Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp giúp học sinh Trung học Phổ thông Nguyễn Đức Mậu sử dụng mạng xã hội theo hướng tích cực
Những ảnh hƣởng tiêu cực của mạng xã hội:
Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà mạng xã hội đã mang đến
cho con người hiện nay như giúp ích cho công việc, cho việc tìm kiếm thông tin,
thiết lập các mối quan hệ cá nhân hay giải trí Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng
nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ cá
nhân và cuộc sống của người sử dụng đặc biệt là cho lứa tuổi học sinh nếu không
có sự định hướng tốt từ gia đình và nhà trường.
* Một số tác hại của mạng xã hội nhƣ sau:
- Quên mất mục tiêu cá nhân:
Suốt ngày dán mắt vào smartphone, ipad hay laptop chỉ để lên mạng xã hội
(chủ yếu là vào facebook) sẽ làm bạn quên đi mục tiêu của bản thân mà mình đặt
ra. Bạn chẳng còn ý chí hay động lực để phấn đấu nữa chỉ vì chìm vào “ thế giới
ảo” kia. Thay vì mỗi ngày rèn luyện cho mình những kỹ năng, trao dồi kiến thức
thì bạn lại muốn nổi tiếng trên mạng bằng cách này cách khác, hoặc trở thành “anh
hùng bàn phím” sống ảo mà sự thật ngoài đời chả có gì.
- Nguy cơ bị trầm cảm:
Theo các nghiên cứu cho thấy, khi tiếp xúc với mạng xã hội càng nhiều thì
nguy cơ mắc bệnh trầm cảm càng cao. Hàng ngày nếu cứ “cắm đầu”vào chiếc điện
thoại ở trong phòng, đắm chìm vào những dòng status, tin nhắn, comment mà quên
đi việc quan tâm , trò chuyện với người thân và bạn bè xung quanh, dần dần trở
nên cô lập tách biệt với nhịp sống thực tế dẫn đến trầm cảm. Đặc biệt với những
người chẩn đoán mắc bệnh này từ trước thì khả năng bị càng cao hơn khi sử dụng.
Bạn sẽ cảm thấy cuộc sống thật tiêu cực và bi quan khi cứ cắm đầu vào các trang
mạng xã hội.
- Thị lực giảm sút:
Điều này là quá rõ ràng và ai cũng hiểu. Khi bạn tập trung vào màn hình liên
tục trong suốt nhiều giờ liền, mắt của bạn sẽ phải làm việc cật lực và gây ra mỏi
mắt. Nếu tiếp tục kéo dài, thị lực của bạn sẽ giảm rõ . Và còn việc nguy hiểm hơn
nữa là sử dụng điện thoại vào đêm khuya khi đèn đã tắt hết. Theo nghiên cứu thì tỉ
lệ bị bệnh về mắt hoặc đáng ngại hơn là dẫn tới mù lòa là nguy cơ cao dễ mắc phải
lắm bạn nhé!
- Mất ngủ:
Các khảo sát cho thấy ánh sáng của màn hình phát ra khi bạn sử dụng điện
thoại nhiều sẽ làm cho não đánh lừa là chưa tới giờ ngủ. Vì vậy, bạn sẽ cảm thấy
khó ngủ hoặc mất ngủ khi sử dụng chúng trên giường. Tốt nhất, nên để các thiết bị
điện tử xa khu vực ngủ của bạn để bảo đảm sức khỏe mình được tốt nhất.8
- Làm giảm sự tập trung:
Bạn chẳng còn tập trung vào việc học được khi cứ nôn nao xem ai có đăng gì
lên facebook không, hay hình ảnh của mình được bao nhiêu like rồi, Bạn chỉ để
tâm trí của mình trên trang mạng ảo đấy và rồi bạn chẳng làm được việc gì ngoài
đời cả. Kể cả phụ giúp ba mẹ việc nhà hay cơm nước bạn cũng chẳng thể tập trung
được.
