Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn Hóa 9 tại trường THCS thị trấn Cát Bà

 Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng bộ môn. Trường THCS TT Cát Bà cũng như các trường học khác rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học trong điều kiện học sinh quá lười học và làm bài ở nhà, trên lớp học không chú ý vào bài, thậm chí các em còn ngủ trong giờ học.

 Giải pháp của tôi đưa ra là thay vì giáo viên dành thời gian quá nhiều để giảng toàn bộ lý thuyết trong một bài, thì có thể tập trung vào những kiến thức trọng tâm và hướng học sinh chú ý vào kiến thức đó dành thời gian hợp lý để các em có thể ghi nhớ kiến thức ngay trên lớp, giáo viên sử dụng phương pháp nhóm nhỏ(2 em cùng bàn cho học sinh khá ngồi cùng học sinh yếu, trung bình) để hỗ trợ nhau.

 Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 9A1 và 9A4 trườngTHCS TT Cát Bà. Lớp 9A4 là lớp thực nghiệm và lớp 9A1 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ((Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn Hoá 9 tại trường THCS TT Cát Bà năm học 2011 - 2012)). Kết quả cho thấy tác động đã ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc dành thời gian để học sinh khắc sâu được kiến thức trong giờ học đã giúp nâng cao chất lượng các bài lý thuyết trong chương trình môn Hoá 9.

 

doc23 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4050 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn Hóa 9 tại trường THCS thị trấn Cát Bà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 THCS TT Cát Bà cũng như các trường học khác rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học trong điều kiện học sinh quá lười học và làm bài ở nhà, trên lớp học không chú ý vào bài, thậm chí các em còn ngủ trong giờ học.
 Giải pháp của tôi đưa ra là thay vì giáo viên dành thời gian quá nhiều để giảng toàn bộ lý thuyết trong một bài, thì có thể tập trung vào những kiến thức trọng tâm và hướng học sinh chú ý vào kiến thức đó dành thời gian hợp lý để các em có thể ghi nhớ kiến thức ngay trên lớp, giáo viên sử dụng phương pháp nhóm nhỏ(2 em cùng bàn cho học sinh khá ngồi cùng học sinh yếu, trung bình) để hỗ trợ nhau. 
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 9A1 và 9A4 trườngTHCS TT Cát Bà. Lớp 9A4 là lớp thực nghiệm và lớp 9A1 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ((Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn Hoá 9 tại trường THCS TT Cát Bà năm học 2011 - 2012)). Kết quả cho thấy tác động đã ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc dành thời gian để học sinh khắc sâu được kiến thức trong giờ học đã giúp nâng cao chất lượng các bài lý thuyết trong chương trình môn Hoá 9.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
 Trường THCS TT Cát Bà nằm ở trung tâm thị trấn Cát Bà – khu du lịch nổi tiếng. Hàng năm, Cát Bà thu hút được lượng lớn khách du lịch ra tham quan, nghỉ mát mang lại thu nhập tương đối cao cho người dân. Kinh tế gia đình khá giả nên nhiều học sinh không biết tiếc công sức của bố, mẹ lao vào chơi bời, hưởng thụ. 
Nhiều em vùi đầu vào quán điện tử đến lớp chỉ ngủ gật, không chú ý vào bài.Kết quả là ngày càng học hành sa sút, chán học...
 Hoá học là môn khoa học thực nghiệm mà bản thân học sinh rất tò mò và hiếu kì nên các tiết học có thực hành sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Các tiết lý thuyết chữ nhiều với sự ngại tìm tòi đọc thì học sinh gần như không có sự tập trung vào bài. Vậy làm thế nào để các em thật sự chú ý vào bài và nắm được bài ngay tại lớp, tạo hứng thú cho học sinh học các bài tiếp theo, giúp các em luôn mong chờ đến giờ học môn Hoá? Đó là câu hỏi đặt ra cho mỗi giáo viên trong đó có cá nhân tôi.
