Sáng kiến kinh nghiệm Dạy và rèn kĩ năng đọc Tiếng Anh cho học sinh THCS
I/ Cơ sở lý luận:
Tiếng Anh là một ngôn ngữ rất quan trọng và thông dụng trên toàn thế giới, nó được sử dụng trong mọi lĩnh vực khác nhau. Việc đưa tiếng Anh vào giảng dạy ngay từ trường THCS là cần thiết và đúng đắn, tạo điều kiện cho học sinh học tập và nghiên cứu ở mức cao hơn sau này. Nó góp phần vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện vừa có năng lực phẩm chất vừa có trình độ tri thức khoa học. Học sinh học Tiếng Anh có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận với những nền văn hoá phong phú, hấp dẫn và lâu đời của các nước trên thế giới.
Từ năm học 2002 - 2003 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 1 và lớp 6 đến nay đã được 4 năm do vậy cũng phải có nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy các bộ môn nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều chỉnh việc luyện tập của học sinh. Việc dạy và học tiếng Anh trong trường THCS tập trung rèn luyện 4 kỹ năng : Nghe - Nói - Đọc - Viết, trong đó hoạt động nghe - nói là mục đích chủ yếu của quá trình dạy và học ngoại ngữ, hoạt động nói thông qua nghe, hoạt động viết thông qua đọc. Đọc là một trong những kỹ năng cơ bản được chú trọng trong quá trình dạy và học ngoại ngữ.
II. Cơ sở thực tiễn
Đọc là một kỹ năng quan trọng và cần thiết trong quá trình giảng dạy tiếng Anh trong trường THCS. Những năm trước đây có một số giáo viên cho rằng khi học một bài khoá thì nhất thiết học sinh phải được lần lượt đọc to từng đoạn trong bài, một số khác lại cho rằng sẽ rất có hại cho học sinh nếu họ được nhìn thấy bài khoá trước khi họ nghe đọc mẫu, một số khác nữa thì lại thường yêu cầu học sinh theo dõi bài khoá trong khi giáo viên đọc mẫu.
Ngày nay tất cả những quan điểm trên đều được coi là phiến diện, không phù hợp với quan điểm dạy học theo hướng giao tiếp, coi giao tiếp vừa là phương tiện dạy và học vừa là mục đích của quá trình dạy học. Vì thực tế nhiều năm khi dạy các bài khoá, giáo viên thường đọc giúp học sinh, cho học sinh đọc theo đồng thanh, gọi học sinh đọc cá nhân trước lớp sau đó là dịch bài khoá sang tiếng Việt. Cách dạy và học này không giúp học sinh hiểu nội dung bài khoá, không khai thác hết bài khoá và học sinh sẽ không nhớ từ cùng cấu trúc câu.
các câu, cuối cùng mở bài đọc ra đọc rồi đối chiếu để kiểm tra. VD: English 7. Unit 7. B2. Read He usually starts work at six in the morning Mr. Tuan works in the fields with his brother Mr. Tuan rests and eats lunch His work usually finishes at six He goes to the city with his wife 2.1.4. Sắp xếp lại tranh theo thứ tự. (Ordering pictures) Giáo viên chuẩn bị một số bức tranh theo nội dung của bài mà học sinh sắp đọc (có thể vẽ hình que đơn giản). Giới thiệu và dán các bức tranh lên bảng nhưng không theo thứ tự. Yêu cầu học sinh xem rồi sắp xếp lại sau đó mở sách đọc và kiểm tra lại. 2.1.5. Nghe và vẽ. (Listen and draw/ Picture dictation) Giáo viên cần vẽ một - hai điểm trước, đọc chính tả, học sinh nghe rồi vẽ theo sau đó mở bức tranh trong bài đọc ra và đối chiếu. (chủ yếu vẽ mô tả đường phố, nhà cửa, lớp học hoặc người) 2.1.6. Dự đoán đúng sai.