Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã xác định: “ Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Muốn kinh tế thăng hoa thì khoa học phải phát triển. Khoa học là khóa, văn hóa là chìa. Mà khoa học là do giáo dục tạo ra.

Đảng ta đề ra chiến lược phát triển giáo dục 10 năm, từ 2001 – 2010, trong đó xác định: “Giải quyết vấn đề quản lí giáo dục là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục ”. Muốn đổi mới giáo dục thì trước tiên phải đổi mới công tác quản lí của cán bộ quản lí từ Ban giám hiệu đến tổ trưởng, tổ phó. Vì thế từ năm học 2009 - 2010 đến nay Bộ giáo dục đào tạo đề ra nhiệm vụ năm học, lấy chủ đề: “ Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Đổi mới công tác quản lí giáo dục chính là đổi mới tư duy quản lí và phương pháp, cách thức quản lí, thay tư duy cũ hành chính sự vụ bằng tư duy mới năng động, sáng tạo, hiệu quả, thiết thực. Lí luận về công tác quản lí chỉ rõ: Đổi mới quản lí là tổng thể cách thức tác động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí, khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp và cách thức quản lí giáo dục trong nhà trường là phương thức tác động của người hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó tới nhận thức tình cảm, hành vi của cá nhân và tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh nhằm thực hiện mục tiêu quản lí. Đổi mới quản lí ở nhà trường là đổi mới quản lí đội ngũ, quản lí chuyên môn về quá trình và chất lượng dạy và học, quản lí cơ sở vật chất, quản lí tài chính Nghĩa là quản lí về nguồn lực: Nhân lực, tài lực, vật lực Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đề cập đến vấn đề đổi mới quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.

 

doc20 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 24025 | Lượt tải: 8Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi luôn chú trọng công tác bồi dưỡng và quản lí chất lượng đội ngũ, tập trung vào những vấn đề sau:
a. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống.
- Trường và tổ phân loại giáo viên theo trình độ chính trị và phẩm chất đạo đức để có kế hoạch và biện pháp bồi dưỡng rèn luyện. 
- Thường xuyên đánh giá đúng mức kết quả của từng giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất (có thể) để họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác. Động viên họ vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống ... để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, môi trường sư phạm lành mạnh giúp họ thêm yêu nghề, yêu trường “trường là nhà, CBGV là chủ”
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tại địa phương, với phụ huynh học sinh tạo mối quan hệ chặt chẽ với đội ngũ giáo viên của nhà trường để họ gắn bó và trách nhiệm hơn với địa phương, nhân dân và học sinh.
b, Quản lí việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
 Chăm lo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá giáo viên, chuẩn hóa nghề nghiệp được nhà trường rất quan tâm, theo đó chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với các biện pháp sau:
- Trước tiên, Ban giám hiệu phải luôn gương mẫu trong mọi hoạt động của nhà trường. Sau đó khích lệ các lực lượng tiên phong trong tập thể: Lãnh đạo tổ chuyên môn, Đảng viên, Đoàn viên thanh niên, những thế hệ GV có tuổi nghề cao... cần nêu cao tính mẫu mực trong công tác để giúp họ luôn thấy vai trò tích cực của mình trong tập thể. Từ đó họ hăng hái hơn trong công việc. Nhà trường phải khơi dậy được ngọn lửa mê say trong giảng dạy và giáo dục học sinh cho giáo viên.
- Động viên giáo viên tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng chuyên môn do phòng, Sở, cụm, trường tổ chức theo chu kì trong hè, trong năm học. Quan tâm bồi dưỡng giáo viên để dạy chuẩn kiến thức, kĩ năng, chuẩn nghề nghiệp. Ngoài công tác tự bồi dưỡng tích lũy của từng giáo viên là hiệu quả nhất.
- Trên cơ sở phân loại GV theo trình độ cao đẳng, đại học... và phân loại theo tay nghề để có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho sát thực và hiệu quả. Động viên giáo viên học hàm thụ Đại học để nâng cao tỉ lệ trên chuẩn. Coi trọng việc phân công chuyên môn theo trình độ : đội ngũ GV trên chuẩn, kinh nghiệm giảng dạy tốt luôn là lực lượng cốt cán và được giao những nhiệm vụ chủ chốt về chuyên môn . Căn cứ kết quả những năm học trước (tập trung vào kết quả những hoạt động mũi nhọn như: hội thi giáo viên dạy giỏi, làm chuyên đề, viết SKKN, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu) để phân công cụ thể những giáo viên giỏi trong tổ, nhóm chuyên môn kèm cặp giúp đỡ giáo viên yếu hơn. Đồng thời thẳng thắn kiểm điểm những GV nhiều năm chưa có thành tích cao, giáo viên chậm tiến, trung bình chủ nghĩa, phân tích tìm ra nguyên nhân đồng thời chỉ ra những giải pháp để họ rút kinh nghiệm và có ý thức tự vươn lên. Vì vậy, tôi rất quan tâm việc lưu giữ kết quả thi đua của các GV qua các năm học. 