Không những thế, việc đăng hình ảnh lên mạng sẽ làm bạn đắm chìm càng
sâu khi phải bắt kịp theo xu thế của mọi người (phải đăng liên tục này nọ để được
chú ý đến). Nó cứ kéo bạn lún sâu ngày càng nhiều và khó để bạn dứt ra được.
- Ảnh hưởng “điều xấu” trên mạng:
Mạng xã hội cụ thể là facebook là nơi để mọi người kết nối với nhau, cùng
chia sẽ nhưng thông tin hay kinh nghiệm của bản thân mình. Thế nhưng, ngày nay
mọi người sử dụng facebook không còn đúng theo mục đích ban đầu nữa. Họ đăng
lên bất cứ điều gì kể cả việc lăng nhục, hạ thấp hay hại người khác một cách thản
nhiên.
Những video, những bài thơ, hay chỉ là một câu nói, cũng dễ dàng tác động
tới giới trẻ hiện nay. Giới trẻ ngày càng manh động hơn, bạo lực hơn và chúng
thấy điều đó là bình thường để tiếp tục đăng những “thành tựu” mà chúng đạt được
lên facebook.
Tóm lại, bất cứ điều gì khi sử dụng quá nhiều và không tiết độ thì đều mang
lại những tác động xấu. Tốt nhất, khi hiểu được những “mối nguy hiểm” từ mạng
xã hội gây ra, mỗi chúng ta nên hạn chế sử dụng chúng như một “thói quen”.
ng tin của Bộ GD & ĐT và các nhóm trên mạng xã hội, nhóm Email tập hợp các trang thông tin cá nhân và Email của cán bộ làm công tác giáo dục chính trị và công tác HSSV toàn tình để tạo thành mạng lười kết nối thông tin giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh thông qua Internet và mạng xã hội từ Bộ GD & ĐT đến Sở GD &ĐT và các trường học. - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc giữa các trường với học sinh và gia đình học sinh thông qua Internet, mạng xã hội Facebook, Zalo...và các loại hình truyền thông khác như: Email, điện thoại, tin nhắn viễn thông (sổ liên lạc điện tử...) b, Xây dựng, hoàn thiện văn bản, cơ chế quản lý: - Có các biện pháp khuyến khích học sinh tham gia, tương tác, theo dõi các diễn đàn trên Internet, các trang thông tin, nhóm trên mạng xã hội do các trường, cơ sở giáo dục quản lý và thường xuyên sử dụng email cá nhân do nhà trường cung cấp để tiếp nhận, trao đổi thông tin với cán bộ, nhà giáo trong trường. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong trường và các cơ quan chức năng, gia đình học sinh để nắm bắt tình hình tư tường của học sinh trên môi trường mạng, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong trường và các cơ quan chức năng, gia đình học sinh để nắm bắt tình hình tư tưởng của học sinh trên môi trường mạng, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, cơ sở giáo dục với các cơ quan chức năng, các chuyên gia công nghệ thông tin để thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin, phòng ngừa, ngăn chặn các website, trang thông tin giả mạo. 3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng. a, Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên: - Theo dõi, nắm bắt tình hình tư tưởng của học sinh trên môi trường mạng; tham mưu xử lý theo thẩm quyền những vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của học sinh. - Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư trưởng đối với học sinh trên mội trường mạng; tổ chức viết bài, hình ảnh, video clip, chia sẻ, bình luận nhằm định hướng tư tưởng, tạo sự đồng thuận của học sinh đối với các chủ trương, chính sách của ngành Giáo dục. 35 - Phối hợp tổ chức nghiên cứu, đấu tranh, phản bác những thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động, thù địch, góp phần bảo vệ chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ uy tín