Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kĩ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trường”

Tổ chức thực hiện

Vào đầu năm học, tôi đã phát động phong trào làm các dự án khoa học kĩ

thuật ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy. Trước khi học sinh hình thành các ý

tưởng, tôi đã định hướng cho các em tập trung vào các ý tưởng phù hợp với trình

độ kiến thức, khả năng tài chính, đặc biệt là các ý tưởng nên gắn với việc góp

phần bảo vệ môi trường như: dự án thu gom, xử lí rác; dự án xử lí nước thải, xử

lí bụi không khí; dự án sử dụng các phế liệu; dự án sử dụng năng lượng sạch.

Sau khi các nhóm học sinh đề xuất ý tưởng, tôi đã cho bình chọn công

khai, lựa chọn ý tưởng phù hợp, tính khả và ứng dụng cao. Năm học 2020 –

2021, ý tưởng làm xe thu gom rác đã được bình chọn. Tiếp theo, tôi giao nhiệm

vụ các nhóm nghiên cứu các vấn đề: nguyên lí hoạt động; loại năng lượng sử

dụng; loại vật liệu thi công.

Sau khi các nhóm học sinh nghiên cứu và báo cáo gồm một số dự án:

- Xe quét rác chạy bằng động cơ điện sử dụng ắc-quy hoặc pin.

- Xe quét rác chạy bằng động cơ xăng.

- Xe quét rác chạy bằng năng lượng mặt trời.

- Xe quét rác không dùng động cơ.

Qua tổ chức đánh giá công khai, học sinh đã nhận ra hai dự án sử dụng

động cơ điện và động cơ xăng gây ô nhiễm môi trường, dự án dùng năng lượng

mặt trời có ý tưởng tốt song vướng mắc hai vấn đề: chi phí tăng cao, không sử

dụng được những ngày u ám và trong bóng cây. Dự án xe quét rác không dùng8

động cơ được lựa chọn. Nhóm học sinh đề xuất ý tưởng được giao nhiệm vụ tìm

hiểu các dự án tương tự đã thực hiện để có những cải tiến mới; nghiên cứu vật

liệu làm xe.

