đuôi ngắn
 Đôi mắt màu hồng, nhảy rất nhanh
 Thỏ thích ăn cà rốt, ăn rau...
 Thỏ là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con
- Cô Khái quát lại đặc điểm của thỏ.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt thỏ có chất đạm, chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. 
* Hoạt động 2: So sánh sự giống và khác nhau của con Mèo và con Thỏ.
- Vừa rồi cả 2 đội các con đã đưa ra hiểu biết của mình rất chính xác và sôi động, cô thấy sự hiểu biết của 2 đội ngang tài , ngang sức. Bây giờ cô có một câu hỏi phụ, khi cô đọc câu hỏi xong đội nào rung chuông trước sẽ đưởc trả lời.
- Cô đưa ra “con mèo” và “con thỏ” cho trẻ cùng quan sát.
- Câu 1: Các con hãy so sánh con mèo và con thỏ có điểm gì giống nhau.
Gọi đội rung chuông trước trả lời.
 Giống nhau: Mèo và Thỏ chúng đều là động vật sống trong gia đình, đều có 4 chân đẻ con, đều được xếp vào nhóm gia súc. Mèo và thỏ đều có bộ lông trắng tinh và có râu.
- Câu 2: So sánh con Mèo và con Thỏ có điểm gì khác nhau.(Gọi đội rung chuông nhanh nhất)
- Khác nhau: Con mèo tai ngắn, đuôi dài, mắt xanh
 Con thỏ tai dài, đuôi ngắn, mắt màu hồng
 Con mèo thích ăn cá, ăn thịt mỡ
 Con thỏ thích ăn cà rốt, rau xanh
 Con mèo biết bắt chuột.
 Con thỏ không biết bắt chuột
 Con mèo kêu meo meo...
=> Cô khái quát lại đặc điểm giống và khác nhau rõ nét của 2 con vật trên.
- Phần thi hiểu biết đã khép lại, cả 2 đội đều xứng đáng được tặng quà
- Đội Mèo con được thưởng 01 con cá 
- Đội Thỏ con được thưởng 1 củ càc rốt
* Mở rộng Kiến thức cho trẻ xem màn hình về các con vật nuôi trong gia đình.giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
* Hoạt động 3: Luyện tập 
- Vừa rồi trong phần thi thứ nhất các con đã được khám phá ô cửa bí mật và tìm hiểu một số con vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ con ( Con chó, con mèo, con thỏ, con lợn.) 
- Giờ các con cùng xem ô cửa nào biến mất nhé.
- Cho trẻ chơi trò chơi chốn cô, cô cất dần các ô cửa.
- Lúc này các ô cửa đã biến mất 
- Bây giờ các con sẽ được đến phần thi thứ 2 đó là phần thi “Chung sức”
- Đến với phần thi chung sức các con sẽ chơi trò chơi “ghép hình các con vật”
- Trên đây cô đã chuẩn bị 2 bảng, 2 rổ đựng các hình cắt rời các bộ phận của 2 con vật.
- Nhiệm vụ của 2 đội như sau; Mỗi đội cử 5 bạn lên xếp thành hàng và khi nghe thấy cô đưa ra hiệu lệnh thì bắt đầu từ bạn đầu hàng sẽ chạy nhanh nhặt các bộ phận rời của con vật và ghép sao cho đúng tạo thành 1 con vật hoàn chỉnh. thời gian trong 1 phút đội nào ghép song đội đó sẽ thắng cuộc.
- Cho trẻ chơi Trò chơi., cô động viên cổ vũ cả 2 đội. 
- Kết thúc trò chơi cô nhận xét tuyên dương.
* Hoạt động 4: Trò chơi
- Phần thi “Trổ tài”
- Cho trẻ chơi trò chơi “Đố vui” 
- Cô hướng dẫn luật chơi , 
- Cách chơi, Các đội đưa ra các câu hỏi đố vui về các con vật và các đội bạn thảo luận trả lời bằng bài hát hoặc các bài đồng dao hoặc mô phỏng các động tác về các con vật theo câu đố. 
 - Cho trẻ chơi.Cô động viên khuyến khích trẻ chơi
- Kết thúc cô thưởng quà cho đội thắng cuộc.