của ngành Giáo dục. b, Tổ chức hoạt động: - Xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên bao gồm đại diện các phòng (ban) liên quan, tổ chức Đoàn – Đội, nhà giáo giảng dạy môn giáo dục công dân, chủ nhiệm lớp và một số nhà giáo, học sinh; mời đại diện một số cơ quan chức năng liên quan ở địa phương. - Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội ngũ cộng tác viên thuộc phạm vi quản lý. 4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng. - Cung cấp tài liệu bồi dưỡng, tập huấn công tác quản lý, giáo dục chính trị, tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng dành cho cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên, tài liệu hướng dẫn kỹ năng sử dụng, khai thác, tiếp cận thông tin trên Internet, mạng xã hội dành cho học sinh. - Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, viết bài, tuyên truyền, định hướng cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng và đội ngũ quản trị các website, diễn đàn, mạng xã hội của các trường học. - Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng giữa các cơ quan, đơn vị. 5. Tăng cường sự phối hợp giữa ngành Giáo dục với các cơ quan chức năng ở địa phương. - Chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng, Sở thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn và các đơn vị chức năng ở địa phương trong công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh trên môi trường mạng. - Thành lập, kiện toàn tổ công tác quản lý, giáo dục chính trị tự tưởng học sinh trên môi trường mạng từ Sở GD & ĐT đến các phòng GD & ĐT và các đơn vị trực thuộc trong toàn tỉnh với sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban hành liên quan.”/ Nhận được công văn, Nhà trường họp và thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phân công cụ thể công việc cho từng ban ngành, tổ nhóm và cá nhân trong việc “ Tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục định hướng sử dụng mạng xã hội, khai thác thông tin trên internet cho học sinh năm học 2020-2021” .Cụ thể như sau: 36 TT Thời gian thực hiện Chủ đề giảng dạy, hƣớng dẫn Hình thức thực hiện Bộ phân thực hiện 1 Tháng 3,4,5/2021 Một số hiểu biết cơ bản về Luật An ninh mạng Lồng ghép trong nội dung bài dạy, hoạt động ngoại khóa - Đ/C Hiền; - Nhóm GV Giáo dục công dân. 2 Tháng 3,4,5/2021 Kỹ năng chọn lọc tư liệu học tập, giải trí Lồng ghép trong nội dung bài dạy, thực hành trên MT - Đ/C Hiền; - Nhóm GV Tin học. - Các tổ CM 3 Tháng 3,4/2021 Dấu chân số của bạn Hoạt động Ngoài giờ lên lớp - Đ/C Tuấn; - Đoàn TN; - GVCN. 4 Tháng 3,4/2021 Bảo vệ danh tính số của bạn Hoạt động Ngoài giờ lên lớp - Đ/C Tuấn; - Đoàn TN; - GVCN. 5 Tháng 3,4/2021 Thực hành tư duy tích cực trong giao tiếp trực tuyến Hoạt động Ngoài giờ lên lớp - Đ/C Tuấn; - Đoàn TN; - GVCN. 6 Tháng 3,4/2021 Hãy là người có tư duy phản biện Hoạt động Ngoài giờ lên lớp - Đ/C Tuấn; - Đoàn TN; - GVCN. 7 Tháng 3,4/2021 Kỹ năng phát hiện tin giả và kỹ năng xác thực thông tin Hoạt động Ngoài giờ lên lớp - Đ/C Tuấn; - Đoàn TN; - GVCN. Trong tháng 3 các ban ngành, tổ nhóm, cá nhân đang xây dựng chương trình kế hoạch. Do trở ngại của dịch bệnh Covid – 19 diễn biến khá phức tạp nên từ ngày 20/03 BTV Đoàn trường triển khai đến đoàn viên thanh niên về “ Dấu chân số của bạn và bảo vệ danh tính số của bạn” thông qua giờ sinh hoạt 15 phút. Các kế hoạch còn lại sẽ được triển khai đến học sinh cụ thể vào tháng 4 năm 2021. Có thể nói rằng