2.Giải pháp thay thế
 Qua nhiều tiết học tôi thấy với kiến thức trọng tâm của bài học giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh có sự giám sát của giáo viên, động viên em nào học nhanh lên bảng ghi đúng sẽ được điểm thưởng, Giáo viên chú ý khuyến khích học sinh trung bình, học sinh yếu với kiến thức dễ. Khi dạy kiến thức trọng tâm của bài thì giáo viên sẽ cho học sinh nghiên cứu thông tin trong SGK và ghi nhớ thông tin đó trong thời gian từ 5 – 7 phút tuỳ thuộc vào lượng kiến thức ghi nhớ nhiều hay ít. Học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa tự nắm kiến thức rồi nên bảng trình bày hay sau khi học sinh nắm được kiến thức giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách lại rồi trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra trả lời tốt sẽ được điểm cao. Như vậy muốn thực hiện được yêu cầu giáo viên đưa ra thì học sinh phải có sự tập trung cao độ thì mới nắm được bài. Khi đã nắm được bài và thuộc bài tại lớp thì việc về nhà học bài rất nhanh, học sinh chỉ sử dụng thời gian ngắn đã thuộc bài nên không cảm giác mệt mỏi mà rất hứng thú học tập bộ môn..
3.Vấn đề nghiên cứu
việc giao nhiệm vụ cho học sinh phải nắm được bài tại lớp, học sinh hoạt động nhóm nhỏ có thu hút được sự tập trung của các em vào tiết học để nâng cao chất lượng học tập của các em không?
4.Giả thuyết nghiên cứu
 Việc giao nhiệm vụ bắt buộc các em phải đọc thông tin có liên quan đến vấn đê bài học mà giáo viên đưa ra, từ đó giúp các em nắm được kiến thức liên quan tới bài học và hiểu bài. 
III. PHƯƠNG PHÁP
1.Khách thể nghiên cứu 
 Tôi lựa chọn 2 lớp 9A1 và 9A4 trường THCS TT Cát Bà để nghiên cứu. Đây là 2 lớp tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa nên thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng. 
 Hai lớp tôi lựa chọn có những điểm tương đương nhau về trình độ học tập của học sinh năm học trước và điểm số các môn học:
Lớp
Tổng số học sinh
Học lực
Hạnh kiểm
G
K
Tb
Yếu
T
K
Tb
Yếu
9A1
33
5
11
15
2
17
14
2
0
9A4
32
2
17
12
1
18
10
4
0
2.Thiết kế 
 Tôi khảo sát trước tác động được thực hiện nhằm thu thập được khả năng nắm được bài của học sinh. Tôi lựa chọn lớp 9A4 là nhóm thực nghiệm và 9A1 là nhóm đối chứng. Sau khi tác động tôi dùng bài kiểm tra 15phút cuối giờ học để kiểm tra kết quả đạt được. Sau các giờ học giáo viên ghi lại quan sát, nhận xét của mình(rút kinh nghiệm sau mỗi giờ học)
Thu thập và phân tích dữ liệu:
 Khảo sát trước và sau tác động 
Qua khảo sát thấy được việc giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy hoạt động nhóm nhỏ( 2 em gồm học sinh khá kèm hướng dẫn học sinh yếu), kết hợp với giao nhiệm vụ cho học sinh phải thuộc ngay kiến thức trọng tâm ở trên lớp đã kích thích sự chú ý, hứng thú học tập của nhiều học sinh và kết quả là chất lượng của các giờ học đó được nâng lên rõ rệt. Nhiều học sinh đã tích cực xây dựng bài trong đó có cả những học sinh học yếu và học sinh vốn rất lười học, chất lượng các bài kiểm tra được nâng lên, tỉ lệ học sinh yếu kém bộ môn học kì I giảm hẳn.
 Kết quả về học tập của học sinh 
Kết quả thử nghiệm qua một giờ (kiểm tra 5 phút cuối giờ)
Lớp
Sĩ số
Điểm
Điểm < 5
Điểm
Điểm > 5
0
1®
1,5
2®
2,5
3® 3,5
4®
4,5
5®
5,5
6®
6,5
7®
7,5
8®
8,5
9®
9,5
10
9A1
33
0
0
0
0
5
5
8
8
9
3
27
9A4
32
0
0
0
0
1
1
4
6
9
7
5
31
Kết quả thử nghiệm qua một chương (kiểm tra 45’)
Lớp
Sĩ số
Điểm
Điểm < 5
Điiểm
Điểm > 5
0
1®
1,5
2®
2,5
3®
3,5
4®
4,5
5®
5,5
6®
6,5
7®
7,5
8®
8,5
9®
9,5
10
9A1
33
0
0
0
4
7
11
10
0
4
5
3
0
22
9A4
32
0
0
0
0
0
0
5
8
7
6
6
0
32
3. Qui trình nghiên cứu
a. chuẩn bị của giáo viên
Lớp đối chứng: giảng dạy theo phương pháp thông thường có sự chuẩn bị bài bình thường. 