* Hoạt đông 5: Kết thúc
Vừa rồi các bé đã đến với “vườn cây tri thức” để tham gia vào hội thi với chủ đề “ Một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con, cô thấy các con đã tham gia rất sôi nổi và tích cực cô khen cả lớp.
- Để chia tay với vườn cây tri thức các con hãy cùng chơi trò chơi “Bắt chiếc tạo dáng các con vật” Trẻ hát theo nhạc 2 lần và đi ra ngoài
( Trẻ hát nhún nhảy theo nhạc bài hát Gà trống, mèo con và cún con)
- Trẻ kể tên các convật
- Trẻ vẫy tay chào khi cô nhắc tên.
- Trẻ thực hiện
- Cả đội nói học tập và vui chơi
- Cả đội nói chiến thắng.
- Trẻ chọn ô cửa mà trẻ thích.
- VD: con bò
- Trẻ trả lời
- Trẻ chọn màu quà.
- Trẻ cùng tham gia nhận xét.
- Trẻ trả lời theo ý hiểu của trẻ,
- Trẻ chọn ô cửa mà trẻ thích.
- Con lợn
Trẻ chọn hộp quà có màu trẻ thích.
Con lợn ạ.
- Trẻ trả lời.
- Trẻ chọn theo ý của trẻ.
- 1 trẻ nghe đoán con vật qua tiếng kêu.
- Trẻ trả lời
- Trẻ đoán.
- Trẻ trả lời câu hỏi của cô.
- Gọi đại diện các tổ lên trả lời.
-Trẻ trả lời.
- Trẻ thực hiện theo yêu cầu của cô.
- Trẻ chơi trò chơi.
II. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ với các hình thức ngoài tiết học :
- Hình thức này tạo điều kiện cho trẻ được vận động.
- Giúp trẻ hiểu thêm về môi trường xung quanh, phát triển ở trẻ khả năng quan sát và khiếu thẩm mỹ
+ Thông qua hình thức này để giáo dục trẻ đối với thiên nhiên con người 
- Đối tượng quan sát phải đảm bảo phù hợp với nội dung bài học , đảm bảo thẩm mỹ.
- Qua hình thức này trẻ sẽ được tiếp xúc trực tiếp với các loại thức ăn thực phẩm. do vậy giáo dục cho trẻ tức là giáo dục trẻ hiểu được các thành phần vai trò ở từng loại lương thực thực phẩm cụ thể nhanh hơn chính xác hơn.
+ Hình thức ngoài tiết học gồm nhiều hình thức : Dạo chơi, hoạt động vui chơi, các hoạt động khác: ăn trưa và ăn chiều...
- Các tổ chức khác nhau sẽ hỗ trợ cho nhau giúp cho việc giáo dục trẻ hiệu quả cao hơn.
1. Thông qua dạo chơi
- Thông qua một buổi dạo chơi vừa giúp trẻ nhận biết các đặc điểm cơ bản của đối tượng, vừa giúp trẻ hiểu thêm về thành phần dinh dưỡng của đối tượng đó .
- VD: Cho trẻ quan sát vườn rau của nhà trường (lớp Mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi )
a. Mục tiêu
* Kiến thức: 
Trẻ nhận biết gọi được tên, đặc điểm, thành phần dinh dưỡng, của các loại rau trong vườn rau.
* Kỹ năng:
Mở rộng hiểu biết, phát triển thể lực, ngôn ngữ cho trẻ
* Giáo dục:
Trẻ biết tác dụng của rau đối với cơ thể từ đó trẻ có ý thức chăm sóc cây trồng có ích và tăng cường ăn rau trong các bữa ăn
b. Chuẩn bị:
- Tư trang cho trẻ.
- Địa điểm quan sát, sạch sẽ, an toàn
c. Tiến hành:
- Cô kiểm tra sức khoẻ của trẻ, cô giới thiệu nội dung buổi quan sát (cô cùng trẻ hát bài “đuổi chim” đến “vườn rau” Cho trẻ đứng ở vị trí phù hợp trò chuyện cùng trẻ)
+ Cô con mình đang đứng ở đâu (Vườn Rau a.)
+ Ai có nhận xét về vườn rau (Vườn rau rộng, có nhiều luống rau, có nhiều loại rau)
+ Trong vườn rau có loại rau gì?. rau cải trông thế nào?(bẹ lá to xanh, lá mọc từ gốc mọc lên)
+ Rau riếp trông như thế nào? (lá trên cuộn vào nhau có màu xanh)
+ Rau ngót trông như thế nào? ( Có cành cây, có thân cây lá nhỏ...)