sau khi tuyên truyền và tổ chức những hoạt động ngoại khóa như vậy học sinh đã ý thức được nhiều về những tác hại của mạng xã hội, học sinh 37 dần rời xa thế giới ảo và thay vào đó là những hoạt động, những trò chơi lý thú, bổ ích giúp các em hoàn thiện hơn về thể chất cũng như tinh thần. 3. Giải pháp nỗ lực đối với cá nhân từng học sinh: Việc sử dụng mạng xã hội lâu nay như một thói quen hàng ngày như cơm bữa của học sinh, để mà bỏ hẳn thì là một điều không thể trong thời đại 4.0 hiện nay. Tuy nhiên để sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, tích cực và hạn chế bớt thời gian lướt mạng để không ảnh hưởng đến việc học tập thì học sinh có thể tham khảo một số cách sau: - Đặt ra cho bản thân mình một mục tiêu học tập, để mình có động lực cố gắng phấn đấu, thời gian rảnh thay vì lướt mạng thì tranh thủ trau dồi kiến thức và ắt hẳn các em sẽ đạt được mục tiêu đề ra. - Đặt ra mức thời gian tối đa cho việc sử dụng Facebook trong ngày và hãy cài đặt phần mềm nhắc nhở thời gian sử dụng để biết còn dừng đúng thời điểm. - Khi các em muốn cắt giảm thời gian dành cho mạng xã hội thì việc thiết lập lại chúng cũng rất quan trọng. Các em tuyệt đối đừng để Facebook, Zalo,luôn trong trạng thái đăng nhập. Dù việc đăng nhập sẵn rất tiện cho các em mỗi khi các em muốn vào nhưng nó lại không tốt trong quá trình cai nghiện mạng xã hội vì vậy khi ta đăng nhập sẵn vào mạng xã hội thì mọi thông báo, mọi tin nhắn đều có thể hiện ra bất cứ lúc nào, điều đó càng khiến các em ngày càng nghiện mà thôi. - Hãy bỏ chức năng theo dõi trên Facebook đối với những bạn bè mới kết bạn, vì nếu để thì bất cứ thông tin nào của họ cũng sẽ cập nhập trên Facebook của các em gây ra tính tò mò. Mà đã tò mò thì lại sử dụng Facebook để xem thông tin về bạn bè. Tiêu chí không kết bạn là 3 không: không thích - không quen - không biết. Thử theo dõi trong vòng 30 ngày, người bạn mới có lịch sự gửi cho bạn một thông điệp làm quen hay có những chia sẻ thú vị trên mạng không? Nếu không, hãy nhớ đến nút Unfriend / Unsubsribe / Unfollow. - Bắt đầu lọc danh sách bạn bè của bạn theo 4 nhóm sau. + Phải có: gia đình, người thân, bạn thân. + Nên có: tấm gương vĩ đại, cá tính độc đáo, bộ óc thông minh, tấm lòng nhân ái, bạn thân phương xa. + Không cần có người nổi tiếng không hữu ích với bạn, người lạ chỉ thích huyên thuyên về chính họ. + Tránh xa: người nhảm nhí thích gây sự chú ý. Hãy chia sẻ thường xuyên với nhóm “phải có” và “nên có” và cắt giảm không thương tiếc nhóm “không cần có” và “tránh xa”. Chỉ trong 7 ngày, các em 38 học sinh sẽ thấy mình có thêm nhiều thời gian để làm giàu thêm tình yêu gia đình và tình bạn, tiếp xúc thêm với những điều tích cực, hữu ích trong cuộc sống. 4. Đối với xã hội: Xã hội cần tạo được dư luận lành mạnh, sử dụng mạng xã hội vào những mục đích tốt. Các cơ quan thông tin truyền thông cần đưa những thông tin kịp thời về những vấn đề tiêu cực của mạng xã hội. Bộ thông tin và truyền thông kết hợp các nhà cung cấp dịch vụ không cho đăng các hình ảnh, video mang tính chất 18+, bạo động, náo loạn, hình ảnh không lành mạnh. Nếu làm được điều này thì các em sẽ không phải nhận các thông tin xấu. Cuộc sống ảo không phải là mục đích chúng ta được sinh ra, tuy không thể phủ nhận sự tiện lợi mà nó mang lại nhưng số tác hại đi kèm theo đó thì lại lớn hơn nhiều, không thể kiểm soát nổi và không đáng để đánh đổi. Vì vậy cách tốt nhất là không lạm dụng mạng xã hội, tăng cường