(True/False statement prediction) Giáo viên chuẩn bị 5-6 câu về nội dung bài đọc, yêu cầu học sinh cho dự đoán đúng sai, gọi học sinh đưa ra đáp án dự đoán sau đó yêu cầu học sinh đọc bài và kiểm tra lại. VD: English 9. Unit 9. Natural disasters. True or False. Check (ỹ) in the boxes. T F 1. Most of the earthquakes in the world occur in the Ring of Fire. c c 2. The earthquake in Kobe in 1995 caused severe damage. c c 3. A huge tidal wave traveled from California to Alaska and hit Anchorage in the 1960s. c c 4. Typhoon, hurricane and tropical storm are different words for the same natural disaster. c c 5. The eruption of Mount Pinatubo is the world’s largest ever volcanic eruption. c c 6. A tornado looks like a funnel. c c 2.1.7. Dự đoán mở. (Open prediction) Giáo viên chuẩn bị ra bảng phụ trước hoặc kẻ 1 bảng, điền một số thông tin vào bảng, yêu cầu học sinh dự đoán tiếp những nội dung còn lại, sau đó đọc bài và kiểm tra lại phần dự đoán. VD: English 9. Unit 8. Celebrations Celebration When? Activities Food Country Tet Viet Nam Special meal called Seder Easter Bằng các hoạt động trước khi đọc, như vậy học sinh đã có thể hình dung được phần nào nội dung bài khoá nhưng chưa sâu: Những thông tin trong phần dự đoán thường là những ý chính, chung chung của bài đọc. Giáo viên không nên đưa ra những thông tin chi tiết vì giai đoạn này chủ yếu rèn kỹ năng đọc lướt, lấy thông tin chính (Skimming for main ideas). Lần đọc này là phần đầu của giai đoạn trong khi đọc. 2.2. Giai đoạn trong khi đọc (While reading) Hoạt động đầu tiên của giai đoạn này là học sinh đọc để kiểm tra thông tin đã dự đoán ở phần trước. Giáo viên cho học sinh đối chiếu với kết quả dự đoán và kết quả sau khi đọc lần thứ nhất, Giáo viên chữa chung cho cả lớp nếu học sinh chưa thoả mãn thì yêu cầu học sinh đọc lại phần có câu trả lời đó để xác định lại. Tiếp theo giáo viên đưa ra một số hoạt động để học sinh đọc bài khoá một cách kỹ càng hơn. Đây là giai đoạn chính của việc luyện đọc vì vậy giáo viên cần chuẩn bị kỹ nội dung, các hoạt động cho giai đoạn này song không nên trùng lặp với nội dung của phần dự đoán ban đầu để tránh sự nhàm chán, và quá dễ với học sinh gây tâm lý không tốt vì câu trả lời đã được làm rõ ở phần đầu. Sau đây là một số hoạt động trong khi đọc: 2.2.1. Đưa ra câu trả lời (Answers given) Giáo viên đưa ra những câu trả lời sau đó yêu cầu học sinh đặt câu hỏi. Ví dụ khi dạy Unit 3 English 9. A trip to the countryside, giáo viên đưa ra câu trả lời: Teacher - an exchange student - 100 kilometers outside Columbus, Ohio - He feeds the chickens and collects their eggs. Students (After reading the text/dialogue) - Who is Van? - Where is Mr. Parker’s farm? - What does he do in the afternoon? 2.2.2.Đưa ra câu hỏi."Wh"questions (comprehension questions) Sử dụng "what, where, when, who, how (much, many).. để kiểm tra mức độ hiểu chi tiết VD: Unit 3 English 9. A trip to the countryside. Answer the following questions: 1. How long will Van stay in the USA? 2. How many children do Mr and Mrs. Parker have? 3. What does Van do as soon as he finishes his homework in the afternoon? 4. What do the Parker family and Van do while they watch Peter play? Between and beyond the line questions: Why, how, what do you think.. 2.2.3. Đưa ra nhiều lựa chọn (Multiple choice) Giáo viên đưa ra một số câu (có thể là câu hỏi) và một số đáp án cho mỗi câu, yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng. VD: Unit 2: Clothing (English 9. Exercise 5. Read) 1. More and more people started wearing jeans in a. 1960s b. 1970s c. 1980s 2. The word “Jeans “ comes from a kind of material that was made in a. Europe b. America c. Africa 3. More and more people started wearing jeans because they became a. beautiful b. cheaper c.fashioned 2.2.4. Điền từ thích hợp vào chỗ trống. (Gap fill) Dùng để kiểm tra nghĩa từ vựng, kiểm tra hiểu ý chính và chi tiết hoặc kiểm tra từ vựng. Giáo viên viết tóm tắt bài đọc có một số chỗ trống, yêu cầu học sinh tìm từ hoặc cụm từ để hoàn thành bài. VD: Unit 7 English 9. Saving energy. Read For most (1)_______ American households, lighting accounts for (2)_______percent to 15 percent of the eleectricity bill. (3)_______, this amount can be reduced by replacing an (4)_______ 100 watt bulb with an energy saving bulb. These bulbs use a (5)_______ of the electricity of (6)_______bulbs and last eight times longer 2.2.5. Điền vào bảng hoặc mẫu : ( Grids or forms) Để kiểm tra việc hiểu ý chính, phân loại thông tin, giáo viên đưa ra một mẫu ghi một số thông tin, yêu cầu học sinh đọc bài rồi điền câu trả lời vào mẫu (phần còn trống) VD: Unit1. A visit from a pen pal Ask students to read the passage then fill in the table with the right information about Malaysia. 