Lớp thực nghiệm: giáo viên thiết kế hoạt độngcó sử dụng thời gian để học sinh đọc và tìm hiểu thông tin trong tài liệu tham khảo, ghi nhớ nhanh kiến thức. Giáo viên phân cặp học sinh theo nhóm giúp đỡ nhau,đưa ra điều kiện nếu đôi bạn cùng tiến bộ thì cô sẽ thưởng điểm cho cả 2 và tuyên dương trước lớp, nếu cặp nào chưa tiến bộ sẽ phạt trực nhật lớp và lao động. 
b. Tiến hành thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan trong thời gian nghiên cứu, tôi tiến hành giảng dạy theo lịch phân công của chuyên môn. Thường xuyên quan sát các em trong các giờ học, lấy ý kiến từ phía học sinh để có những đánh giá chính xác.
4. Đo lường
 a. Sử dụng công cụ đo, thang đo
Thông tin vê khả năng nắm kiến thức của học sinh trước tác động
Khâu kiểm tra bài cũ( có nắm tốt được bài hôm trước không)
Kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức vào làm bài tập
* Tiến hành kiểm tra và đánh giá
 Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành kiểm tra 5 phút cuối giờ. Sau đó chấm bài của các em
b. Kiểm chứng độ giá trị nội dung
 Kiểm chứng độ giá trị nội dung năng lực của học sinh là giáo viên trực tiếp đánh giá, cho điểm những phần mà các em nên bảng trình bày sau thời gian mà giáo viên qui định.
 Giáo viên dựa vào cả sự cố gắng, có tiến bộ để khuyến khích cho điểm các em.
c. Kiểm chứng độ tin cậy
 Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra học sinh, lấy ý kiến phản hồi đánh giá từ phía học sinh.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Lớp
Sĩ số
Điểm
Điểm < 5
Điiểm
Điểm > 5
0
1®
1,5
2®
2,5
3®
3,5
4®
4,5
5®
5,5
6®
6,5
7®
7,5
8®
8,5
9®
9,5
10
9A1
33
0
0
0
4
7
11
10
0
4
5
3
0
22
9A4
32
0
0
0
0
0
0
5
8
7
6
6
0
32
 Qua bảng so sánh kết quả thực nghiệm trong một chương cho thấy khi học sinh thật sự chú ý vào bài học thì có sự tiến bộ rõ rệt. Sau khi thực hiện đổi mới phương pháp thì nhiều học sinh chú ý vào bài trong các giờ học lý thuyết không còn lơ mơ, các em đã thật sự được cuốn hút vào bài học và hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ được giao.Giả thuyết của đề tài ((Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn hoá 9 tại trường THCS TT Cát Bà)) đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận
 Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc học sinh hỗ trợ nhau là môt hoạt động hữu ích, đảm bảo cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình. Học sinh nghiêm túc nghiên cứu tài liệu thì với độ tuổi đang phát triển khi được kích thích, đặt vào trong những tình huống có vấn đề yêu cầu tư duy sẽ nhanh nhạy và nắm bắt được nhanh kiến thức, việc học sinh học thuộc kiến thức trọng tâm ngay ở trên lớp là tương đối dễ dàng đối với học sinh khá giỏi.
* Hạn chế: Việc rèn cho học sinh hỗ trợ nhau trong nhóm nhỏ chỉ có thể thực hiện được khi học sinh khá nhiệt tinh muốn giúp đỡ bạn, học sinh yếu phải cố gắng khắc phục để nắm kiến thức. Với việc thuộc kiến thức trọng tâm của bài mà giáo viên không kiên tri, sợ cháy giáo án thi chỉ có học sinh khá, giỏi là phát huy được vai trò trong các giờ học này. Vì vậy để khắc phục những hạn chế này đòi hỏi giáo viên phải kiên trì và xây dựng được một đội ngũ cốt cán bộ môn vừa có kiến thức và vừa nhiệt tình.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Nghiên cứu của tôi là nhằm cải thiện tình trạng lười học của học sinh trong quá trinh học bài lý thuyết môn Hóa 9 trường THCSTT Cát Bà bước đầu đã thu được kết quả nhất định, tôi sẽ tiếp tục áp dụng và thực hiện trong những năm học tiếp theo.
2. Khuyến nghị
 Để đạt được kết quả thật sự thì giáo viên phải thực hiện thường xuyên phương pháp này đối với lớp để các em quen với yêu cầu của cô đưa ra ra. Giáo viên phải quan tâm đến đối tượng trung bình, yếu vì nếu không quan tâm đến đối tượng này thì chỉ có học sinh khá giỏi thực hiện được nhiệm vụ giáo viên đưa ra.