giao tiếp với mọi người xung quanh đời sống thực Đây chỉ là quá trình thực nghiệm bước đầu, quy mô còn nhỏ, nhưng tôi đã thu được một số hiệu quả mong muốn và hy vọng dự án này sẽ được nhân rộng trong mỗi nhà trường, gia đình và xã hội để giúp các bạn học sinh nhận thức đúng đắn việc sử dụng các trang mạng xã hội đặc biệt là khi sử dụng Facebook. Cần hướng tới cái cái tích cực, trong sáng, lành mạnh, cái đẹp, cái có ích. Qua đề tài này, tôi muốn gửi tới tất cả các em học sinh nói chung và các em trong độ tuổi vị thành niên nói riêng một thông điệp là “Hãy sử dụng mạng xã hội như những người văn minh!”. V. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP 1. Mục đích khảo nghiệm: - Tình hình học sinh truy cập sử dụng mạng xã hội nhiều hay ít - Học sinh vào mạng xã hội còn những mục đích tiêu cực nữa hay không - Gia đình có quản lí con em mình trong vấn đề sử dụng điện thoại và sử dụng mạng xã hội. 2. Đối tƣợng khảo nghiệm: 500 học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu 3. Thời gian khảo nghiệm: Từ tháng 01/2021 đến tháng 03/2021. 4. Nội dung khảo nghiệm: Qua một thời gian đưa ra và áp dụng các giải pháp, bước đầu tôi thấy tỷ lệ các em học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT thường xuyên sử dụng mạng xã hội đã giảm hơn. Tỷ lệ học sinh sử dụng vào những mục đích tích cực đã có chiều hướng tăng so với kết quả khảo sát thực trạng đồng thời tỷ lệ học sinh sử dụng 39 mạng xã hội vào những mục đích tiêu cực đã giảm thậm chí còn có những học sinh không sử dụng mạng xã hội vào những mục đích đó nữa. Bên cạnh đó tỷ lệ các em sử dụng mạng xã hội có sự quản lý của bố mẹ tăng lên và các em sử dụng mạng xã hội không có sự quản lý của bố mẹ giảm so với kết quả của lần khảo sát thực trạng. Kết quả cụ thể như sau: a. Khảo nghiệm các em Nguyễn Đức Mậu học sinh trường THPT mức độ sử dụng mạng xã hội và không sử dụng mạng xã hội. TT Mức độ sử dụng Trƣớc khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) 1 Thường xuyên sử dụng 292 139 2 Thỉnh thoảng sử dụng 154 263 3 Sử dụng khi cần thiết 43 92 4 Không sử dụng 11 6 Bảng 4: Mức độ sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau khi nghiên cứu Biểu đồ 5: Mức độ sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau khi nghiên cứu Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ các em thường xuyên sử dụng mạng xã hội vô bổ đã có giảm đi, thay vào đó các em sẽ dành thời gian cho học tập, vui chơi giải trí lành mạnh nhiều hơn. Số học sinh thường xuyên sử dụng mạng xã hội giảm xuống còn 112/500 học sinh Một số học sinh từ việc không dùng mạng xã hội cũng đã tiếp cận và dùng mạng xã hội vào mục đích có ích. Các giải pháp đưa ra mới chỉ 0 50 100 150 200 250 300 350 Thường xuyên sử dụng Thỉnh thoảng sử dụng Sử dụng khi cần thiết Không sử dụng Trước khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu 40 áp dụng được trong thời gian ngắn nên sự thay đổi này tỉ lệ còn rất ít, tôi hi vọng rằng trong thời gian dài tới với những giải pháp khả thi mà tôi đưa ra như vậy thì mong rằng tình trạng học sinh quá sa đà vào sử dụng mạng xã hội sẽ có hiệu quả tốt hơn nữa. b. Kết quả khảo nghiệm về những mặt tích cực, tiêu cực khi sử dụng mạng xã hội của các em học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT. TT Mục đích sử dụng Trƣớc khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) 1 Học tập 272 403 2 Giao lưu kết bạn không quen biết 421 409 3 Thể hiện quan