1. Area.. 5. Capital city. 2. Population. 6. Official religion. 3. Climate. 7.National language 4. Unit of currency. 8. Compulsory second language 2.2.6. Kết nối ( Matching) Dùng để kiểm tra nghĩa của từ vựng đã dạy (pre-teach), hoặc đoán nghĩa của từ trong văn cảnh, hay kiểm tra việc hiểu ý chính của bài đọc. Giáo viên ghi thành 2 cột các từ, cụm từ cần đoán (có thể tiếng Anh- tiếng Anh/tiếng Việt). Khi học sinh đọc bài các em có thể đoán nghĩa của từ thông qua bảng này, giáo viên cũng nên cho học sinh đọc lại những từ này khi các em làm xong. VD: A Maize Feed Grocery store Part time B Where people buy food or small things Give food to eat Corn Shorter or less than standard time 2.2.7. Câu trả lời đúng sai (T/F, Y/N,right/wrong questions and statements) Cách thức giống như phần T/F prediction statements VD: English 7. Unit 14. Lesson 3. True/ False statements 1. Thirty years ago in Viet Nam, a lot of people had TV sets. c c 2. These TV owners were very popular. c c 3. The neighbors gathered to watch color programs in the evening. c c 4. Now, they don’t spend much time together. c c 5. A few people have TV sets today. c c Trên đây là một số hoạt động trong lúc đọc, các hoạt động này chính là những cái cớ, lý do để học sinh đọc. Học sinh có thể phải đọc kỹ bài đọc, có thể phải đọc đi đọc lại bài mới có thể trả lời được đầy đủ các câu hỏi đó như vậy mục đích chính là tạo cho mọi học sinh tham gia đọc bài một cách tích cực, nhiệt tình... để tìm hiểu, khai thác nội dung bài khoá tuỳ theo mục đích và nội dung cụ thể từng bài sẽ có những dạng câu hỏi và yêu cầu khai thác khác nhau, có thể vừa về nội dung vừa về ngôn ngữ, và điều cần lưu ý là giáo viên phải luôn luôn ấn định thời gian cho học sinh đọc, giảm dần thời gian đọc sao cho học sinh có thể đọc với tốc độ đọc tiếng mẹ đẻ. 2.3. Các hoạt động sau khi đọc. (Post reading) Sau khi học sinh đọc và làm bài tập theo các yêu cầu và câu hỏi đọc hiểu, giáo viên có thể tiếp tục tiến hành các hoạt động luyện tập đòi hỏi sự thông hiểu tổng quát của toàn bài, liên hệ thực tế, chuyển hoá vốn kiến thức vừa nhận được qua bài đọc, luyện tập củng cố các cấu trúc ngữ pháp cơ bản. ở giai đoạn này có một số hoạt động như sau: - Gap fill, role play, rewrite, retell, discussion, give comments on the characters in the text, personlized tasks.....Hoặc cho học sinh chơi trò chơi có liên quan đến bài đọc. 2.3.1 Gap fill: Tương tự như giai đoạn trong khi đọc, nhưng nếu sử dụng hoạt động này ở giai đoạn đó rồi thì thôi, không nên lặp lại các hoạt động giống nhau. 2.3.2 Role play, Interview Phối kết hợp các kỹ năng từ đọc sang nói (Integrated skills from reading to speaking) Hoạt động này rất đa dạng và phong phú/ học sinh đóng vai người phỏng vấn và người được phỏng vấn. VD : tình huống đi xin việc, thì người phỏng vấn phải hỏi người đi xin việc những câu hỏi có liên quan đến bản thân, đến trình độ, nghề nghiệp...hoặc chuyển nội dung bài đọc thành một bài hội thoại VD: Unit 5. The Media (English 9) A: Do you use the internet every day? B: Yes, I do. A: Do you think it is very important to our life? B: Yes, It’s very important and convenient. A: Do you think it’s not good for someone to play games on line? 2.3.3 Rewrite: Học