STT
Họ và tên
Chức vụ
Đăng ký danh hiệu thi đua
Kết quả hội thi GV dạy giỏi
HS giỏi
SKKN
Danh hiệu thi đua
Trường
Huyện
Số
giải/
môn
Cấp
Trờng
Huyện
Tỉnh
LĐTT
CSTĐCS
CS
TĐ
T
Ghi chú
Môn/ lớp 
Đạt DH
Môn/ lớp
Đạt DH
 Bên cạnh việc Ban giám hiệu đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá giáo viên, giáo viên tự đánh giá, tôi còn coi trọng ý kiến của HS để góp phần nhìn nhận giáo viên chính xác hơn thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến.
	c) Quản lí chuyên môn giáo viên theo ba phương pháp:
	- Phương pháp tổ chức hành chính: Quản lí thời gian, quản lí công việc và hiệu quả công việc (về lí).
	- Phương pháp tâm lí xã hội: như tuyên truyền, vận động, thuyết phục, động viên tinh thần (về tình).
	- Phương pháp kinh tế: Bao gồm, khen thưởng, tiền thưởng, xét nâng lương trước thời hạn ( động viên vật chất).
	Trong ba phương pháp trên thì phương pháp hành chính là gốc, phương pháp tâm lí xã hội là đầu, phương pháp kinh tế là đòn bảy.
4. Quản lí các hoạt động chuyên môn.
a, Tổ chức chuyên đề.
Mỗi năm, mỗi tổ chuyên môn tổ chức ít nhất 2 chuyên đề / năm: Chuyên đề 1 vào tháng 10 - 11; chuyên đề 2 vào tháng 2 - 3. 
- Ngay từ đầu năm học, hai tổ chuyên môn lên kế hoạch cho các nhóm chuyên môn đăng kí chuyên đề, Các nhóm chuyên môn tổ chức chuyên đề theo quy trình:
+ Xây dựng và báo cáo lí thuyết chuyên đề (nhóm bộ môn)
+ Dạy tiết thực nghiệm chuyên đề.
+ Tổ rút kinh nghiệm chuyên đề, và thống nhất nội dung phương pháp thực hiện.
+ Các GV còn lại trong nhóm chuyên môn dạy tiết vận dụng chuyên đề.
+ Nghiệm thu chuyên đề ( đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề, khả năng và phạm vi áp dụng).
b, Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
 	- Mỗi năm 1 lần thực hiện theo điều lệ do Bộ giáo dục ban hành.
	- Nhà trường và tổ chuyên môn đề ra kế hoạch hội thi theo đúng quy trình coi đó như là một hoạt động chuyên môn thường xuyên. Hội thi có khai mạc, thi viết để đánh giá nhận thức hiểu biết, thi dạy để đánh giá năng lực giảng dạy và đánh giá học sinh và chấm SKKN. Kết thúc hội thi có tổng kết, đánh giá cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường và khen thưởng giáo viên đạt giải nhất, nhì, giải ba.
c. Dự giờ thăm lớp
Một thực tế rất phổ biến là: Việc nhận xét, đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV rất hình thức, không nghiêm túc, nhiều cảm tính và mắc bệnh thành tích rất nặng cho nên kém hiệu quả. GV thường tập trung vào các đợt hội thi để tính số giờ dự cho cả năm. Vì lẽ đó, tôi đưa ra một số quy định nhằm phát huy hiệu quả của việc dự giờ thăm lớp như sau :
Chỉ tiêu:
Ban giám hiệu : 6 tiết / tháng.
Tổ trưởng, tổ phó : 4 tiết / tháng
Giáo viên: 3 tiết/ tháng
( Không kể tháng hội thi GV dạy giỏi cấp trường)
- Yêu cầu GV phải dự giờ của GV có cùng hoặc gần chuyên môn với mình
- Mục đích của việc dự giờ là học hỏi kinh nghiệm của nhau, nên tôi yêu cầu tổ trưởng phát phiếu đăng kí dự giờ theo tháng và báo trước cho người dạy để có sự chuẩn bị. Riêng Ban giám hiệu và tổ trưởng dự giờ đột xuất .