điểm cá nhân không lành mạnh 88 23 4 Câu like, giết thời gian 311 87 5 Đăng ảnh tự sướng 135 73 Bảng 5: Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau khi nghiên cứu Biểu đồ 6: Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau nghiên cứu 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Học tập Giao lưu kết bạn không quen biết Thể hiện quan điểm cá nhân không lành mạnh Câu like, giết thời gian Đăng ảnh tự sướng Trước khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu 41 Nhìn vào biểu đồ trên tôi thấy: Sau khi tiến hành các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền cùng với những hoạt động ngoài trời vui chơi bổ ích cùng với sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân các em thì tỷ lệ các bạn sử dụng mạng xã hội vào những mục đích tiêu cực đã có sự giảm xuống và thay vào đó tỉ lệ các em sử dụng mạng xã hội mục đích tích cực đã có chiều hướng thay đổi hơn. Mục đích học sinh vào mạng xã hội để câu like, giết thời gian đã giảm thay vào đó các em vào mạng xã hội để tìm kiếm các nội dung phục vụ học tập đã tăng lên. Số lượng các em vào mạng xã hội để chụp ảnh tự sướng, thể hiện những quan điểm cá nhân không lành mạnh cũng đã có chiều hướng giảm. Điều này cho thấy mạng xã hội đã và đang trở thành một kênh thông tin, giải trí và học tập chính thống của học sinh. Và điều đó cũng đồng nghĩa, mỗi chúng ta nếu biết sử dụng có hiệu quả mạng xã hội thì sẽ mang lại những ý nghĩa rất to lớn. Tuy nhiên cần định hướng, tuyên truyền để các em không bị quá phụ thuộc vào thế giới ảo với những hệ lụy của nó. c. Kết quả khảo sát thực trạng về việc khi không được sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu. TT Cảm giác khi không sử dụng Trƣớc khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) 1 Bực tức 89 6 2 Khó chịu 103 41 3 Bình thường 215 424 4 Không có ý kiến 82 27 Bảng 6: Cảm giác khi không sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau khi nghiên cứu Biểu đồ 7: Cảm giác khi không sử dụng mạng xã hội của học sinh trước và sau khi nghiên cứu 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Bực tức Khó chịu Bình thường Không có ý kiến Trước khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu 42 Như vậy nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy khi đưa ra giải pháp về nỗ lực bản thân thì với sự cố gắng của chính bản thân các bạn, thay vào việc suốt ngày nghiện sử dụng và đắm chìm trong thế giới ảo trên mạng xã hội, các bạn đã biết đặt ra cho mình một mục tiêu riêng để phấn đấu.Vì vậy nay các bạn đã biết cách dần dần thoát khỏi tình trạng đó. d. Kết quả khảo nghiệm thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội của các bạn học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT phân theo hoàn cảnh gia đình. TT Quản lý của phụ huynh Trƣớc khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) 1 Có 178 357 2 Không 311 137 Bảng7: về việc quản lý con mình sử dụng mạng xã hội của phụ huynh trước nghiên cứu và sau nghiên cứu Biểu đồ 8: Về việc quản lý con mình sử dụng mạng xã hội của phụ huynh trước nghiên cứu và sau nghiên cứu Nhìn vào biểu đồ trên tôi thấy: Sau khi hướng dẫn các bậc phụ huynh cài đặt các phần mềm ứng dụng quản lí, theo dõi sử dụng điện thoại và các trang mạng xã hội, đồng thời khuyên ngăn, nhắc nhở kịp thời khi con mình quá sa đà sử dụng điện thoại thì ta thấy cha mẹ đã kiểm soát được con cái mình, dành thời gian quan 