+ Những loại rau này dùng để làm gì?( ăn uống chế biến các món ăn)
=> Cô khái quát lại và giáo dục trẻ trong rau có chứa nhiều Vitamin và chất sơ, muối khoáng cho nên các con cần ăn nhiều rau rất tốt cho cơ thể mình, vậy để có rau ăn các con phải chăm bón, bảo vệ luống rau xanh tốt nhé.
* kết thúc: Nhận xét - tuyên dương
- Hát em yêu cây xanh
2. Hoạt động góc:
- Tổ chức giáo dục dinh dưỡng ở các trò chơi trong góc phân vai
+VD: Trò chơi cửa “hàng bách hoá” 
 Trò chơi “Cửa hàng ăn uống”
a. Mục đích - yêu cầu:
* Kiến thức:
Trẻ thể hiện được vai của mình và chơi sáng tạo.
* Kỹ năng:
 Trẻ nói được tên thành phần dinh dưỡng của các loại lương thực thực phẩm
 Rèn khả năng tái tạo lại công việc của người lớn
* Giáo dục: Trẻ chơi đoàn kết
b. Chuẩn bị:
Đồ chơi cho cửa hàng bách khoá; Bộ đồ chơi rau, quả, hộp bánh, kẹo sữa.....
- Đồ chơi cho cửa hàng ăn uống:Bộ nấu ăn, Trang phục nhà bếp.
c. Tiến hành:
* Thoả thuận chơi: hát trò chuyện theo chủ đề.
- Cô giới thiệu góc chơi , nội dung của từng góc chơi 
+ Góc phân vai: Trò chuyện về cửa hàng bách khoá gồm có những ai?. cần những gì? phải có thái độ cư xử như thế nào?( Cô gợi ý câu hỏi cho trẻ trả lời)
+ Cô nhắc lại: Người bán hàng phải chào khách mua hàng, phải nói được tên hàng và giá trị dinh dưỡng của mặt hàng đó, quảng cáo các hàng. Người mua hàng đi mua phải noí được tên mặt hàng, hỏi người bán hàng về các chất dinh dưỡng có trong mặt hàng mình cần mua.
+ Trò chơi cửa hàng ăn uống, phải biết chế biến ra các món ăn từ các thực phẩm được mua về và nói được các chất dinh dưỡng của nhóm đó khi khách hỏi.
- Cô giáo dục thái độ cư xử của các trẻ với nhau trong khi chơi.
* Quá trình chơi:
- Cho trẻ chơi: Cô có thể nhập vai chơi cùng trẻ, cô quan sát gợi ý trẻ chơi.
VD: Bác ơi cho tôi mua hộp bánh bà bầu: Người bánh hàng nói về giá trị dinh dưỡng của loại bánh đó cho khách hàng hiểu.
- Cô tạo tình huống để trẻ giao lưu giữa các nhóm chơi.
* Kết thúc:
- Cô đến từng nhóm nhận xét.
- Cho trẻ tự giới thiệu về các sản phẩm của nhóm chơi của mình.
- Cô nhận xét tuyên dương chung
3. Hoạt động chiều:
- Tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các họat động chiều dưới hình thức ôn luyện các hình thức đã học, nhằm giúp trẻ khắc sâu được kiến thức hơn.
- VD:Khi thực hiện chủ đề “Cá” thì vào buổi chiều cô cho trẻ ôn luyện qua trò chơi “Đố vui” về các loại cá sau đó cô nói cho trẻ biết có rất nhiều loại các chúng sống ở khắp nơi như ao, hồ, sông, suối, Trong thịt các chứa rất nhiều đạm, canxi là nguồn thực phẩm rất tốt cho cơ thể con người, cá chế biến rất nhiều món ăn, cho trẻ kể các món ăn được chế biến từ cá., và giáo dục trẻ năng ăn thức ăn chế biến từ cá.