pdf22 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kĩ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trường”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goại khóa 80% 
C. Các cuộc vận động, cuộc thi 90% 
D. Các dự án khoa học kĩ thuật 25% 
Câu 3. Em có biết về một dự 
án khoa học kĩ thuật góp phần 
bảo vệ môi trường không? 
A. Biết rõ 20% 
B. Có biết 45% 
C. Không biết 35% 
Câu 4. Theo em, dự án khoa 
học bảo vệ môi trường phải có 
tiêu chí nào? 
A. Xử lí nguồn gây ô nhiễm 85% 
B. Sử dụng vật liệu tái chế 65% 
C. Sử dụng năng lượng sạch 70% 
D. Tái tạo môi trường 55% 
Câu 5. Em đã được tham gia 
hoặc được tham vấn một dự 
án khoa học kĩ thuật nào 
chưa? 
A. Đã được tham gia 15% 
B. Đã được tham vấn 25% 
C. Chưa 60% 
Câu 6. Em có mong muốn 
tham gia một dự án khoa học 
kĩ thuật góp phần bảo vệ môi 
trường không? 
A. Rất mong muốn 55% 
B. Có mong muốn 40% 
C. Không 5% 
Câu 7. Để giáo dục ý thức bảo 
vệ môi trường thông qua dự 
án khoa học kĩ thuật, theo em 
cần làm những gì? 
A. Cho học sinh đề xuất ý tưởng 
một cách công khai, rộng rãi. 
75% 
B. Hướng dẫn lựa chọn, sử dụng 
vật liệu, năng lượng hợp lí 
70% 
C. Tổ chức tuyên truyền, giới 
thiệu dự án đến nhiều học sinh 
85% 
7 
Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy: 
 - Số học sinh biết về dự án khoa học kĩ thuật còn khá ít, nhưng nhu cầu 
được tham gia, được tìm hiều về dự án khoa học kĩ thuật là rất lớn, cần thiết phải 
khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho các em. 
 - Các em rất quan tâm và có hiểu biết nhất định về vấn đề giáo dục ý thức 
bảo vệ môi trường. Số học sinh có nhu cầu được tuyên truyền, giáo dục ý thức 
bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động thực hiện và phổ biến các dự án 
khoa học kĩ thuật là rất lớn. 
Vì vậy, tôi đã nghiên cứu và đề xuất đề tài này nhằm lồng ghép vấn đề 
giáo dục bảo vệ môi trường trong công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các dự 
án khoa học kĩ thuật và phổ biến dự án rộng rãi đến nhiều học sinh khác. 
II. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn và phổ 
biến các dự án khoa học kỹ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trường” 
1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác hướng dẫn thực hiện dự 
án 
1.1. Định hướng hình thành dự án 
1.1.1. Tổ chức thực hiện 
Vào đầu năm học, tôi đã phát động phong trào làm các dự án khoa học kĩ 
thuật ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy. Trước khi học sinh hình thành các ý 
tưởng, tôi đã định hướng cho các em tập trung vào các ý tưởng phù hợp với trình 
độ kiến thức, khả năng tài chính, đặc biệt là các ý tưởng nên gắn với việc góp 
phần bảo vệ môi trường như: dự án thu gom, xử lí rác; dự án xử lí nước thải, xử 
lí bụi không khí; dự án sử dụng các phế liệu; dự án sử dụng năng lượng sạch... 
Sau khi các nhóm học sinh đề xuất ý tưởng, tôi đã cho bình chọn công 
khai, lựa chọn ý tưởng phù hợp, tính khả và ứng dụng cao. Năm học 2020 – 
2021, ý tưởng làm xe thu gom rác đã được bình chọn. Tiếp theo, tôi giao nhiệm 
vụ các nhóm nghiên cứu các vấn đề: nguyên lí hoạt động; loại năng lượng sử 
dụng; loại vật liệu thi công... 
 Sau khi các nhóm học sinh nghiên cứu và báo cáo gồm một số dự án: 
- Xe quét rác chạy bằng động cơ điện sử dụng ắc-quy hoặc pin. 
- Xe quét rác chạy bằng động cơ xăng. 
- Xe quét rác chạy bằng năng lượng mặt trời. 
- Xe quét rác không dùng động cơ. 
 Qua tổ chức đánh giá công khai, học sinh đã nhận ra hai dự án sử dụng 
động cơ điện và động cơ xăng gây ô nhiễm môi trường, dự án dùng năng lượng 
mặt trời có ý tưởng tốt song vướng mắc hai vấn đề: chi phí tăng cao, không sử 
dụng được những ngày u ám và trong bóng cây. Dự án xe quét rác không dùng 
8 
động cơ được lựa chọn. Nhóm học sinh đề xuất ý tưởng được giao nhiệm vụ tìm 
hiểu các dự án tương tự đã thực hiện để có những cải tiến mới; nghiên cứu vật 
liệu làm xe... 
1.1.2. Kết quả 
 Qua việc định hướng hình thành ý tưởng dự án có lồng ghép vấn đề giáo 
dục bảo vệ môi trường, đa số học sinh hào hứng tham gia và hình thành ý thức 