 Về phía cha mẹ học sinh: cần quan tâm hơn nữa đến con em mình để nhắc nhở động viên uốn nắn việc học cũng như sinh hoạt hàng ngày của các em.
 Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện trong năm học vừa qua, chắc chắn con nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Cát Bà, ngày 24/2/2012
 Người viết
 Đỗ Thị Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN TÀI LIỆU
NHÀ XUẤT BẢN
1
Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của BGD & ĐÀO TẠO
Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội
2
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kì 
Sở GD&ĐT 
Hải Phòng
3
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Hóa
Bộ GD&ĐT
4
Các văn bản học thay sách môn Hóa
Sở GD&ĐT 
Hải Phòng
5
Sách giáo viên, sách giáo khoa môn Hóa 9
Bộ GD&ĐT
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I. BÀI GIẢNG MINH HOẠ
Tiết 40
SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (Tiếp)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức 
- Học sinh biết: Qui luật biến thiên tính chất trong chu kì, nhóm 
- Học sinh hiểu: Dựa vào vị trí của nguyên tố suy ra cấu tạo nguyên tử, tính chất cơ bản của nguyên tố.
- Học sinh vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
2. Kĩ năng
-Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, suy luận.
3. Thái độ
 - Giáo dục HS yêu thích bộ môn, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá kiến thức.
4. Trọng tâm
- Cấu tạo và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
II. Chuẩn bị
 Giáo viên : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học ( to)
 Học sinh: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học( nhỏ) 
III. Nội dung bài 
Hoạt động1. Kiểm tra bài cũ – Vào bài
	? Em hãy cho biết:
 - Điện tích hạt nhân, số P, số e, số e lớp ngoài cùng của các nguyên tố trong chu kì 3.
Hoạt động 2. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Từ KTBC: 
GV: Yêu cầu hs quan sát bảng tuần hoàn, ghi nhớ các nguyên tố chu kì 3
( 3’) gấp sách thảo luận trả lời câu hỏi
? Nhận xét số e lớp ngoài cùng từ Na đến Ar.
? So sánh tính kim loại của Na, Mg.
? So sánh tính phi kim của S và Cl
? Rút ra nhận xét về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong một chu kì
HS: Đại diện nhóm trả lời
 Các nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV: Yêu cầu hs quan sát chu kì 2
? Số e lớp ngoài cùng biến đổi ntn từ Li 
® Ne.
? Sự biến đổi tính kim loại và phi kim thể hiện ntn.
GV: Yêu cầu hs rút ra sự biến đổi của các nguyên tố trong một chu kì
GV Nhấn mạnh: Đầu chu kì là kim loại kiềm, cuối chu kì là halogen, kết thúc chu kì là khí hiếm.
GV: Yêu cầu hs quan sát nhóm I, ghi nhớ các nguyên tố
? Nhận xét số lớp e của các nguyên tử các nguyên tố trong nhóm.
? So sánh tính kim loại của Na và K.
? Rút ra sự biến đổi số e , tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong nhóm.
GV: Yêu cầu hs thảo luận nhóm 2’ làm bài tập 5, 6/ 101 sgk
HS: Đại diện nhóm trả lời 
 Các nhóm khác nhận xét
GV: Đưa ra đáp án đúng, nhận xét sự tiếp thu bài của học sinh
III. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn 
1. Trong một chu kì
Trong chu kì, khi đi từ đầu chu kì tới cuối chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
- Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 e
- Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, tính phi kim tăng dần
