Sáng kiến kinh nghiệm Dạy lý thuyết văn miêu tả cho học sinh Lớp 4

1.1.Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay

Hiện nay, nội dung chương trình sách giáo khoa được đổi mới. Chúng ta dạy theo bộ sách mới được thống nhất trong toàn quốc nên việc dạy cho học sinh tiếp thu kiến thức, kĩ năng mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu văn hoá xã hội hiện nay. Dạy văn là cần thiết để giúp trẻ sản sinh ra những văn bản có cảm xúc chân thực khi nói và viết.

1.2.Xuất phát từ khó khăn thực tế

Thực tế cho thấy, nội dung, chương trình của sách mới khác nhiều so với chương trình cũ nên người giáo viên cần nắm bắt được phương pháp dạy bộ môn. Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng để giảng dạy có hiệu quả.

Hơn nữa, chương trình, sách giáo khoa được biên soạn theo quan điểm giao tiếp nghĩa là học sinh đựơc luyện nói trong qúa trình giao tiếp. Muốn vậy dạy lý thuyết văn nói chung và lý thuyết văn miêu tả nói riêng như thế nào để giúp học sinh được luyện nói mà nắm được kiến thức cơ bản để viết văn đúng thể loại. Từ khái niệm về thể loại văn, học sinh vận dụng viết văn đúng dạng bài như (miêu tả con vật, miêu tả đồ vật .).

 

doc33 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4779 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy lý thuyết văn miêu tả cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều cơ bản mẫu nêu ra.
Như vậy văn bản dài giáo viên cần tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập hợp lí để học sinh nhận diện nhanh nhất. 
Chẳng hạn, khi dạy bài: Thế nào là miêu tả ? 
Học sinh đọc yêu cầu, đọc thầm mẫu ( hình thức học cá nhân)
Hãy quan sát mẫu và cho biết (phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp, hình thức học cả lớp)
Hỏi: Tên sự vật đầu tiên được miêu tả là gì ? 
- Cây sòi
Hỏi: Cây sòi có đặc điểm gì nổi bật?
- Cao lớn, lá đỏ chói lọi, lá rập rình lay động như những đốm lửa.
Hỏi: “ Cao lớn ” tả về đặc điểm gì của cây sòi ?
- Hình dáng.
Hỏi: “ Lá đỏ chói lọi ” miêu tả đặc điểm gì của cây sòi ?
- Màu sắc.
Hỏi: Theo em, tác giả miêu tả lá của cây sòi đang ở trạng thái nào?
- Chuyển động.
Hỏi: Từ nào cho biết, lá của cây sòi đang ở trạng thái chuyển động?
- Rập rình.
Giáo viên tóm lại : Phần mẫu đã chỉ ra một số đặc điểm của sự vật đầu tiên được miêu tả về hình dáng, màu sắc, chuyển động.
Sau khi thực hiện biện pháp phân tích mẫu, tôi thấy các em đã biết vận dụng mẫu và làm tốt các phần tiếp theo.
Biện pháp 2: Hình thành lí thuyết - tìm đặc điểm nổi bật.
Trong quá trình hình thành lí thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, giáo viên cần sử dụng một số phương pháp đặc trưng như phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích ngôn ngữ kết hợp với một số hình thức dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học.
ở các bài hình thành lí thuyết văn miêu tả, giáo viên thường tiến hành hướng dẫn học sinh nhận diện đặc điểm loại văn bản miêu tả thông qua gợi ý nhận xét trong sách giáo khoa. Các thao tác cần được thực hiện theo trình tự sau:
- Yêu cầu học sinh đọc mục nhận xét trong sách giáo khoa, khảo sát văn bản để trả lời từng câu hỏi gợi ý.
- Hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận nhằm rút ra những nhận xét về đặc điểm văn miêu tả.
 Ví dụ, dạy bài: "Cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối" (Tiếng Việt 4 tập 2 trang 31).
