Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục đạo đức học sinh THCS
1.1 Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương, BTT hội cha mẹ HS, được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện An Lão.
Đội ngũ cán bộ và giáo viên trẻ nhiệt tình đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
100% HS cư trú trên đồng bằng không có dân tộc thiểu số.
1.2 Khó khăn – tồn tại:
Đời sống của gia đình học sinh còn khó khăn chỉ lo làm ăn mưu sinh chưa thật sự quan tâm sâu sát về việc học cũng như hoạt động của con em mình.
Một số em học sinh có nếp sống gia đình chậm tiến bộ, thường có hành vi đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đình để giáo dục.
Một số HS đua đòi chạy theo lối sống của một số phần tử xấu của xã hội.
dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh. 2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012 B. NỘI DUNG I. MỤC TIÊU: 1. Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: Để hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, công tác giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy các môn giáo dục nói riêng trong nhà trường phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Hình thành cho học sinh có ý thức tự giác về các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định. Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện. Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức. Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này. Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người. Giáo dục HS thành một công dân hoàn thiện cả tài và đức. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: Xuất phát từ những thực trạng của công tác giáo dục cho học sinh của trường THCS An Tân và tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn đơn vị đã đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay như sau: 1. xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh: 1.1 Ý nghĩa: Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là: Cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự là “nhà trường”, là môi trường mang yếu tố giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội. 1.2 Nội dung: - Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, cải tạo bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục thân thiện đối với học sinh: Vừa qua được sự đầu tư của các cấp lãnh đạo môi trường cảnh quan của trường ngăn nếp, sạch đẹp đã góp phần thu hút học sinh ham thích đến trường và ham thích hoạt động. - Tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một nề nếp sinh hoạt của nhà trường, biểu hiện như sau: Nề nếp tốt: Phát huy tinh thần tự quản của học sinh, trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc có nội quy từng lớp và toàn trường. Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất. Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không vô lễ, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội. 1.3 Cách làm: Về Ban giám hiệu: - Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp. - Thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh một cách cụ thể thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh từ đó có biện pháp khắc phục. - Quản lý sâu sát lực lượng GVCN đây là lực lượng quan trọng và quyết định sự hình thành nhân cách của HS. - Thành lập tổ giám thị cung cấp thông tin về GV và HS để kịp thời uốn nắng và giáo dục những hành vi sai chuẩn mực. - Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư phạm: trồng cây xanh, hoa kiểng, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh. - Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh thông qua buổi lao động thường xuyên cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải có phân công nhiệm vụ cụ thể cho lớp, quy định rõ thời gian và kết quả phải đạt được, phải có kỷ luật, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp tốt. Cũng năm 2011 – 2012 nhà trường cũng có kế hoạch phân công khu vực lao động thường xuyên ở khu vực sân trường và khu WC trong quá trình theo dõi thấy có hiệu quả. Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ trường trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, xử lý những HS vi phạm có tính chất nghiêm trọng và các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng. Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính công bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của các em. Quán triệt chung giáo dục đạo đức HS là trách nhiệm của HĐSP nhà trường mà nòng cốt là GVCN. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm. Đối với giáo viên Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh. Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo. Cung cấp thông tin của HS cho GVCN nắm bắt và kịp thời giáo dục. Đối với Đoàn đội: Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy. Tổ chức chào cờ đầu tuần nhận xét hoạt động tuần qua đó phê bình những cá nhân hoặc tập thể chưa tốt, sinh hoạt đội hàng tuần để tuyên truyền giáo dục và rèn luyện HS có ý thức tốt. Tổ chức các hoạt động thi đua và các hoạt động ngoại khóa tạo sân chơi lành mạnh cho các em. Thành lập BTĐ của Liên Đội mục đích theo dõi các hoạt động của HS qua đó thông báo cho GVCN các HS có những biểu hiện xấu để kịp thời phát hiện giáo dục. Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ, thăm viếng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, chăm sóc đền thờ liệt sĩ, viếng thư thăm hỏi các chú bộ đội ở đảo Trường xa . 2. nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD 2.1 Ý nghĩa: Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. 2.2 Nội dung: Làm cho Cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên biết tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh , để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động tích cực hơn. Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải xác định được vai trò, vị trí của môn GDCD, trách nhiệm của bản thân, Giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học GDCD là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nếu học sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không đạt hiệu quả. Chương trình môn GDCD là sự nối tiếp việc dạy và học môn đạo đức ở tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trên hoặc đi vào cuộc sống lao động Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 2. 3 Cách làm cụ thể đối với môn GDCD: Đối với Ban giám hiệu nhà trường Tham mưu với UBND xã tổ chức chuyên đề về giáo dục đạo đức học sinh cho cán bộ, đảng viên và giáo viên trong toàn xã, thông qua đó quán triệt nhận thức nâng cao vai trò vị trí của bộ môn GDCD trong nhà trường. Triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình môn GDCD, quy chế 40 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS. Kiểm tra việc thực hiện chương trình, hồ sơ sổ sách, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD. Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn GDCD. Đối với giáo viên dạy môn GDCD Phải tự rèn luyện bản thân để có những phẩm chất và năng lực của người giáo viên, có trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy tốt. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Nghiên cứu nắm vững các văn bản quy định về chương trình giảng dạy môn GDCD, chế độ cho điểm đánh giá chất lượng bộ môn. Tích cực sưu tầm, sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm, cải tiến đồ dùng dạy học hiện có để gây hứng thú cho học sinh khi học trên lớp. Khi dạy trên lớp thường xuyên quan sát hành động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình lớp giúp ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm nắm để có biện pháp kịp thời uốn nắn các em. Trong kiểm tra ngoài việc cho đề kiểm tra giống như các môn khác cần thiết kế thêm các bài tập tình huống, lập kế hoạch, viết báo cáo 3. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạoo đức cho học sinh: 3.1 Ý nghĩa: GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, vì GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối giữa Ban giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường. Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay. 3.2 Nội dung: - GVCN phải Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh: Đầu năm học GVCN phải thu thập thông tin về gia đình học sinh như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, cách giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. GVCN Phải nắm được đặc điểm học sinh về: sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô, bạn bè và ngoài xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh về mọi mặt là rất cần thiết từ đó thấy được nguyên nhân dẫn đến thực trạng về đạo đức học sinh. GVCN cần nắm bắt số điện thoại của phụ huynh HS để kịp thời liên lạc với phụ huynh khi có tình huấn xấu xảy ra hoặc HS cá biệt cố tình không cung cấp thông tin của GVCN về cho phụ huynh nắm. Ngoài ra GVCN phải tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS, hoạt động, mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ nhiệm. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu tạo cho nó được lặp đi lặp lại và trở thành thói quen. Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp trong điền kiện cụ thể. Rèn luyện khung cán sự lớp có khả năng quản lý và tự quản tốt. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh công bằng khách quan với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh. GVCN nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học: Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm học. Để cho học sinh thực hiện chủ động, sáng tạo nhiệm vụ của lớp trong phong trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của trường, của các đoàn thể trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học. Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm GVCN cộng tác chặt chẽ với BGH, BTTHCMHS của lớp, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Để theo dõi nắm bắt toàn diện thực trang của HS GVCN cần phải có mối quan hệ với GVBM và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường đây là việc làm rất quan trọng của GVCN có như vây GVCN mới kịp thời nắm bắt thông tin và có biện pháp GD HS theo đúng chuẩn mực. 3.3 Cách làm: *. Đối với Ban giám hiệu nhà trường Cần thực hiện tốt việc lựa chọn và phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm, những người có phẩm chất và năng lực trong công tác chủ nhiệm . Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của GVCN quy định tại điều 31- 32 điều lệ trường trung học. Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với thực trạng của trường. Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra. Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của GVCN. Đưa công tác chủ nhiệm vào tiêu chí thi đua khen thưởng, xếp loại cuối năm bên cạnh đó có biện pháp xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp. *. Đối với GVCN: Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh: (học bạ, hoàn cảnh gia đình.) có nghệ thuật phân loại học sinh để có biên pháp giáo dục đún đắn. Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học sinh. Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp. Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng mà GVCN cần tìm hiểu. Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh. Một năm học GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ. Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, nếu thông tin không pản hồi kịp thời thông tin qua điện thoại hoặc đến nhà. Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả. GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Có kế hoạch thăm nhà học sinh cá biệt theo tuần – tháng. *. Đối với GVBM, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường: Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, phản ánh kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp. Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh. 4. Khả năng áp dụng: Kể từ khi áp dụng các giải pháp giáo dục trên vấn đề đạo đức của học sinh trong nhà trường nói chung, từng lớp nói riêng đã dần dần cải thiện. Những HS thường xuyên vi phạm cũng đã phần nào sửa đổi, Một số học sinh có biểu hiện chán nản, không thích học, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp đã biết nghe lời thầy cô, các em đã biết kiềm chế trong lời ăn tiếng nói, tác phong của mình, khi mắc lỗi các em đã biết nhìn nhận khuyết điểm của mình để sửa lỗi. Nhìn chung thực trạng đạo đức của HS có sự tiến bộ đây là điều đáng mừng đối với tôi và tôi hy vọng tình hình đạo đức HS sẽ tiến bộ hơn nữa trong những năm tới và có thể sử dụng chung cho tất cả các trường THCS trong huyện nói chung 5. Lợi ích kinh tế xã hội Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng thực hiện tôi thấy đạo đức HS của trường THCS An Tân bước đầu có sự tiến triển khá tốt điển hình: Vào cuối năm học tôi nhận thấy những trường hợp kỷ luật của HS đầu năm có sự tiến bộ đảng kể như: Em Nguyễn Thị Thu Thảo lớp 8A1 từ một HS vi phạm kỷ luật nay em đã tiến bộ vượt bật và hiện đang là thành viên của đội sao đỏ của trường; Lỡ Thị Thảo Trinh cũng từ HS vi phạm nay em đã trở thành HS ngoan hiền của lớp không còn những biểu hiện xấu như năm trước.Nhìn chung tình hình đạo đức của HS có sự tiến bộ đây là điều đáng mừng đối với tôi và tôi hy vọng tình hình đạo đức HS sẽ tiến bộ hơn nữa trong những năm tới và có thể sử dụng chung cho cả các trường THCS nói chung. * Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh cuối năm học: 2011 - 2012 + Loại tốt : 154 đội viên chiếm tỉ lệ: 52,5% + Loại khá : 83 đội viên chiếm tỉ lệ: 28,4% + Loại TB : 56 đội viênchiếm tỉ lệ: 19,1% (Không có HS yếu kém) C. PHẦN KẾT LUẬN Trước sự phát triển của xã hội hiện nay thực trạng đạo đức học sinh của các trường THCS có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh đã giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cũng đã được thể hiện qua hai con đường cơ bản: * Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường, cụ thể là môn giáo dục công dân. * Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ một trường THCS An Tân nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh./. KIẾN NGHỊ: Các cấp lãnh đạo, các đoàn thể cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất cảnh quan môi trường xanh, đẹp, thân thiện. BGH nhà trường cần tăng cường tham mưu với lãnh đạo xã, công an để tiện nắm bắt thông giữa nhà trường - gia đình - xã hội tin kịp thời nhăn chặn và xử lý một số HS cá biệt vi phạm. An Tân, ngày 01 tháng 02 năm 2013 Đánh giá của Hội đồng Khoa học Người viết Trường THCS An Tân Nguyễn Hữu Giàu
File đính kèm:
- Sang_kien_kinh_nghiem_GD_dao_duc_hoc_sinh_THCS.doc