sinh dựa vào bài đọc viết lại sang kiểu khác, ví như một bài quảng cáo, một cuộc phỏng vấn, một kịch bản...Phối kết hợp các kỹ năng từ đọc, nói, sang viết. 2.3.4 Thảo luận (Discussion) Chuyển nội dung bài đọc sang những nội dung mang ý nghĩa thực tế, sát với thực tế hàng ngày, gần gũi với học sinh...và về một chủ đề nào đó. VD: Discussion about the benefits (advantages) of the Internet. (Group 1) Discussion about the disadvantages of the Internet. (Group 2) IV. Sau đây là một giáo án minh hoạ: Lesson Plan - Grade 6 Unit 12: Sports and pastimes Lesson 2: (A3-A5) I. Aims: To help students to understand the reading text, help them to use the simple present tense to talk about people's regular exercise and practice "Which" questions. II. Objectives: By the end of the lesson, students will be able to understand and talk about people's regular exercise, students can express what sports people do. III. Materials: - New Tieng Anh Grade 6 text books, worksheets. IV. Work arrangements: T – Whole class, individuals, pairs and groups. V. Anticipated problems: Students may confuse with "play sports or Do sports" and it may take longer than expected. Solution: Explain to student why we say do sports not play sports. Procedure: Teacher's activities Students' activities A- Warm up: Arouse students by a game: Shark attack with the word: AEROBICS B- New lesson: 1) Pre-reading: a). Revision: Let students play : Slap the board. - Elicit some sports' names from students which they have learnt (in Vietnamese) Cầu lông Quần vợt Bóng đá Đi bộ thể dục Bơi lội Nhảy dây Bóng chuyền Bóng bàn Devide students into two teams. 8 students for each. Give instructions how to play the game and check then organize them to play. Give compliment to the winner. b) Prediction: Open prediction Give instructions and draw a table on the board, then check: How many columns are there? What is it about? Predict which sports Lan and Nam like. write three games for each person. Ask the students to do individually first, then compare with their partners. Give them time to do: 2-3'. Check if they understand what and how they have to do. Lan Nam 1................................ 1............................... 2................................ 2................................ 3................................ 3................................ Get feedback from students then write them into the table on the board. 2. While reading a) Check students' predictions: Ask sts to open their books and read exercise A4 (p126) to check their predictions. Have students correct their mistakes if necessary. Finally Teacher gives correct answers: Lan: swim, aerobics, badminton. Nam: soccer, jog, table tennis. b) Comprehension questions: A4: a) đf). Give instructions. Ask sts to read the questions and read the text again then find out the answers. a. Which sports does Lan do? b. Does Lan play tennis? c. Which sports does Nam do? d. Does Nam play table tennis? - Get feedback the answers from sts and make indirect corrections. 3) Post reading. a) Picture drill. A3 (p125 ađf) Run through the answers. Model with the first picture and ask sts to do with the rest pictures. Teacher elicits the question: -Which sports do you do? - I play soccer. Number sts in pairs 1,2, 1,2.... Give instructions: N1 asks, N2 answers then exchange. Check instructions understanding. Give them time to do. Go round, monitor, make any necessary indirect corrections. b) Survey: Draw a table, give instructions how to do, check the instructions then give modeling. Name Jog soccer table tennis skip swim Hoa ệ ´ ´ ệ ệ ? ? ? ? ? ? Deliver worksheets to students. Number sts in pairs 1-2,1-2,...Then ask them to practice