Giả sử dùng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, giáo viên đưa trực quan tranh “ bãi ngô” cho học sinh quan sát, học sinh đọc, khảo sát văn bản.
Học sinh đọc, khảo sát văn bản bài: "Bãi ngô" sau đó mỗi cá nhân sẽ xác định đoạn văn và nội dung từng đoạn.
- Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2, 3 phần, nhận xét, thảo luận nhóm đôi 2 yêu cầu.
- Học sinh trình bày kết quả thảo luận chínhlà các em được thực hành giao tiếp.
Học sinh sẽ so sánh, đối chiếu, phân tích được trình tự miêu tả trong bài "Bãi ngô" là theo từng thời kỳ phát triển của cây ngô.
Sau đó giáo viên dùng phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích ngôn ngữ yêu cầu:
Hỏi: Bài văn tả những thời kỳ phát triển nào của cây ngô?
+ Học sinh dễ dàng thấy được bài văn tả cây ngô từ lúc còn bé lấm tấm như mạ non, rồi tả cây ngô lúc trưởng thành lá rộng dài, tiếp đến tả hoa ngô, bắp ngô non ở giai đoạn đơm hoa kết trái, cuối cùng tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô mập, chắc.
Còn trình tự miêu tả trong bài "cây mai tứ quý" theo từng bộ phận của cây.
Hỏi: Bài văn tả những bộ phận nào của cây mai tứ quý?
- Tán, gốc, cành, cánh hoa, trái
Hỏi: Bài văn đã sử dụng từ loại nào? Biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả các bộ phận ấy?
- Bài văn sử dụng nhiều tính từ, miêu tả như: Xoè, vàng thắm, chín đậm và nghệ thuật so sánh : gốc lớn bằng bắp tay.
Giáo viên dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ chốt lại nội dung yêu cầu 2; bài văn miêu tả cây cối có thể tả theo trình tự, tả thứ tự từng bộ phận của cây như: gốc, thân, cành, lá, hoa, quả hoặc là từng thời kỳ phát triển theo mùa trong năm
Từ đó học sinh dễ dàng tổng hợp được cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối gồm 3 phần.
1. Mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cây hoặc từng thời kì phát triển của cây.
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cây cần tả.
Ví dụ 2: Dạy bài:"Quan sát đồ vật" (Tiếng Việt 4/I trang 153). Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát ở chỗ giáo viên cho học sinh quan sát đồ chơi mà trẻ đem tới lớp kết hợp quan sát tranh 1 số trò chơi như gấu bông, con lật đật, con búp bê...
Học sinh đọc phần gợi ý sách giáo khoa (học cá nhân) trang 54, sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu. Giáo viên sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, học sinh luyện tập theo mẫu đã gợi ý.
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh:
- Hãy quan sát một số đồ chơi em thích và ghi lại những điều quan sát được.
Học sinh vừa quan sát vừa ghi chép lại ý quan sát, sau đó sắp xếp ý để tạo thành một dàn ý tả đồ chơi mà em thích.
- Giáo viên cho học sinh trình bày những ý đã ghi được sau khi quan sát theo một dàn bài sẽ luyện thực hành giao tiếp cho học sinh.
Ví dụ về một dàn bài:
1. Mở bài: Giới thiệu đồ chơi mà em thích nhất là gấu bông.
2. Thân bài: 
- Hình dáng bên ngoài: Gấu bông không to, gấu đang ngồi, dáng tròn.
- Bộ lông màu trắng mịn như nhung. 
- Hai mắt đen nháy rất thông minh.
- Mũi nhỏ màu đỏ, trông ngộ nghĩnh.
- Trên cổ thắt chiếc nơ màu đỏ chói.
3. Kết luận
Em yêu quý gấu bông
Ôm gấu bông em rất thích
Sau đó, giáo viên sử dụng hình thức thảo luận nhóm, cho học sinh thảo luận nhóm yêu cầu 2 phần nhận xét:
Theo em khi quan sát đồ vật cần chú ý những gì?