bảo vệ môi trường thông qua các ý tưởng dự án cải tạo môi trường, xử lí ô 
nhiễm, tái sử dụng phế liệu, sử dụng nguồn năng lượng sạch. 
1.2. Hướng dẫn thực hiện sản phẩm 
1.2.1. Hướng dẫn các tiêu chí kĩ thuật 
- Xe quét rác vừa di chuyển vừa quét gom rác vào thùng chứa. Hoạt động dựa 
trên nguyên tắc truyền động cơ học. 
- Khi đẩy xe di chuyển bánh xe bên trái thông qua bộ dẫn động và bánh răng quả 
dứa làm quay hai chổi quét ngang gom rác phía trước. Hệ thống dẫn động làm 
quay chổi quét dọc đưa rác lên băng tải. 
- Bánh xe bên phải làm quay đĩa dẫn động thông qua xích và bánh răng đảo 
chiều làm quay hệ thống băng tải đưa rác vào thùng chứa. 
1.2.2. Hướng dẫn xây dựng mô hình 
 Hình vẽ 1. Sơ đồ khối xe quét rác thân thiện môi trường 
 Bánh xe dẫn 
động bên phải 
Đĩa dẫn 
động Xích 
Đĩa bị dẫn 
động 
Bánh răng 
đảo chiều 
Băng 
chuyền tải 
rác 
Thùng 
chứa 
 rác 
Bánh xe dẫn 
động bên trái 
Đĩa dẫn 
động 
Xích 
Đĩa bị 
dẫn động 
Bộ tăng 
tốc thứ 
cấp 
Chổi 
quét 
dọc 
Tấm 
vợt 
rác 
Bánh 
răng 
quả 
dứa 
Chổi 
gom 
Trục 
quay 
Bánh 
răng 
quả 
dứa 
Chổi 
gom 
Bánh 
dẫn 
hướng 
9 
1.2.3. Hướng dẫn chế tạo và lắp ráp các bộ phận của xe 
a. Tổ chức thực hiện 
Khung xe: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí 
Chổi quét dọc: làm từ chổi nhựa, trục quay làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại 
Chổi quét ngang: làm từ chổi nhựa, có trục quay làm từ bàn xoay máy cắt cầm 
tay bị hỏng 
10 
Thùng chứa rác: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí 
Băng tải rác: Làm từ tấm cao su non( lấy từ tấm lót sàn ô tô thải ra) và gioăng 
cao su bị hỏng 
Trục băng tải: làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại 
Tấm vợt rác: Làm từ tấm lót săm ô tô thải loại 
11 
Các bộ dẫn động, bộ tăng tốc, bánh răng đảo chiều: làm từ bộ nhông xích, bánh 
răng hộp số của xe máy hỏng, từ máy cắt cầm tay bị hỏng 
12 
Bánh xe dẫn động: Làm từ bánh xe máy thải loại 
Hoàn thiện chiếc xe và dán khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ môi trường 
b. Kết quả 
 Trong quá trình chế tạo sản phẩm, học sinh đã nhận thức được vấn đề tìm 
kiếm, sử dụng các phế liệu như: Bánh xe, bộ nhông xích, bánh răng hộp số, ống 
lồng giảm xóc của xe máy hỏng; bánh răng quả dứa lấy từ mawys cắt cầm tay 
bị hỏng; tấm cao su của ô tô thải loại, gioăng cửa bị hỏng; các đoạn thép hộp, 
miếng tôn thừa ở cơ sở cơ khí Vừa tái sử dụng phế liệu, góp phần giảm chất 
thải ra môi trường vừa hạ giá thành sản phẩm. Sau khi nhận được gợi ý của giáo 
viên, học sinh đã trực tiếp hoặc nhờ bạn bè đến các cơ sở thu mua phế liệu, đến 
các xưởng sản xuất cơ khí tìm kiếm và mua các vật liệu cần thiết, qua đó càng 
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em. 
13 
1.3. Hướng dẫn thực nghiệm, đánh giá sản phẩm 
a. Tổ chức thực nghiệm 
Một số hình ảnh thử nghiệm tại sân trường 
b. Kết quả thực nghiệm 
Qua quá trình thực nghiệm và hoạt động thực tế tại sân trường và đường 
bê tông ở xóm, xe quét gom sạch các loại rác như lá cây, túi ni – lông, giấy ... và 
thậm chí cả các mẩu sắt, đinh, sỏi... Học sinh tham gia thử nghiệm được quan 
sát trực tiếp, được tìm hiểu vầ cấu tạo, chức năng và các vật liệu làm nên sản 
phẩm của dự án đã nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường. 
c. Tổ chức đánh giá sản phẩm dự án 
 Sản phẩm được tổ chức đánh giá công khai trong lớp có học sinh thực 
hiện và tham gia thử nghiệm, đa số các em đã nhận biết được những ưu điểm và 
hạn chế của sản phẩm. 
 Ưu điểm: 
 - Vật liệu chế tạo xe hầu hết sử dụng từ nguồn phế liệu: bánh xe dẫn động, bộ 
đĩa và xích từ xe máy cũ thải loại, bánh răng quả dứa từ máy cắt cầm tay bị 
14 
hỏng, tấm vợt rác từ tấm cao su lót lốp ô tô... góp phần tái sử dụng rác thải bảo 
vệ môi trường. 
 - Do vật liệu tái sử dụng, phổ biến và giá rẻ; cấu tạo xe đơn giản dễ chế tạo 
nên giá thành của xe khá thấp. 
 - Xe không sử dụng động cơ nên rất thân thiện với môi trường và hoạt động 
không phụ thuộc vào nguồn năng lượng cung cấp (nếu sử dụng động cơ điện 