4. Tổ chức các trò chơi về giáo dục dinh dưỡng:
 Trong quá trình tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn làm quen với môi trường xung quanh, ngoài các hình thức trên tôi còn áp dụng một số trò chơi nhằm gúp trẻ hiểu biết thêm về dinh dưỡng: 
 VD: Trong tiết học có chủ đề “Làm quen với một số loại rau” sau khi đã cung cấp kiến thức tôi đã sử dụng trò chơi đi siêu thị để trẻ biết cách chọn rau tươi, rau sạch và các chất dinh dưỡng có trong các loại rau đó. 
 Hoặc trò chơi với lô tô: Phân nhóm các loại thực phẩm theo các chất dinh dưỡng vào các tiết học có chủ đề các con vật sống trong gia đình.
 Ngoài ra còn cho trẻ được trải nghiệm thông qua trò chơi bé tập làm nội trợ như:
cho trẻ xếp lô tô theo quy trình pha nước cam... làm bánh, pha sữa, làm sinh tố hoa quả.....
 Khi áp dụng các trò chơi trên vào trong các hoạt động tôi thấy trẻ rất hứng thú và phát huy được tính tích cực của trẻ trong các hoạt động đạt kết quả cao.
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Kết quả dạt được
- Qua việc đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh của Trường Mầm non Quang Trung- Thị xã Uông Bí nói chung, đặc biệt trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng, các cháu đã hiểu được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, ích lợi của lương thực qua đó trẻ biết ăn uống đầy đủ, ăn hết xuất và biết ăn uống văn minh hợp vệ sinh
- Giáo dục dinh dưỡng qua môi trường xung quanh giúp trẻ tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng một cách nhẹ nhàng sâu sắc, từ đó các cháu đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng, do đó trẻ đã có sức khoẻ tốt hơn
* Kết quả khảo sát cuối năm học tháng 4/2009:
STT
Họ và tên
Năm sinh
Tên bố (mẹ)
Nghề nghiệp
KênhA
Kênh
B
Kênh C
Béo phì
1
Phạm Khánh Linh
2004
Đoàn Huyền
CN
x
2
Đỗ Hương Trang
2004
Nguyễn Tâm
Cấp dương
x
3
Vũ ngọc Huyền
2004
Nguyễn T.Nga
CN
x
4
Nguyễn Mạnh Cương
2004
Vũ Thị Mái
CN
x
5
Nguyễn Mỹ Hạnh
2004
Trần Thị Hường
Cn
x
6
Đoàn Hồng Linh
2004
Phạm Thị Hạnh
Nội Trợ
x
7
Phạm Phương Linh
2004
Phạm Minh Tiến
bán Hàng
x
9
Tô Việt Hà
2004
Tô Thế Nguyên
Phón viên 
x
10
Nguyễn Tuyết Nhi
2004
Hà Thị Quỳnh
Nội Trợ
x
11
Trần Minh Đức
2004
Tô Thị Phương
Bán hàng
x
12
Vũ Tấn Đức
2004
Vũ Đức Phú
LĐTD
x
13
Phạm Ngọc Mai 
2004
Phạm Ngọc Ninh
NV-BHXH
x
14
Tô Phương Anh
2004
Tô Văn Nguyên
buôn bán
x
15
Trương Thuý Hằng
2004
Nguyễn Thị Nga
LĐTD
x
16
Nguyễn Hoàng Minh
2004
Nguyễn Văn Chính
Kinh doanh
x
17
Nguyễn Hải Lam
2004
Nguyễn Hải
Ytế
x
18
Đặng Việt Hà
2004
Đặng văn Lương
Kế toán 
x
19
Vũ Hồng Anh
2004
Vũ Hồng Đảm
Nội trợ
x
20
Trần Ngọc Anh
2004
Nguyễn Thị Hường
nội TRợ
x
21
Nguyễn Quang Minh
2004
Nguyễn thị Hằmg
nội Trợ
x
22
Nguyễn Mai anh
2004
Hà Thị Mai
thủ Quỹ
x
23
Lê Quỳnh Anh
2004
Ngô Mai Anh
Giáo viên
x