Học sinh trình bày kết quả thảo luận rèn thực hành giao tiếp.
Giáo viên sửa chữa, bổ sung.
Giáo viên dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ để học sinh thấy được muốn miêu tả đồ vật phải quan sát đồ vật, cách quan sát từ hình dáng bên ngoài đến các bộ phận chính là quan sát đồ vật theo một trình tự hợp lí. Khi quan sát đồ vật cần sử dụng nhiều giác quan. Cần tìm ra đặc điểm riêng của đồ vật, phân biệt đồ vật này với đồ vật khác nhất là đối với đồ vật cùng loại ví như cùng là quan sát gấu bông nhưng có con bộ lông màu đỏ, có con bộ lông màu nâu, có con mũi đỏ, có con mũi đen...
Tóm lại, với biện pháp trên, học sinh tự hình thành lý thuyết văn miêu tả về "Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối" và "quan sát đồ vật". Các em biết vận dụng lý thuyết văn miêu tả để viết một bài văn tả một loại cây có bố cục rõ ràng, các phần đủ ý, biết sử dụng nghệ thuật nhân hoá so sánh, dùng từ gợi tả màu sắc, chỉ hoạt động, để bài văn thêm sinh động, giàu hình ảnh.
Biện pháp 3: So sánh tới nhận diện
Để giúp học sinh nhận ra một văn bản thuộc thể loại văn miêu tả, giáo viên cần đặt bên cạnh nó một văn bản khác chẳng hạn như văn bản kế chuyện. Giáo viên yêu cầu học sinh phải nêu ra được văn bản nào thuộc thể loại văn miêu tả và học sinh phải lí giải được vì sao văn bản đó là văn miêu tả. Để làm được điều này, giáo viên cần lựa chọn phương pháp quan sát, phương pháp đối chiếu, phân tích, tổng hợp, phương pháp vấn đáp gợi mở để rút ra kết luận cần thiết về văn bản miêu tả.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài "cái nón" trang 11 (Tiếng Việt 4 - tập 1) và bài "Bốn anh tài" (Tiếng Việt 4 - tập 2). Hãy cho biết văn bản nào là văn bản miêu tả? Vì sao?
Giáo viên sử dụng phương pháp quan sát, hình thức học cá nhân, yêu cầu học sinh đọc thầm, khảo sát 2 văn bản. "Các nón" và "Bốn anh tài".
Sau đó dùng phương pháp vấn đáp gợi mở kết hợp hình thức học cả lớp.
Hỏi: Văn bản "Bốn anh tài" nói về điều gì 
Câu chuyện
- Ca ngợi tài năng, sức khoẻ bốn anh tài
Hỏi: Văn bản "cái nón" nói về điều gì? Tả về các bộ phận của các nón.
H: Vậy vản bản nào thuộc thể loại văn bản miêu tả?
- Văn bản "cái nón"?
H: Vì sao?
- Học sinh so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp để thấy được văn bản "cái nón" miêu tả các bộ phận của 1cái nón: miệng nón, vành nón, lá nón....chỉ ra được đặc điểm nổi bật của cái nón, giúp người đọc hiểu rằng văn bản "Bốn anh tài." nói về nhân vật, tính cách nhân vật.
Tóm lại, từ việc so sánh 2 văn bản kể chuyện, miêu tả. Học sinh nhận diện được loại văn miêu tả.
2. Dạy học thực nghiệm 
2.1 Mục đích thực nghiệm:
Xây dựng thiết kế bài dạy tiết tập làm văn hình thành khái niệm về văn miêu tả. Thông qua thực nghiệm nhằm trao đổi thống nhất các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ với đồng nghiệp trong nhà trường. Xác định các biện pháp, phương pháp giảng dạy có hiệu quả đối với tiết tập làm văn hình thành lý thuyết văn miêu tả.
Lớp thực nghiệm là khối 4 gồm 2 lớp: 4A&4B.