chạy bằng ăc-quy phụ thuộc dung lượng ắc-quy, sau khi ắc quy hỏng phải thải ra 
môi trường; nếu sử dụng pin năng lượng mặt trời sẽ bị hạn chế khi trời âm u 
hoặc trong bóng cây và khi pin hỏng cũng tạo ra rác thải) 
 - Năng suất của xe vượt trội, phù hợp với sức lao động của nhiều lứa tuổi, 
không thay thế sức người hoàn toàn nên góp phần giáo dục kĩ năng lao động cho 
học sinh. 
 - Tuy loại xe quét rác đã được một số tác giả nghiên cứu chế tạo nhưng xe 
quét rác này có nhiều điểm cải tiến như: hệ thống chổi quét được tính toán dẫn 
động phù hợp với tốc độ đi bộ và lượng bụi tạo ra không nhiều, tấm vợt rác bằng 
cao su rà sát mặt đất đảm bảo không sót rác. 
 Hạn chế 
 - Xe quét rác chỉ phù hợp với địa bàn tương đối bằng phẳng, rộng rãi như sân 
trường, đường phố, đường làng... 
2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác phổ biến dự án 
Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của dự án đến với tất cả học 
sinh của trường, tôi đã đề xuất và được sự đồng ý, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban 
giám hiệu, các giáo viên hướng dẫn các dự án khác để tổ chức các buổi tuyên 
truyền, giới thiệu sản phẩm với học sinh toàn trường, từ đó lan tỏa tinh thần thi 
đua làm các dự án khoa học kĩ thuật đồng thời góp phần giáo dục ý thức bảo vệ 
môi trường đến học sinh toàn trường. 
a. Tổ chức phổ biến dự án 
Học sinh giới thiệu, phố biến sản phẩm dự án 
15 
Học sinh phỏng vấn ý nghĩa bảo vệ môi trường của dự án 
b. Kết quả 
 Qua các buổi phổ biến dự án và tham gia thu gom rác tập trung của “Xe 
quét rác thân thiện môi trường”, ý thức bảo vệ môi trường của đa số học sinh 
được nâng cao, nhiều nhóm học sinh đã hình thành những ý tưởng dự án khoa 
học kĩ thuật có tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường mang tính thực tiễn và khả thi 
cao. Sức lan tỏa của các dự án làm cho không khí thi đua nghiên cứu các dự án 
khoa học kĩ thuật, các vấn đề bảo vệ môi trường được học sinh thảo luận sôi nổi, 
góp phần rất lớn trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. 
16 
III. Hiệu quả của đề tài 
1. Phạm vi ứng dụng 
Đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn 
thực hiện và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi 
trường” được ứng dụng ở trường THPT Đông Hiếu trong năm học 2020 – 2021. 
Khi thực hiện đề tài này, giáo viên tiến hành thuận lợi, hiệu quả giáo dục học 
sinh ý thức bảo vệ môi trường rất cao, học sinh hào hứng với các hoạt động này. 
2. Mức độ vận dụng 
 Đề tài được áp dụng cho học sinh từ lớp 10, lớp 11 và lớp 12; từ đối 
tượng học sinh yếu, trung bình đến khá, giỏi. Đa số học sinh đều nắm bắt được 
vấn đề, một số học sinh đã có thể tự tiến hành các dự án tương tự. Đề tài được 
thực hiện dựa trên kiến thức nhiều lĩnh vực, đặc biệt là vận dụng giáo dục 
STEM ở trường phổ thông. 
3. Hiệu quả 
3.1. Khảo sát 
Sau khi thực hiện đề tài, tiến hành khảo sát học sinh bằng các câu hỏi trắc 
nghiệm và phiếu đánh giá tôi thu được kết quả như sau: 
Bảng khảo sát ý thức bảo vệ môi trường ở một lớp ( năm học 2020-2021) 
Trường 
THPT 
Lớp 
Lớp đối chứng 
Lớp 
Lớp thực nghiệm 
Yếu TB Tốt Yếu TB Tốt 
Đông 
Hiếu 
10C10 
6/42 
14,3% 
31/42 
73,8% 
5/42 
11,9% 
10C9 
2/42 
4,8% 
15/42 
35,7% 
25/42 
59,5% 
 Sau khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát ý kiến một số giáo viên và thu được kết 
quả như sau: 
Bảng khảo sát ý kiến giáo viên sau khi thực hiện đề tài (năm học 2020-2021) 
Trường 
THPT 
Kết quả 
Dễ thực 
hiện và 
có hiệu 
quả 
Dễ thực 
hiện, 
hiệu quả 
thấp 
Khó thực 
hiện và 
không 
hiệu quả 
Tiếp tục 
thực hiện 
và nhân 
rộng 
Không 
tiếp tục 
thực hiện 
Thực 
hiện có 
cải tiến 
Đông 
Hiếu 
42/50 
84% 
6/50 
12% 
2/50 
4% 
44/50 
88% 
2/50 
4% 
4/50 
8% 
17 
3.2.Phân tích kết quả khảo sát 
 Về phía học sinh 
Qua số liệu thống kê ở trường THPT Đông Hiếu, với việc áp dụng hình 
thức giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động hướng dẫn và phổ biến dự 
án “ Xe quét rác thân thiện môi trường” , tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng 