24
Nguyễn Khắc Đạt
2004
Nguyễn Bá Lương
Nội trợ
x
25
Bùi Thuý Hiền
2004
Nguyễn Thị Huyền
Nội Trợ
x
26
Vũ Đức Thắng
2004
Trần Thị Oanh
kế toán
x
27
Phạm Ngọc Khánh
2004
Nguyễn T Truyên
công Nhân
x
28
Phạm Hoàng Phúc
2004
Hà thị Vinh
Thu Ngân
x
29
Phạm Quốc Trung
2004
Phạm Thị Nga
Nội trợ
x
30
Lê Minh Trang
2004
Trần Linh Tâm
Giáo viên
x
31
Lê Ngọc Linh
2004
Trần Thị Thuý
CN
x
32
Nguyễn Bá Hoàng
2004
Lê Bá Hà
Giáo Viên
x
33
Nguyễn Trọng Vũ
2004
Nguyễn TPhượng 
Nội Trợ
x
34
Trần Nhật Phúc
2004
Trần TMai
CN
x
35
Phạm Huyền Linh
2004
Phạm Thị Hương
Nội trợ
x
36
Nguyễn Khánh Linh
2004
NguyễnThu Hạnh
cN
x
37
Vũ Tú Dương
2004
NguyễnThu Huyền
CN
x
38
Lê Thuỷ Dương
2004
Hà Thị Huệ
CN
x
39
Đặng Đức Huy
2004
Nguyễn Thị Lan
CN
x
40
Phạm Hà Phương
2004
Phạm Thị Hoa
CN
x
41
Nguyễn Thuý Nga
2004
Nguyễn Thị Hoa
CN
x
42
Nguyễn Thanh Vân
2004
Nguyễn Thị Dung
CN
x
43
Bùi Linh Anh
2004
NguyễnThanh Tiến
Giáo viên
x
44
Hoàng Trung Chiến
2004
Nguyễn Thị Đào
CN
x
45
Nguyễn Nguyên Anh
2004
Bùi Thị Mai
Giáo viên
x
46
Vũ Ngọc Anh
2004
Trần Thị Tiến
Kinh doanh
x
47
Nguyễn Thanh Dung
2004
Nguyễn Thị Minh
Nội trợ
x
48
Bùi Việt Cường
2004
Vũ Thị Thanh
Nội Trợ 
x
49
Cao Khánh Linh
2004
Bùi Thị Nga
CN
x
50
Bùi Phương Thảo
2004
Phạm Thị Duyên
Thợ may
x
51
Vũ ý Nhân
2004
Vũ Thị Vinh
GV
x
52
Nguyễn Ngọc Mai
2004
Nguyễn Thị Huyền
Nội Trợ
x
53
Trần Vĩnh Phong
2004
Nguyễn Thị Hạnh
CN
x
54
Lê Thành Đạt
2004
Trần Thị Nhung
CN
x
55
Lê Việt Đức
2004
Nguyễn Thị Lan
CN
x
56
Trần Hồng ánh
2004
Trần Thị Hồng
bán Hàng
x
57
Hà Quang Đạt
2004
Lê Thị Hà
Kinh doanh
x
58
Phạm minh Trí
2004
Phạm Thị Tâm
làm ruộng
x
59
Đậu Thuỳ Trang
2004
Đậu Thi Nga
Kinh doanh
x
60
Phạm Minh Huyền
2004
Phạm thị Vĩnh
Kinh doanh
x
 Kết quả đạt được 
 Kênh
Khi chưa đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ LQMTXQ
Khi đã đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ LQMTXQ
So sánh
Số trẻ
Tỷ lệ
Số trẻ
Tỷ lệ
Kênh A
56/60
93%
60/60
100%
Tăng 7%
Kênh B
3/60
5%
0/60
0%
Giảm 5%
Kênh C
0/60
0%
0/60
0%
Béo phì
1/60
2%
0/60
0%
Giảm 2%
 II. Bài học kinh nghiệm:
- Qua thực tế chăm sóc và giảng dạy nói chung và chăm sóc giảng dạy trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng. thông qua việc mạnh dạn đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng, trẻ mẫu giáo nhỡ trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh tôi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm sau:
- Muốn giảm được tỷ lệ suy dinh dưỡng thì giáo viên phải làm được những vấn đề sau 
1. Cô giáo phải thực sự say sưa yêu nghề mến trẻ coi mình như người mẹ hiền thứ hai của các con
2.Cô giáo hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của dinh dưỡng, liên quan đến sức khoẻ bệnh tật của trẻ, từ đó cô xác định trách nhiệm trong công tác chăm sóc về dinh dưỡng cho trẻ.