Đánh giá thêm thực trạng dạy tiết lý thuyết văn miêu tả, những mặt tích cực cũng như tồn tại hạn chế, từ đó có những điều chỉnh, đề xuất biện pháp khắc phục phù hợp.
Thiết kế bài dạy
Tập làm văn
Thế nào là miêu tả?
A. Mục tiêu 
- Hiểu được thế nào là miêu tả?
- Tìm được những câu văn miêu tả có trong đoạn văn đoạn thơ.
- Biết viết đoạn văn miêu tả đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh chân thực, sáng tạo.
B. Đồ dùng dạy học
Tranh: Cây sòi; Cây cơm nguội
C. Các hoạt động dạy học 
1. Kiểm tra bài cũ: 3 - 5 phút
- Thế nào là kể chuyện?
2-3 học sinh trả lời
+ Giáo viên nhận xét, cho điểm
2. Dạy bài mới
2.1 Giới thiệu bài: 1-2 phút
1 học sinh nhắc lại
2.2 Hình thành khái niệm: 13-15 phút
I - Nhận xét
Bài 1:
Học sinh đọc to yêu cầu
Một học sinh đọc to đoạn văn
+ Các em hãy dùng bút chì gạch chân các sự việc được miêu tả?
- Học sinh làm việc cá nhân
+ Trong đoạn văn có mấy sự vật được miêu tả? Là những sự vật nào?
Học sinh nêu
- Ba sự vật:
+ Cây sòi
+ Cây cơm nguội
+ Lạch nước
Giáo viên chốt và chuyển ý: Như vậy doạn văn có 3 sự vật, những sự vật đó được miêu tả như thế nào? Cô cùng các em tìm hiểu qua bài tập 2.
Bài 2:
Học sinh đọc thầm - 1 học sinh đọc to
Yêu cầu quan sát phần mẫu và cho biết:
+ Sự vật đầu tiên được miêu tả là gì?
Cây sòi
+ Cây sòi có đặc điểm gì nổi bật
Học sinh trả lời
+ "Cao lớn" là tả về đặc điểm gì của cây sòi?
Hình dáng
+ "Lá đỏ chói lọi" là miêu tả đặc điểm gì ?
Màu sắc
+ Theo em, tác giả miêu tả lá cây sòi đang ở trạng thái nào?
Chuyển động
+ Từ nào cho em biết lá của cây sòi đang ở trạng thái chuyển động?
Rập rình
Yêu cầu học sinh đọc lại mẫu
 1 học sinh đọc
Giáo viên giao việc: Các em hãy thảo luận nhóm 4 để hoàn thành các phần tiếp theo (2 phút)
Học sinh thảo luận. 
Đại diện nhóm trình bày
+ Nêu cách tả sự vật thứ hai?
+Những đặc điểm nào của "lạch nước" được miêu tả? Từ ngữ nào miêu tả đặc điểm đó?
Theo em "róc rách" là miêu tả gì?
Học sinh trả lời
Tiếng nước chảy 
Yêu cầu đọc lại toàn bộ bài hai 
Một học sinh đọc 
Giáo viên chốt: Cây sòi, cây cơm nguội, lạch nước là những sự vật mà địa phương chúng ta không có nhưng tác giả Trần Hoài Dương đã sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh để vẽ lại các đặc điểm nổi bạt tiêu biểu, để giúp các em hình dung được sự vật ấy. Đó chính là miêu tả.
Chuyển ý: Để miêu tả các sự vật trên tác giả đã sử dụng những giác quan nào? Các em hãy tìm hiểu bài 3
Bài 3 : Theo em tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào?
Mắt, tai
Nhấn mạnh: Ngoài các giác quan như tai mắt nhiều khi người ta còn phải sử dụng các giác quan khác. Mũi để ngửi, tay để cầm, lưỡi để nếm.
* Qua các bài tập ở phần nhận xét em hiểu thế nào là miêu tả?
Học sinh trả lời
II - Ghi nhớ
2 học sinh đọc
3. Luyện tập: 17-19 phút
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài "Chú Đất Nung", tìm và gạch chân những câu văn miêu tả
1 học sinh đọc to yêu cầu
học sinh thực hiện
Vì sao em biết đây là câu văn miêu tả?