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Có Không Trước khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu 43 tâm, chăm sóc đến con cái nhiều hơn, bước đầu có sự chuyển biến đáng kể, tỷ lệ giữa các em học sinh sử dụng mạng xã hội có sự quản lý của bố mẹ với các em không có sự quản lý của bố mẹ đã có chiều hướng giảm rõ rệt so với kết quả khảo sát thực trạng. e. Đánh giá về kết quả khảo nghiệm. Theo kết quả của tất cả của những mặt khảo nghiệm, tôi thấy trong 500 phiếu khảo nghiệm ngẫu nhiên về việc sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu thì tỷ lệ học sinh sử dụng mạng xã hội của cả 3 khối 10, 11, 12 bước đầu đã có hướng tích cực so với kết quả lần khảo sát thực trạng. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng các em học sinh khối 10, 11, 12 THPT đã có ý thức hơn trong việc sử dụng mạng xã hội. Các em đã biết sử dụng mạng xã hội một cách khoa học hợp lý nhất, biết khai thác những lợi ích mà mạng xã hội đem lại để giúp ích cho bản thân, cho bạn bè, cho trường lớp. Đó cũng là minh chứng cho hiệu quả bước đầu sau khi áp dụng các biện pháp được đề xuất trong đề tài. 44 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Ngày nay, khi xã hội phát triển và hội nhập thì vấn đề giao lưu, chia sẻ, giúp đỡ nhau của học sinh THPT ngày càng được quan tâm, chú trọng hơn. Một số em đã biết sử dụng mạng xã hội vào những mục đích tốt đẹp, nhưng phần đông các em đều sử dụng mạng xã hội vào những mục đích tiêu cực dẫn đến việc hình thành lối sống ảo. Ngay sau khi áp dụng các biện pháp được đề xuất trong đề tài tôi đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp. Qua đó tôi muốn gửi đến một thông điệp: “Các em hãy cùng nhau chung tay xây dựng một lối sống lành mạnh, bài trừ lối sống ảo ra khỏi cuộc sống của chúng ta”. Tuy nhiên dự án là sự tìm tòi, suy nghĩ của tôi trước vấn đề học sinh nói chung và học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng đang trong tình trạng nghiện sử dụng và sống ảo trên mạng xã hội, vì thế tôi mong muốn tìm ra những giải pháp hữu hiệu, tích cực nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vậy kính mong các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài này. Và để đề tài có khả năng áp dụng thực tiễn hơn. Hướng nghiên cứu tiếp theo, tôi sẽ khảo sát thực trạng và áp dụng giải pháp cho việc sử dụng mạng xã hội, lối sống ảo của toàn bộ học sinh trong trường THPT huyện Quỳnh Lưu. 2. Kiến nghị: Trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy có thể mở rộng đề tài này với học sinh ở các trường THPT khác. Ngoài ra, khi tôi hoàn thành xong đề tài này, tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu về nhiều đề tài khác trong môi trường học đường mà toàn xã hội quan tâm ví dụ như thuốc lá, chất gây nghiện để giúp học sinh biết cách phòng tránh chúng. Tôi mong muốn được tiếp tục nghiên cứu mở rộng đề tài này. 45 D: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo Digital Marketing Việt Nam 2020: https://andrews.edu.vn/ 2. Báo chí và mạng xã hội – NXB trẻ. 3. Lên mạng cũng là một nghệ thuật – NXB Lao động. 4.Nguyễn Hoàng Ánh - Chúng ta sử dụng mạng xã hội một cách thông thái – Báo quốc tế. 5. Phạm Thanh Dương - Lợi ích và tác hại của internet và mạng xã hội đến học sinh. Baothang2.edu.vn 6. Sống ảo và giới trẻ hiện nay – Những hậu họa khôn lường.https://poliva.vn/ ------- Hết -------
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_giup_hoc_sinh_trung_hoc_pho.pdf