- 100% GV nộp sổ dự giờ cho Phó hiệu trưởng kiểm tra vào ngày cuối cùng của mỗi tháng. 
- Cuối mỗi buổi họp tổ kì 2 của tháng, các nhóm chuyên môn tiến hành rút kinh nghiệm những giờ đã dự trong tháng .
 Sau một năm thực hiện, tôi thấy nề nếp dự giờ đã trở thành thói quen thường nhật, được giáo viên coi trọng và nó có tác dụng thiết thực: GV luôn thận trọng, chuẩn bị bài chu đáo. 
II. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.	
1. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình, thời khóa biểu.
- Tổ chuyên môn chỉ đạo và thống nhất GV các môn dạy học bám sát nội dung chương trình khung của Bộ Giáo dục để phân chia tiết dạy cho hợp lí đảm bảo chuẩn kiến, thức kĩ năng.
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình bằng cách duyệt giáo án, rà soát PPCT đối chiếu sổ đăng kí giảng dạy và sổ đầu bài, kết hợp dự giờ đột xuất.
 Trong lúc chương trình còn nhiều vấn đề về quá tải, nội dung bài giảng cần xác định theo tinh thần tinh giản phần trình bày dàn trải của giáo viên, dành thời gian nhiều hơn cho phần kiến thức trọng tâm khắc sâu kiến thức. Tăng cường bài tập về nhà và lưu ý khâu hướng dẫn và kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh ở giờ học sau.
- Phân loại đối tượng học sinh trong quá trình tổ chức ôn tập cho HS đảm bảo tính vừa sức.
- Hai tổ thường xuyên trao đổi, đánh giá nội dung giảng dạy đảm bảo phù hợp nhận thức của học sinh.
2. Quản lí việc lên lớp của GV.
Ban giám hiệu nhà trường luôn đề cao việc kiểm tra, giám sát việc lên lớp giảng dạy của GV. Chúng tôi thường xuyên đi kiểm tra đột xuất các phòng học trong giờ học, kịp thời nhắc nhở việc quản lí, thu hút sự tập trung của học sinh, tác phong của GV. Tôi cho rằng " Thày giảng hay nhưng không thu hút được sự chú ý của các đối tượng học sinh trong lớp thì không thể có chất lượng giảng dạy cao". Muốn vậy, tuỳ từng bộ môn mà có phương pháp tổ chức dạy - học cho phù hợp. Nhưng với phương châm:
- Trong lúc thầy giảng, trò phải mắt nhìn, tai nghe, óc suy nghĩ, tay viết.
- Trò phát biểu ý kiến, trò còn lại phải theo dõi và chuẩn bị ý kiến nhận xét.
- Trong khi HS hoạt động cá nhân, GV phải tạo sự yên tĩnh để HS tập trung tư duy.
- Tổ chức thảo luận nhóm phải thu hút tất cả HS cùng tham gia sôi nổi, có nhóm trưởng làm thư kí tổng hợp, ghi ý kiến thảo luận rồi phát biểu.
Có như vậy GV mới thể hiện cái " Uy" của mình trước HS và giờ học trở nên khoa học, nhẹ nhàng và hiệu quả. Thực ra, lúc đầu giáo viên tỏ ra rất e ngại việc kiểm tra đột xuất của Ban giám hiệu. Song, tôi xét thấy trong lúc GV vẫn chưa thật tự giác thì chỉ có biện pháp đó là tốt nhất giúp giáo viên thận trọng và có trách nhiệm hơn trong giảng dạy. Và đến bây giờ, họ cho rằng việc kiểm tra đột xuất của Ban giám hiệu như động cơ giúp họ làm việc tốt hơn và lẽ tất nhiên là HS cũng học tập với một thái độ nghiêm túc hơn.
3. Tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
- Thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm về đổi mới phương pháp. Bám sát tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học mới như: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, tạp chí giáo dục và các sách tham khảo...Hưởng ứng phong trào "Trao đổi kinh nghiệm giáo dục” của hai tổ chuyên môn.