3. Cô giáo phải gần gũi với trẻ nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, biết cách chăm sóc cho trẻ biếng ăn quan tâm đến những trẻ ăn yếu, động viên trẻ ăn hết xuất
4. Cô giáo biết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo từng độ tuổi biết khẩu phần ăn như thế nào là đầy đủ các chất dinh dưỡng và hợp lý đối với một trẻ, biết giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm thông thường của các địa phương.
5. Cô giáo biết phối kết cùng cô cấp dưỡng xây dựng thực đơn khẩu phần ăn đủ chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất.
6. Cô giáo biết những điều cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách chọn mua thực phẩm, bảo quản và chế biến thực phẩm.
7. Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, hiểu được ý nghĩa mục đích của việc theo dõi sức khoẻ cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
8. Giáo viên biết vận dụng linh hoạt sáng tạo khi đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ một cách nhẹ nhàng sâu sắc, luôn lắng nghe, tự học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luôn mạnh dạn tham gia giảng dạy các chuyên đề các cấp để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
9. Biết phối hợp giữa gia đình và nhà trường, theo dõi sức khoẻ và khả năng học tập của trẻ để cùng nhau giáo dục và chăm sóc trẻ theo khoa học, để đạt được kết quả cao nhất.
10. Không bằng lòng với kết đạt được phải luôn phấn đấu vươn lên.
 Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ qua việc chăm sóc giáo dục trẻ, rất mong được sự quan tâm góp ý của Hội đồng xét duyệt.
PHẦN III
KẾT LUẬN CHUNG
 - Giáo dục dinh dưỡng là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong quá trình phát triển của trẻ. Khi trẻ hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của các chất dinh dưỡng đối với sức khoẻ và sự phát triển của cơ thể thì lúc đó trẻ ý thức được việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. trẻ hiểu được thực phẩm nào có nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.Từ đó loại trừ được thói quen lười ăn kém ăn. Để giáo dục dinh dưỡng đạt kết quả tốt cô cần có sự kiên trì liên tục, mọi lúc mọi nơi và lồng ghép có sáng tạo vào các môn học nhất là môn môi trường xung quanh
 - Qua môn môi trường xung quanh sẽ góp phần hình thành và phát triển toàn diện về thể chất cũng như nhân cách của trẻ sau này, bộ môn này đã cung cấp cho trẻ một số kiến thức đơn giản, nhưng vô cùng quan trọng đối với cả trẻ em và người lớn.
 - Tôi thấy vấn đề giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi nói riêng và các lứa tuổi khác nói chung trong nhà. Nhà trường đã áp dung kiến thức khoa học trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo từng độ tuổi và đã đạt được kết quả cao
 - Đề tài này đã giúp tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, là một giáo viên mầm non luôn phải đặt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ lên hàng đầu, luôn coi trẻ như con và trở thành người mẹ thứ hai của trẻ.Giáo dục trẻ thành những chủ nhân tương lai của đất nươc, có nền tảng vững vàng về tri thức cũng như sức khoẻ để bước vào tương lai một cách tự tin hơn.
 - Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ không chỉ là nhiệm vụ của giáo viên gia đình của trẻ mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội, để chuẩn bị cho thế hệ mới phát triển đầy đủ sức khoẻ,nhân cách cũng như tri thức. Tôi đã áp dụng những kiến thức đã được học để chăm sóc trẻ có những cách tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thật sự bổ ích để trẻ tiếp thu tốt từ đó phát triển tốt góp phần xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.
 Quang Trung, ngày 18 tháng 4 năm 2009
Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm Người viết sáng kiến
 Trần Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
Phần I: 
Những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III:Khách thể nghiên cứu- đối tượng phạm vi nghiên cứu
IV.Các giả thiết nghiên cứu
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
VI.Phương pháp nghiên cứu
VII. Lịch sử nghiên cứu
VIII. kế hoạch thời gian thực hiện
Phần II
 Nội dung nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận về dinh dưỡng và vấn đề giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ.
Chương II.Thực trạng và nguyên nhân
ChươngIII. Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
ChươngIV. kết quả đạt được- bài học kinh nghiệm
Phần III: 
Kết luận chung.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_dinh_duong_cho_tre_mam_non_tr.doc
Sáng Kiến Liên Quan