2. Trong một nhóm
Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:
- Số lớp e của nguyên tử tăng dần, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố giảm dần
Hoạt động 3. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
GV: Hướng dẫn hs từ các ví dụ cụ thể, rút ra nhận xét
GV: Yêu cầu hs nghiên cứu nội dung ví dụ trong sgk
GV: Từ ví dụ vừa tìm hiểu
GV: Yêu cầu hs làm bài tập
Bài tập. Biết nguyên tố A có Z = 12, chu kì 3, nhóm II
Hãy cho biết: cấu tạo nguyên tử, tính chất cơ bản của A? So sánh với các nguyên tố lân cận
GV: Yêu cầu hs nghiên cứu ví dụ trong sgk , nắm kiến thức đưa ra bài tập cho hs làm
Bài tập. Biết nguyên tố B có điện tích hạt nhân là 17+ , 3 lớp e, 7e ngoài cùng
Hãy cho biết: vị trí của B trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học? Tính chất cơ bản của B
HS: Cá nhận làm bài
HS: Đại diện 1 em trả lời, hs khác nhận xét, bổ sung
GV: Kết luận
II. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
1. Biết vị trí của các nguyên tố ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố
+ Biết vị trí của nguyên tố suy đoán được:
 Điện tích hạt nhân
 Số P, số e
 Số lớp e
 Số e lớp ngoài cùng
 Tính kim loại hay phi kim so với các nguyên tố lân cận
2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí và tính chất của nguyên tố đó
Hoạt động 4. Củng cố - dặn dò
GV: Yêu cầu hs hoạt động nhóm 3’ làm bài tập 2/ 101 sgk
HS: Hoạt động nhóm 3’ làm bài
GV: Yêu cầu nhóm làm nhanh lên bảng làm bài
 HS: Dưới lớp nhận xét
GV: Đưa ra đáp án đúng và cho điểm khuyến khích nhóm làm tốt
Đáp án
X có Z = 11+ ® số hiệu nguyên tử X : 11
X có 3 lớp e ® X thuộc chu kì 3
X có 1 e ngoài cùng: X thuộc nhóm I
X ở đầu chu kì 3 nên X là kim loại mạnh, tính kim loại của X mạnh hơn các nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 12, 3; tính kim loại của X yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 19
GV: Cho hs kiểm tra 5’cuối bài
Câu 1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được xếp theo nguy ên t ắc:
Theo chiều khối lượng nguyên tử tăng dần
Theo chiều số e lớp ngoài cùng tăng dần
Theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần
Theo chiêu từ kim loại đến phi kim
Câu 2. Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tính kim loại giảm dần
 A. Ni, Na, K B. Ga, Al, B C. F, Cl, Br D. Be, Mg, Ca
Câu 3. Hãy điền số liệu và thông tin thích hợp vào những ô trống của bảng dưới đây
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
9
STT chu kì
2
STT nhóm
VII
Câu 4. Hãy điền số liệu và thông tin thích hợp vào những ô trống của bảng dưới đây
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
12+
12
3
2
STT chu kì
STT nhóm
II
Hướng dẫn về nhà
 Học bài, Làm tất cả các bài tập trong sgk
* Rút kinh nghiệm gìơ dạy
.
II. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
 ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Câu 1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được xếp theo nguy ên t ắc:
Theo chiều khối lượng nguyên tử tăng dần
Theo chiều số e lớp ngoài cùng tăng dần
Theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần
Theo chiêu từ kim loại đến phi kim
Câu 2. Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tính kim loại giảm dần
 A. Ni, Na, K B. Ga, Al, B C. F, Cl, Br D. Be, Mg, Ca
Câu 3. Hãy điền số liệu và thông tin thích hợp vào những ô trống của bảng dưới đây
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