- Quản lí chặt chẽ việc sử dụng đồ dùng. Khuyến khích GV tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Biện pháp để quản lí hoạt động này là tôi giao cho hai đồng chí tổ phó tổ chức, quản lí và đôn đốc việc dạy giáo án trình chiếu. GV phải đăng kí theo tháng: ít nhất 1 giáo án trình chiếu / tháng/ GV. Năm học này trường tôi có 80% GV soạn giáo án in.
4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa; tăng cường phụ đạo học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Thông qua hội thi “Kính vạn hoa”, “Rung chuông vàng” để tạo sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em nhằm giúp các em giao lưu, học hỏi, rèn kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp và tự khẳng định mình.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; bố “trí” giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, nhiệt tình để bồi dưỡng, giáo viên đại trà phụ đạo học sinh yếu.
5. Tổ chức dạy thêm học thêm.
Thực hiện theo đúng quy định của bộ giáo dục và đào tạo và quy định của UBND tỉnh Hải Dương. Phân loại đối tượng để dạy cho có hiệu quả. Quan tâm chỉ đạo sát sao việc ôn tập cuối kì, cuối năm, đặc biệt quan tâm tới chất lượng ôn thi vào lớp 10 THPT.
III. QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC.
Quản lí chất lượng là đòn bẩy thúc đẩy việc giảng dạy của GV. Quản lí chất lượng tất cả các bài kiểm tra: từ bài kiểm tra dưới 45 phút, bài kiểm tra 1 tiết đến bài kiểm tra học kì. Nhà trường rất đề cao việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Trong năm học vừa qua, tôi chỉ đạo GV muốn nâng cao chất lượng dạy – học thì việc đầu tiên cần làm là đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động cơ học tập cho HS với những định hướng sau:
- Đảm bảo đúng tinh thần chỉ đạo của ngành, của trường. Đăc biệt, phải nghiêm túc, công bằng và chính xác.
 - Ngay từ tuần đầu, GV từng bộ môn thống kê số lượng các bài kiểm tra theo tuần. Từ đó, tôi lên kế hoạch theo dõi việc tổ chức kiểm tra của GV và ý thức trong quá trình kiểm tra của HS. Đồng thời huy động tổ trưởng, tổ phó kiểm tra việc ra đề, với định hướng :Ra đề đúng mức độ đảm bảo phù hợp ba đối tượng HS, cần quan tâm hơn các HS yếu, kém. Bước đầu ra đề “nhẹ” để coi nghiêm túc. Khi HS có nếp học tập tự giác, lúc đó nâng cao dần mức độ đề cho phù hợp, cuối cùng là giám sát khâu chấm bài. Tất nhiên khi chấm phải chấm kĩ bám sát biểu điểm, chính xác, có lời phê và trân trọng sự cố gắng của các em.
Ngoài các kì kiểm tra do Bộ GD quy định, tôi tổ chức khảo sát chất lượng giữa kì. Kì I vừa qua, nhà trường tiến hành phân đối tượng HS để ôn tập. Giữa kì, tôi tổ chức khảo sát chất lượng HS ở lớp “ chọn” với ba môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Tổ chức ra đề, chấm chéo, kiểm điểm nghiêm túc chất lượng trên cơ sở lấy ý kiến người chấm bằng phiếu trưng cầu ý kiến sau. 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC MÔN HỌC Năm học 2010 - 2011 Học kì ........................
( Đ/c vui lòng giúp BGH đánh giá chất lượng dạy - học của GV & HS ở học kì I bằng cách hoàn thành phiếu sau)
Môn ( Môn Đ/c chấm bài)
 Ưu điểm (Việc nắm vững kiến thức, kĩ năng làm bài của HS, chất lượng bộ môn) 
Hạn chế (Việc nắm vững kiến thức, kĩ năng làm bài của HS, chất lượng bộ môn)
Đề xuất, kiến nghị ( Với GV giảng dạy, giám thị, BGH)
 - Tôi nhận thấy, tính chất nghiêm túc của những đợt khảo sát chất lượng này thực sự có tác dụng trong việc đôn đốc ý thức học tập của HS và phần nào tác động tích cực đến trách nhiệm giảng dạy của GV. Hơn nữa, thúc đẩy tinh thần thi đua giữa các GV cùng nhóm chuyên môn với nhau thông qua việc họ đánh giá chéo nhau. Tôi dự kiến khảo sát chất lượng đối tượng HS còn lại vào đầu tháng tư.
IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS.