in closed pairs. Give them time to do. Go round, monotor, make indirect corrections Check their answers. Homework: Ask your 5 friends what sports they like to do then write them down. Play the game Students say out some names of sports. Go to the board and remember their numbers. Two teams play the game. When teacher calls out an English word, Sts step up and slap the suitable word on the bb. The team which gets more points wins the game Two columns about Lan and Nam Close their books and predict 3 sport games each person does. Work individually then share with their partners Give their predictions Open their books, read Exercise 4 (p126) and check predictions Read the questions and the text to find out the answers (work individually then share with your partner) Give answers Run through the answers a)đf). Listen and repeat the questions T-W.C Half - half Practice open pairs Practice in closed pairs. Example exchange: - Which sport do you do? - I play [soccer.] S1: Do you jog? S2: Yes, I do. S1: Do you play soccer? S2: No, I don’t. .... Listen, answer, get worksheets. work in pairs, finish the survey. Answer teacher's questions (1/2sts) Copy homework C. Kết quả Qua một thời gian áp dụng những phương pháp và các hoạt động nêu trên, tôi thấy chất lượng học tập của học sinh nâng lên rõ rệt, học sinh hứng thú học tập, các em học sinh yếu đã mạnh dạn hơn, kỹ năng đọc hiểu của các em tốt hơn, kỹ năng làm các dạng bài tập nêu trên nhanh hơn. Nhiều học sinh đã phát huy được, tham gia vào các đội tuyển học sinh giỏi huyện, tỉnh, thi vào trường chuyên ngoại ngữ... và đạt được các giải nhì, ba và khuyến khích... Qua giảng dạy với phương pháp khảo sát là sau mỗi đơn vị bài học (unit) tôi ra một số dạng bài tập như: Điền từ thích hợp vào chỗ trống, chọn đáp án đúng dạng trắc nghiệm thì tôi thu được một kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng giảng dạy theo các phương pháp trên như sau: lớp sĩ số Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng đạt TB ư % đạt TB ư % 9A 50 23 46 46 92 9C 49 21 43 44 89 D. Thuận lợi / khó khăn trong quá trình dạy học. Dạy đọc theo phương pháp mới này đã tạo cho học sinh hứng thú học tập, tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh tự giác học bài, học sinh học đạt kết quả cao. Tuy vậy để chuẩn bị cho một bài giảng giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hoặc có thể cả tài chính để soạn bài. Bài giảng có thể thiếu thời gian bởi vì trong tiết dạy có nhiều hoạt động, kể cả ổn định lớp, quản lý lớp bao quát lớp trong lúc học sinh thực hành, ghi chép những lỗi của học sinh để chữa.... hơn nữa giáo viên chưa được tập huấn cũng như thực hành nhiều do vậy việc áp dụng các phương pháp naỳ còn lúng túng, chưa thuần thục, khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều Nếu giáo viên không xác định được từ nào cần dạy, cần giới thiệu kỹ mà dạy, giới thiệu hết từ mới có ở trong bài như nhau thì sẽ thiếu thời gian cho các hoạt động khác, ảnh hưởng đến trọng tâm của tiết dạy. E/ Bài học kinh nghiệm I/ Đối với giáo viên: 1. Phải chuẩn bị kỹ nội dung bài giảng, phân loại từ mới, chọn phương pháp thích hợp cho từng từ mới sắp dạy, chuẩn bị giáo cụ trực quan chu đáo, xác định từ nào cần phải giới thiệu kỹ, từ nào để cho học sinh tự đoán nghĩa trong bài đó. 2. Cần phải lựa chọn những hoạt động cho từng giai đoạn trong tiết dạy sao cho phù hợp với điều kiện, khả năng tiếp thu của học sinh để đạt hiệu quả cao. 3. Nên lưu ý đến thời gian dành cho từng hoạt động sao cho học sinh có đủ thời gian để hoàn thành bài tập, luôn luôn kiểm tra lại xem học sinh có hiểu rõ các yêu cầu, nhiệm vụ mà giáo viên đề ra hay không, vì nếu học sinh không hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ họ sẽ không biết cách thực hành, sẽ không có kết quả. 4. Giáo viên cần phải tổ chức học sinh thực hành tích cực theo nhóm, cặp ... cho phù hợp với nội dung của bài học và đối tượng học sinh. II/ Đối với học sinh 1. Xác định rõ động cơ, nhiệm vụ, yêu cầu của việc học tiếng Anh. 2. Cần tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tiếng Anh. 3. Học sinh phải nắm được các thuật ngữ, ngôn ngữ, cử chỉ và các thủ thuật của thày cô, bạn bè trên lớp thành thục, để không bỡ ngỡ khi nghe lời giảng, lời hướng dẫn của giáo viên, hiểu phương pháp giảng dạy của thày. F/ Điều kiện áp dụng Để việc áp dụng các kinh nghiệm giảng dạy từ mới có hiệu quả, tôi thấy cần phải có các điều kiện sau: 1. Nhà trường cần phải có sự quan tâm thích đáng đến bộ môn tiếng Anh: như mua sắm thiết bị cho dạy và học, tối thiểu là đài, băng cassette, sách tham khảo cho giáo viên, và nên có phòng học tiếng riêng 2. Giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, tích cực áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy mộy cách linh hoạt, chính xác, phải kiên trì nắm bắt các đối tượng học sinh, nắm rõ mục tiêu giảng dạy ngoại ngữ theo hướng giao tiếp, học sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo trong học tập. 3. Học sinh phải có đủ sách giáo khoa, tích cực hơn nữa trong việc rèn luyện 4 kỹ năng : Nghe - nói - đọc - viết, nắm rõ mục tiêu ngoại ngữ, có ý chí tự học cao. 4. Phạm vi áp dụng: Đề tài có thể áp dụng cho các đối tượng học sinh học tiếng Anh. Đặc biệt là học sinh THCS. II/ Hướng dẫn học sinh học ở nhà Chỉ có các hoạt động ở trên lớp không thôi thì chưa đủ. Học sinh cần phải học, luyện tập để sử dụng tiếng Anh trong và ngoài nhà trường, thường xuyên phối kết hợp các kỹ năng như nghe nói đọc viết, sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp học và thực hành tiếng Anh ở nhà thông qua các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc sách tham khảo G/ Kết luận: I/ í nghĩa - tác dụng của đề tài: Với những công việc mà tôi đã làm và kết quả đã đạt được thì việc rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc hiểu ngoại ngữ ở trường THCS là rất cần thiết. Nếu áp dụng được các phương pháp này thì sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy bộ môn ngoại ngữ, học sinh sẽ hứng thú học tập hơn, tự tin trong giao tiếp với người nước ngoài nếu có điều kiện. Nói tóm lại người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp, nhiều hoạt động cho tiết giảng, học sinh cũng phải tự tìm ra cho mình phương pháp học đọc hữu hiệu nhất, nắm bắt nhanh, nhớ lâu để có thể sử dụng tiếng Anh trong nhiều tình huống, trong những ngữ cảnh khác nhau của cuộc sống. Như vậy tôi khẳng định việc sử dụng các phương pháp mới như trên vào giảng dạy bài đọc là có hiệu quả rõ rệt, nên được triển khai và áp dụng rộng rãi, đặc biệt là các lớp ở trường THCS. Tuy nhiên bài viết này có thể sẽ vẫn còn nhiều điều tôi chưa đề cập đến hoặc nhiều điều hạn chế. Rất mong các thày cô đọc và tham gia góp ý cho tôi để kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn. II/ Hướng nghiên cứu tiếp: Trong quá trình thực hiện các phương pháp này, tôi thấy còn vài vấn đề cần được nghiên cứu và điều chỉnh như trong lúc học sinh đọc bài thì giáo viên hướng dẫn như thế nào, kiểm soát ra sao, tranh minh hoạ, đồ dùng trực quan có nên treo lên tường và giữ nguyên trên đó hay không. Nếu để tại đó thì có ảnh hưởng gì đến việc đọc hiểu của học sinh hay không? Ngày 15 tháng 3 năm 2006 Tài liệu tham khảo: 1. The ELTTP Methodology course 2. The ELTTP Methodology books 3. Bồi dưỡng phương pháp dạy tiếng Anh Phạm Phương Luyện - Hoàng Xuân Hoa NXB Giáo dục - 1999
File đính kèm:
- SKKN_DAY_READING_G9_2010.doc