9
STT chu kì
2
STT nhóm
VII
Câu 4. Hãy điền số liệu và thông tin thích hợp vào những ô trống của bảng dưới đây
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
12+
12
3
2
STT chu kì
STT nhóm
II
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Câu. C ( 1,0đ) 
Câu 2. B (1,0đ)
Câu 3. Mỗi ý đúng 1,0 đ 
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
9
9+
9
2
7
Phi kim
STT chu kì
2
STT nhóm
VII
Câu 4. Mỗi ý đúng 1,0 đ 
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất của nguyên tố
Số điện tích hạt nhân
Số e
Số lớp e
Số e lớp ngoài cùng
Số hiệu nguyên tử
12
12+
12
3
2
Kim loại
STT chu kì
3
STT nhóm
II
III. B¶ng ®iÓm
 LỚP THỰC NGHIỆM
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM KT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐIỂM KT SAU TÁC ĐỘNG
1
VŨ NGỌC ANH
7
9
2
PHẠM THÁI BÌNH
6
7,5
3
NGUYỄN ĐẠI CƯỜNG
6
7
4
LÊ ĐÌNH CHUNG
5
6,5
5
NGUYỄN NGỌC DUY
6
9
6
NGUYỄN THỊ T. HẰNG
7
8,5
7
NGUYỄN THỊ HẰNG
8
8
8
BÙI VĂN HỮU
6
6
9
VŨ HUỲNH HẢI
7
7
10
LÊ KHẮC HẠ
5
6
11
LƯU THỊ MAI HOA
6
5
12
ĐẶNG HỒNG KHÁNH
5
8
13
BÁCH VĂN LINH
4
5
14
TRẦN THỊ LY
7
7,5
15
NGUYỄN CÔNG MINH
7
9
16
NGUYỄN T. HUYỀN MY
7
8,5
17
BÙI VIẾT NAM
5
8
18
NGUYỄN NHƯ QUỲNH
6
7
19
PHẠM NHƯ QUỲNH
6
8
20
NGUYỄN HỒNG SƠN
6
7
21
ĐẶNG THUY THƯƠNG
7
7
22
NGUYỄN THU THẢO
7
7
23
NGUYỄN THỊ THẮM
5
9
24
VŨ THỊ LỆ THỦY
5
6,5
25
NGUYỄN THU THỦY
5
6
26
BÙI THỦY TIÊN
5
7,5
27
NGUYỄN VĂN TIẾN
4
4,5
28
NGUYỄN THỊ TRANG
6
7
29
NGUYỄN VĂN TRỌNG
7
9
30
VŨ TIẾN TRƯỜNG
6
5
31
TRẦN THẾ VŨ
7
8
32
BUI VĂN VÍNH
5
6,5
LỚP ĐỐI CHỨNG
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM KT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐIỂM KT SAU TÁC ĐỘNG
1
HÀ NGỌC ANH
7
7
2
NGUYỄN THÁI BẢO
6
6
3
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
6
6,5
4
ĐÀO KHÁNH CHI
5
7
5
NGUYỄN PHƯƠNG CHI
5
7,5
6
NGUYỄN MẠNH DUY
4
4
7
NGUYỄN ĐỨC ĐẢO
4
4
8
NGUYỄN TIẾN ĐẠT
7
5
9
VŨ TUẤN ĐẠT
5
7
10
NGUYỄN VĂN ĐỨC
6
6,5
11
ĐẶNG MINH ĐỨC
6
6,5
12
ĐỖ HOÀNG ĐỨC
6
4
13
HOÀNG THỊ HƯƠNG
6
5,5
14
VŨ NGỌC HẢI
5
7
15
PHẠM ĐỨC HIẾN
5
7
16
NGUYẾN T. THANH HUYỀN
5
6,5
17
LÊ DUY KHÁNH
5
6
18
TRẦN THỊ MAI LINH
7
8
19
PHẠM TUẤN MẠNH
6
5,5
20
TRẦN QUANG MINH
6
7
21
TRƯƠNG THỊ KIM NGÂN
7
7
22
LƯƠNG THỊ THANH NHÀN
6
6
23
LÊ THỊ THU NHÀN
5
5
24
HOÀNG HƯƠNG NHUNG
7
7
25
PHẠM NGÔ HA PHƯƠNG
6
8
26
LÊ HA PHÚC
7
6
27
VŨ NGỌC SƠN
7
5,5
28
PHẠM THANH SƠN
5
8
29
VŨ ĐỨC THẮNG
7
5,5
30
NGUYỄN MẠNH TRƯỜNG
4
5,5
31
NGUYỄN THÀNH TRUNG
5
5
32
HOÀNG VĂN TRUY
4
4,5
33
PHẠM MINH TUẤN
4
4,5
DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT
STT
Tên sáng kiến kinh nghiệm
Thuộc thể loại
Năm viết
Xếp loại 
cấp trường
1
Giáo dục bảo vệ môi trường qua dạy học môn Sinh học 6
Sinh 6
2004
B
2
Phát huy khả năng tự quản của học sinh qua bộ môn HĐGDNGLL
HĐGDNGLL 6
2006
B
3
Phát huy tính tích cực của học sinh qua thực hành thí nghiệm hoá học
Hoá 8,9
2008
A
4
Sử dụng thí nghiệm trong thực hành hoá học THCS
Hoá 8,9
2009
A
5
Sử dụng thí nghiệm trong thực hành hoá học lớp 9
Hoá 9
2010
A
6
Đổi mới phương pháp dạy học bài lý thuyết môn hoá 9 tại trường THCS TT Cát Bà
Hoá 9
2012
KẾT QUẢ CHẤM
Kết quả chấm hội đồng cấp trường
Kết quả chấm hội đồng cấp huyện
- Tổng điểm:
- Xếp loại: ...
 T/M HĐKH
- Tổng điểm:
- Xếp loại: ...
 T/M HĐKH
Kết quả chấm hội đồng cấp huyện
- Tổng điểm:
- Xếp loại: ...
 T/M HĐKH

File đính kèm:

  • docSKKNDoAnh.doc
Sáng Kiến Liên Quan