1. Quản lí nền nếp học tập ở lớp, ở nhà.
- Nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác đều thống nhất đề cao việc xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn và phương pháp học tập tự giác, tích cực bằng cách lồng ghép giáo dục trong trong từng giờ học, HĐNGLL, buổi chào cờ hoặc sinh hoạt tập thể. Song tập trung vào những biện pháp sau:
- Quy định cụ thể nề nếp học ở lớp, nề nếp truy bài, nề nếp thảo luận hợp tác nhóm nhỏ.
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn ở địa phương kiểm tra việc học buổi tối ở nhà của các em để giáo dục ý thức chăm học.
- Lấy kì thi tuyển sinh THPT làm mục tiêu hướng tới cho các em.
- Phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các đoàn thể trong nhà trường quản lí, đôn đốc nề nếp ý thức và học tập của HS. BGH nắm rõ số điện thoại của các gia đình học sinh để kịp thời liên lạc (nếu cần )
- Thông tin hai chiều qua sổ liên lạc.
2. Quản lí phương pháp học tập của học sinh
- Giáo viên bộ môn phải đề cao việc xây dựng phương pháp học tập bộ môn cho HS, truyền đạt các kinh nghiệm học tập ở từng bộ môn giúp các em học tốt, truyền cho các em ngọn lửa mê say trong học tập, tích cực chủ động học tập.
- Chọn hai em học sinh giỏi môn tự nhiên, môn xã hội để báo cáo kinh nghiệm học tập của bản thân thông qua buổi chào cờ đầu tuần cho học sinh toàn trường nghe và tham khảo.
- Giáo dục học sinh ý thức học hiểu ( Ghi nhớ ý nghĩa) với học thuộc ( Ghi nhớ máy móc).
- GVCN sáng tạo trong công tác chủ nhiệm để khơi dậy tinh thần thi đua giữa các khối lớp, giữa các tổ và các thành viên trong lớp. Xếp chỗ ngồi cho học sinh để xây dựng những " Đôi bạn cùng tiến".
- Đặc biệt quan tâm đến việc giao bài về nhà cho HS và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh tạo nếp học tập cho các em. 
V . KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua một năm học nghiên cứu và áp dụng đổi mới phương pháp quản lí chuyên môn, tôi nhận thấy trong năm học vừa qua: Chất lượng đội ngũ được nâng cao: 
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, 80% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, có 2 giáo viên được công nhận giáo viên dạy gỏi cấp huyện. Có 96% giáo viên dạy giỏi cấp trường. Các hoạt động chuyên môn trong nhà trường đều có “chiều sâu”: 
- 100% GV viết và áp dụng SKKN vào giảng dạy trong đó có 7 SKKN đạt giải A cấp trường gửi về Huyện. Nhìn chung, công tác mũi nhọn của nhà trường đã có những dấu hiệu tích cực, có 14 em học sinh giỏi cấp huyện, 1 học sinh giỏi đi thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Đặc biệt, thành công lớn nhất mà tôi nhận ra là GV đang dần dần thay đổi nhận thức của mình về quan điểm làm việc: Chỉ có thể khẳng định mình bằng chất lượng giảng dạy và sự tin yêu của HS. Hoạt động của giáo viên trong tổ rất đều tay và đồng thuận, đoàn kết thống nhất, tự giác làm việc, đạo đức, lối sống tốt; chất lượng giảng dạy được nâng cao; chất lượng mũi nhọn đều đạt và vượt chỉ tiêu; kết quả thi vào lớp 10 PT công lập đạt 50%. Tập thể tổ KHXH đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; tập thể tổ KHTN đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
 Qua nghiên cứu và bước đầu áp dụng đổi mới quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
 - Muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải huy động tất cả lực lượng trong nhà trường cùng tham gia. Muốn vậy, trước tiên phải xây dựng khối đoàn kết nội bộ, nhất trí cao giữa lãnh đạo với lãnh đạo, GV với GV, giữa GV với HS trên cơ sở xây dựng những tình cảm trong sáng, lành mạnh, cùng nhau phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục.
 - Xây dựng tốt các nền nếp hành chính, chuyên môn sinh hoạt tập thể. Tạo phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “ Tất cả vì HS thân yêu”, ‘ Dân chủ, kỉ cương, tình thương và trách nhiệm”.
 - Học tập, nâng cao trình độ chuyên môn là cần thiết. Tuy nhiên, những kiến thức được trang bị chỉ có thể phát huy tốt nếu được sắp xếp đúng vị trí. Do vậy việc phân công chuyên môn theo trình độ là hết sức quan trọng, song song với việc đánh giá nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ để bồi dưỡng kịp thời cũng rất cần thiết. Khi phân công chuyên môn phải chú ý quan tâm lớp đầu cấp và lớp cuối cấp.
 - Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện, người quản lý phải kết hợp khéo léo ba phương pháp quản lí: Phương pháp hành chính, phương pháp tâm lí xã hội, phương pháp kinh tế. Biết lắng nghe ý kiến của GV và HS để điều chỉnh quan điểm chỉ đạo cho phù hợp thực tế của nhà trường.
 - Luôn sáng tạo, mạnh dạn song cũng rất cần sự kiên trì trong việc áp dụng phương pháp quản lý mới. Bởi lẽ bản thân đội ngũ GV, phần lớn họ rất ngại tiếp cận “cái mới’. Do vậy có thể bước đầu chúng ta gặp không ít khó khăn trong việc chỉ đạo. Nhưng hãy giúp họ hiểu rằng; “ Tất cả những gì chúng ta làm đều vì HS thân yêu và còn vì chính chúng ta bởi nếu không chúng ta sẽ bị tụt hậu”.
VII.NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
 	 Trong quá trình nghiên cứu, bước đầu tôi đã tìm ra những biện pháp để áp dụng có hiệu quả vào đề tài này. Tuy nhiên, để sự phối hợp giữa nhà trường với công tác chuyên môn có hiệu quả cao hơn nữa tôi xin kiến nghị và đề xuất với các cấp lãnh đạo, với những người làm công tác giáo dục một số vấn đề sau:
 - Lãnh đạo các cấp luôn có những kế hoạch chỉ đạo sát sao và cụ thể, thường xuyên, đôn đốc kiểm tra đánh giá đúng mức về công tác chỉ đạo chuyên môn trong các nhà trường. Đặc biệt, chỉ đạo và có biện pháp cụ thể quản lý nâng cao chất lượng đồng bộ từ Mầm non, Tiểu học trở lên để tạo cho chúng tôi “chất lượng đầu vào” tốt hơn. 
 - Tạo nguồn kinh phí nhiều hơn cho công tác chuyên môn, đặc biệt dành cho các công tác mũi nhọn như : làm chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi để đông viên các hoạt động hiệu quả cao hơn.
 - Đội ngũ các thầy, cô giáo cần năng động và nhiệt tình hơn với công tác chuyên môn để không ngừng tự rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân
C. KẾT LUẬN.
 Trong năm học 2010 – 2011 và năm trước đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, đúc kết và trình bày những quan điểm của mình về vấn đề: ''Đổi mới công tác quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS" . Những gì tôi nghiên cứu có tính chất tổng kết về những nguyên nhân, biện pháp chỉ đạo, những kết quả đã đạt được và bài học kinh nghiệm được rút ra qua quá trình thực hiện đồng thời cũng là những băn khoăn trăn trở về phương pháp kinh tế làm đòn bẩy động viên giáo viên còn chưa nhiều, trong khi cuộc sống đời thường của giáo viên còn nhiều khó khăn và những kiến nghị với các cấp lãnh đạo với các cơ quan để chỉ đạo phối kết hợp công tác này tốt hơn. 
Tuy nhiên những vấn đề tôi nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong được sự chia sẻ đóng góp ý kiến của lãnh đạo cấp trên và các bạn đông nghiệp để cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày được hoàn thiện và có tính khả thi cao hơn góp phần thực hiện tốt chủ đề năm học là ''Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục ”.
Sáng kiến trên áp dụng rất dễ và có hiệu quả ở trường THCS, miễn là người làm công tác quản lí phải có tâm, có tầm , có tài và phải đổi mới tư duy !
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Bá Hoành, Phương pháp tích cực, tạp chí NCGD, số 3/1996
Trần Kiều, Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trường phổ thông nước ta, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 5/1995
Hoàng Đức nhuận, Những Vấn đề lí luận cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học, tạp chí thông tin KHGD, số 45/1994
Nguyễn Ngọc Quang, Phương pháp dạy học, NXB giáo dục, 1987
Thái Duy Tuyên, Tìm kiếm chiến lược phát triển phương pháp dạy học phổ thông, Tạp chí NCGD, số 1/1991.
Tâm lí lứa tuổi THCS, nhà xuất bản giáo dục.

File đính kèm:

  • docSKKN_cap_tinh.doc
Sáng Kiến Liên Quan