Vì câu văn đã miêu tả những đặc điểm nổi bật của chàng kị sĩ và nàng công chúa.
Đặc điểm nổi bật đó được miêu tả bằng những từ ngữ nào?
Rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng, mặt trắng, mái lầu son
Giáo viên chốt: như vậy các em đã xác định được câu văn miêu tả
Bài 2
Học sinh đọc thầm yêu cầu
1 học sinh đọc to bài "Mưa"
Các em hãy đọc thầm và gạch chân những hình ảnh trong bài
Học sinh thực hiện
+ Trong các hình ảnh trên, em thích hình ảnh nào?
Học sinh nêu
+ Hãy viết lại 1, 2 câu để miêu tả một trong những hình ảnh mà em thích.
Học sinh làm nháp
Giáo viên nhận xét sửa chữa
Học sinh trình bày - nhận xét
Giáo viên chốt: Các em đã làm được bài tập 2 là các em đã biết miêu tả sự vật. Vậy thế nào là miêu tả?
Học sinh trả lời
4. Củng cố, dặn dò
- Thế nào là miêu tả?
- Nhận xét tiết học
Thiết kế bài dạy
Tập làm văn
Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật
I. Mục đích 
Hiểu được cấu tạo của bài văn miêu tả con vật gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Lập dàn ý một bài văn miêu tả con vật
II. Đồ dùng: 
GV: Tranh, con mèo
HS: Tranh: Con vật em yêu thích
III. Các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra (3-5 phút) học sinh đọc tin và tóm tắt tin tức các em đã học trên bào Nhi đồng hoặc Thiếu Niên tiền phong.
2. Bài mới
a. Giới thiệu bài
b. Hình thành khái niệm (13 -15’)
Giáo viên gọi 2 học sinh đọc bài văn con mèo hung
2 học sinh đọc bài 
Giáo viên treo tranh: Con mèo hung
Học sinh quan sát
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi 3 yêu cầu đó.
Học sinh thảo luận nhóm đôi
H: Bài văn có mấy đoạn?
4 đoạn
Đoạn 1: Meo...tôi đấy
Đoạn 2: Thà...đáng yêu
Đoạn 3: Có..một tí
Đoạn 4: Con mèo...đấy
H: Nội dung chính của mỗi đoạn văn là gì?
Đoạn 1: Giới thiệu con mèo định tả 
Đoạn 2: Tả hình dáng con mèo 
Đoạn 3: Tả hoạt động, thói quen của con mèo
Đoạn 4: Nêu cảm nghĩ về con mèo
H: Đoạn tả hình dáng con mèo gồm những bộ phận gì?
Bộ lông, màu lông, mắt, bộ ria, bốn chân đẹp, sắc vân đo đỏ, thon thon
H: Bài văn sử dụng từ ngữ nào để miêu tả các bộ phận của con mèo?
- Đẹp, sắc vân đo đỏ, thon thon.
H: Bài văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Chỉ ra hình ảnh đó?
- Nghệ thuật so sánh “Bốn chân thì thon thon, bước đi 1 cách nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất”
H: Bài văn miêu tả con vật gồm mấy phần? Nội dung chính mỗi phần là gì?
Bài văn miêu tả con vật gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
1. Mở bài: Giới thiệu con vật được tả
2. Thân bài: Tả hình dáng và các thói quen sinh hoạt, một vài hoạt động chính của con vật.
Giáo viên chốt: Đó chính là cấu tạo của bài văn miêu tả con vật....
Ghi nhớ: SGK
2 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm 
1 học sinh nhắc lại
c. Luyện tập
H: Dàn ý thuộc thể loại văn gì?