thú trước cách thức tuyên truyền hấp dẫn, lôi cuốn, dễ hiểu, tạo môi trường cho 
học sinh được làm chủ trong việc hình thành kiến thức - kĩ năng, xây dựng ý 
thức, thái độ tích cực và những năng lực - phẩm chất cần có cho bản thân 
Những tập thể không được áp dụng phương pháp của đề tài, hiệu quả giáo dục 
thấp hơn hẳn. 
 Về phía giáo viên 
Phần lớn các giáo viên được tiếp xúc, trải nghiệm cùng đề tài này đều 
thống nhất cao về tính hiệu quả của đề tài, dễ triển khai và áp dụng rộng rãi; đa 
số giáo viên đồng thuận vơis ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. 
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi 
trường vào các dự án khoa học kĩ thuật đạt hiệu quả giáo dục rất to lớn. Đó thực 
sự là sự giáo dục gắn với thực tiễn đời sống, gắn lí thuyết với thực hành. Sau khi 
được tham gia thực hiện dự án hoặc được phổ biến dự án như thế hứng thú học 
tập của học sinh được gia tăng, hiểu biết về vấn đề bảo vệ môi trường của học 
sinh được mở rộng, kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn 
luyện, ý thức bảo vệ môi trường ở học sinh được nâng cao và cụ thể hóa bằng 
những hành động thiết thực; bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và trải 
nghiệm những điều bổ ích . Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng đề 
tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện 
và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi trường” đã 
thực sự góp phần vào việc giáo dục cho học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi 
trường và ý thức đó được nâng tầm lên thành những hành động cụ thể. 
Dự án “Xe quét rác thân thiện môi trường” đã được trao giải ba tại cuộc 
thi khoa học kĩ thuật cấp Tỉnh năm học 2020-2021 
18 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
I. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
1. Tính mới của đề tài 
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp mang tính mới và sáng tạo về việc 
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dự án khoa học kĩ 
thuật. Giải pháp đưa ra được kiểm nghiệm trong năm học 2020-2021 đã mang 
lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp cho 
học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn khơi dậy niềm đam mê khoa 
học, vận dụng kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn cuộc sống, những hiểu 
biết tổng hợp của mình để có hành động góp phần bảo vệ môi trường. Đề tài đáp 
ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra 
đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vận dụng 
đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn bên 
cạnh những phương pháp trước đây. 
2. Tính khoa học 
Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù 
hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của 
đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có 
cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có 
hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng quy định. 
Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. 
3. Tính hiệu quả 
Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Trong năm học này, tôi và một 
số đồng nghiệp đã thể nghiệm phương pháp giáo dục này và hiệu quả được nâng 
lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với 
cả học sinh, giáo viên và nhà trường. 
19 
Về phía học sinh: tăng sự tự tin và cải thiên đáng kể ý thức bảo vệ môi 
trường, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát 
triển những kĩ năng tư duy bậc cao, những kĩ năng quan trọng và cần thiết cho 
công việc và cuộc sống ngoài đời của học sinh. 
Về phía giáo viên: giáo dục theo hình thức lồng ghép vào dự án khoa học kĩ 
thuật tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa 
các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh. 
Giáo viên cảm thấy yêu nghề hơn khi hướng dẫn và phổ biến được một dự án 
khoa học kĩ thuật mang tính hiệu quả cao và làm cho học sinh của mình thích 
thú, đam mê hơn với các môn học và các nội dung giáo dục trong nhà trường; 
thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội 
đồng sư phạm nhà trường. 