1 học sinh đọc yêu cầu BT, cả lớp đọc thầm 
Gọi học sinh dùng tranh minh hoạ
3 -5 em nối tiếp nhau giới thiệu
Giới thiệu con vật mình sẽ lập dàn ý 
Em lập dàn ý tả con mèo
Em lập dàn ý tả con chó
Em lập dàn ý tả con trâu
Ghi chú: Chỉ là lập dàn ý, ý chính từng phần, nêu chi tiết cụ thể về hình dáng, hoạt động của con vật
Giáo viên gợi ý
Em có thể chọn lập dàn ý tả một con vật nuôi mà gây cho em ấn tượng đặc biệt. Đó là những con vật nuôi trong gia đình như: Chó, mèo, gà, trâu hoặc những con vật của người thân, hàng xóm mà em có dịp quan sát.
Học sinh lập dàn ý ra nháp
Giáo viên yêu cầu nhận xét
Dàn ý đã đầy đủ các phần chưa? Các chi tiết ở từng ý cụ thể chưa? Cách dùng từ, chọn hình ảnh phù hợp chưa?
Học sinh nêu miệng dàn ý
Giáo viên nhận xét bổ sung, tóm lại
Học sinh nêu miệng dàn ý
Học sinh nhận xét
3. Củng cố, dặn dò (3 phút)
H: Nêu cấu tạo của bài văn miêu tả con vật?
2 -3 học sinh nêu
Đề bài kiểm tra (20p)
Câu 1: Trong bài “Cây gạo” Tiếng Việt 4 trang 32, tác giả miêu tả theo trình tự nào? Đánh dấu x trước câu trả lời đúng.
a. Tả hoa - tả lá - tả quả
b. Tả cây gạo lúc sang xuân - lúc cuối xuân - lúc sang hè........
c. Tả cây gạo từ nhỏ đến lớn
Câu 2: Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn “Cây tre” Tiếng Việt 4 - trang 42, đánh dấu x trước câu trả lời đúng
a. Tả từng bộ phận của cây
b. Tả từng bộ phận của cây và tả những cây khác nhau trong bụi cây
c. Tả trình tự thời gian 
Câu 3: Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành mục “Ghi nhớ” về cấu tạo của bài văn miêu tả con vật.
Bài văn miêu tả con vật thường có 3 phần 
1. Mở bài:............................con vật sẽ tả
2. Thân bài: 
a. Tả..................................
b. Tả thói quen.........và một vài..........chính của con vật
3. Kết bài: Nêu.........đối với con vật 
Câu 4: Đặt câu với từ: Đỏ chót, nở rộ
Đáp án
Mỗi câu 2,5 điểm 
Câu 1: b 	Câu 2: b
Câu 3: 
1.Mở bài: Giới thiệu
2. Thân bài
a. Điền từ: Hình dáng
b. Điền từ: Sinh hoạt, hoạt động.
3. Kết luận 
- Điền từ: “Cảm nghĩ”
3.3 Nhận xét kết quả thực nghiệm
*Ưu điểm 
Tiết dạy thực hiện đúng quy trình, đặc trưng phân môn Tập làm văn, giáo viên chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học.
Học sinh tích cực tham gia xây dựng bài, tự chủ động chiếm lĩnh tri thức mới.
Học sinh nắm được lý thuyết văn miêu tả.
Học sinh được thực hành giao tiếp. 
Giáo viên quan tâm, sửa chữa cách trình bày của học sinh, chất lượng giờ học đạt cao.
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh tương đối tốt, chứng tỏ các em rất hiểu bài.
Điểm
Lớp
3+4
5+6
7+8
9+10
Đạt
4A
0
6
10
9
100%
4B
0
5
7
6
100%
* Tồn tại: 
- Nhìn chung, thời gian giành cho các phần hình thành khái niệm có hạn: (13 - 15’) nên trong quá trình thảo luận nhóm, 1 số em chậm .Chưa bộc lộ được ý kiến của mình nên phần nắm lí thuyết văn miêu tả chưa thật tốt nhất là những em chỉ đạt 5 điểm. 