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 
1. Với các cấp quản lí giáo dục 
Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua hướng dẫn và phổ biến 
dự án khoa học kĩ thuật là một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng 
phương pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi thu hút được sự quan tâm 
đầy đủ của các cấp quản lí, của các ngành, của toàn xã hội và đặc biệt là các cấp 
quản lí ngành giáo dục: từ việc ban hành văn bản chỉ đạo, tập huấn năng lực tổ 
chức hoạt động cho giáo viên đến những đầu tư đúng mức các điều kiện dành cho 
hoạt động giáo dục này như kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực... Trong quá trình 
thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình 
của Ban giám hiệu nhà trường, rất mong tiếp tục được ủng hộ hơn nữa để đề tài 
được áp dụng rộng rãi mang lại hiệu quả cao hơn nữa. 
2. Với giáo viên 
Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, giáo viên cần xác 
định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân và học sinh: tầm quan trọng của việc 
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, của dự án khoa học kĩ thuật của học sinh. 
Giáo viên cần lựa chọn ý tưởng, dự án phù hợp; có chương trình cụ thể trong 
hướng dẫn thực hiện dự án, tổ chức phổ biến dự án... Đặc biệt, giáo viên cần 
không ngừng học tập, nâng cao kinh nghiệm tổ chức, hướng dẫn học sinh thực 
hiện các nhiệm vụ thực hiện các dự án. Ngoài ra, một yếu tố nữa tạo nên sự 
thành công đó là giáo viên cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác 
hướng dẫn và phổ biến dự án. 
3. Với học sinh 
 Học sinh cần tích cực tham gia vào tất cả các giai đoạn của hoạt động thực 
hiện dự án để chủ động hình thành kiến thức, kĩ năng, xây dựng thái độ tích cực 
và những năng lực, phẩm chất cần thiết làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp 
và học tập suốt đời, trở thành những con người Việt Nam sống có ích. Sau khi 
kết thúc hoạt động giáo dục bảo vệ thông qua dự án khoa học kĩ thuật, học sinh 
20 
cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để tham gia các hooatj 
động của dự án tiếp theo. 
 Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được bản thân đúc rút 
trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm 
tòi và vận dụng vào thực tiễ và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực 
góp phần vào việc đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi 
trường trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những điểm chưa 
thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các 
cấp và các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện hơn. 
Xin chân thành cảm ơn! 
21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2013). 
“Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lí tài 
nguyên và bảo vệ môi trường” số 24-NQ/TW. 
 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2008). Công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH 
“Về việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào các môn học cấp trung học cơ 
sở và trung học phổ thông”. 
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Chỉ thị 02/2005/CT-
BGDĐT về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. 
 4. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ 
Quang, Bùi Gia Thịnh (2014). “ Vật lí 10”, NXB Giáo dục Việt Nam. 
 5. Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai 
Thu, Nguyễn Văn Vận (2014). “ Công nghệ 8”, NXB Giáo dục Việt Nam. 
6. Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng Văn 
Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế (2014). “ Công nghệ 11”, NXB Giáo 
dục Việt Nam. 
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 14 (2020) . 
Luật số: 72/2020/QH14 “Luật Bảo vệ môi trường”. 
8. Thủ tướng Chính phủ (2001). Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê 
duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc 
dân" 
 9. Trang mạng internet. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_bao_ve_moi_truong_cho_hoc_sin.pdf
Sáng Kiến Liên Quan