- Vốn sống, khả năng khái quát tổng hợp của một số em chưa thật tốt nên việc rút ra khái niệm lí thuyết văn miêu tả còn hạn chế.
Phần kết luận
Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi thấy dạy lí thuyết văn miêu tả là một việc làm khó. Song tôi cũng tự rút ra cho mình một bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu. Người giáo viên cần nắm được phương pháp đặc trưng của phân môn Tập làm văn, biết lựa chọn phương pháp phù hợp kết hợp hình thức dạy học hợp lí để tổ chức giờ dạy lý thuyết văn miêu tả có hiệu quả.
Năm nay là năm đầu tiên dạy thay sách lớp 4 nên tôi thấy việc dạy lý thuyết văn miêu tả là rất tốt còn chương trình lớp 4 cũ không có phần dạy lý thuyết văn miêu tả. Chính vì học sinh nắm được lý thuyết văn miêu tả nên hầu hết các em làm văn là đủ ý, bố cục rõ ràng, nhiều em viết văn hay, sinh động. Điều đó chứng tỏ việc dạy lý thuyết văn miêu tả là cơ sở cần thiết để học sinh biết cách viết bài văn thuộc thể loại văn miêu tả, 
Đề tài này đã cố gắng trình bày những nội dung cốt lõi nhất về cơ sở lý luận cho việc dạy lý thuyết văn miêu tả, đánh giá thực trạng giảng dạy hiện nay ở trường học qua đó đề xuất một số ý kiến có liên quan đến phương pháp và nội dung giảng dạy phân môn này ở các nhà trường.
Đề tài cũng đã tiến hành thực nghiệm bài “Thế nào là miêu tả?” và bài: “Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật” được sự thống nhất cao về mặt chuyên môn của Ban giám hiệu và giáo viên trong trường. Đây cũng là cơ sở bước đầu khẳng định rằng, để dạy tốt tiết tập làm văn hình thành lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, đòi hỏi giáo viên phải vận dụng các tri thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm một cách hợp lý đồng thời đưa ra áp dụng là hoàn toàn có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế giảng dạy hiện nay.
Tuy nhiên, đề tài rất khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được Quý thầy cô chỉ dẫn giúp đỡ thêm.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Người viết
 Nguyễn Xuân Sơn
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1
Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, 
Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga
2. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 2
Lê Phương Nga, Nguyễn Trí
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 4 theo chương trình tiểu học mới
Bộ GD & ĐT - Dự án phát triển giáo viên tiểu học
4. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 - Tập một
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) Hoàng Cao Cương, Đỗ Việt Hùng
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 - Tập hai
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) Hoàng Cao Cương, Đỗ Việt Hùng
6. Sách giáo viên - sách thiết kế Tiếng Việt 4 - Tập một
Nguyễn Huyền Trang (chủ biên) Phạm Thị Thu Hà
7. Sách giáo viên - sách thiết kế Tiếng Việt 4 - Tập hai
Nguyễn Huyền Trang (chủ biên) Phạm Thị Thu Hà
8. Tạp chí giáo dục tiểu học
Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu
1
1 - Lý do chọn đề tài 
2
2 - Đối tượng phạm vi nghiên cứu
2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
3
B. Phần nội dung
3
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
3
1.1 Mục đích của phân môn Tập làm văn 4
3
1.2 Nội dung của phân môn Tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4
5
1.3. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa
8
1.4 Các phương pháp dạy Tập làm văn lớp 4
8
Chương II: thực trạng dạy phân môn tập làm văn lớp 4 - trường tiểu học nguyễn trãi
13
2.1 Tình hình trường thực nghiệm
13
2.2 Cách thức giảng dạy của giáo viên
13
2.3 Kết quả học tập của học sinh 
13
Chương III: một số biện phap nâng cao chất lượng dạy lí thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4
15
1. Các biện pháp chủ yếu
15
2. Dạy học thực nghiệm
21
C. Phần kết luận
23
Tài liệu tham khảo
33

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tap_lam_van_4_rat_hay.doc
Sáng Kiến Liên Quan