Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau

I. PHẦN MỞ ĐẦU

I. 1. Lí do chọn đề tài

Con người muốn tư duy cần phải có ngôn ngữ, vốn từ không đầy đủ khiến con

người không thể sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc dạy từ ngữ ở

cho học sinh tiểu học nhằm cung cấp vốn từ cho học sinh làm phương tiện giao tiếp.

Vốn từ của các em càng giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng từ càng lớn và hoạt động

giao tiếp càng chính xác bấy nhiêu. Vì vậy, việc cung cấp, mở rộng vốn từ nói chung

cũng như từ đồng nghĩa nói riêng cho học sinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình

thành các kĩ năng : nghe - nói - đọc - viết. Đó chính là nguồn bổ sung phong phú vào

vốn từ của mỗi ngôn ngữ cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó, các từ đồng nghĩa

giúp chúng ta thể hiện một cách chính xác, rõ ràng điều cần diễn đạt và biểu thị đầy đủ

những biểu hiện sinh động, đa dạng của các hiện tượng sự vật trong thực tế khách

quan.

Môn Tiếng Việt ở lớp 5 gồm các phân môn : Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,

Luyện từ và câu, Tập làm văn. Trong đó phân môn Luyện từ và câu chiếm thời lượng

2 tiết/ tuần. Nói chung, Luyện từ và câu là kiến thức tương đối khó, đòi hỏi người học

khả năng tư duy, có vốn từ rộng và sâu. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kiến thức

từ ngữ cũng như cách sử dụng làm cho người học lúng túng, chưa phát huy hết được

năng lực học tập. Với những em có vốn từ khá sẽ tiếp thu nhanh hơn, ngược lại những

em có có vốn từ còn chế thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học yếu.

pdf17 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3762 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hạn chế. 
 b. Thàng công, hạn chế 
* Thành công 
 - Việc cung cấp một số lượng từ đồng nghĩa đã tạo điều kiện cho học sinh sử 
dụng chúng để biểu thị các sự vật, hiện tượng một cách sinh động ở nhiều khía cạnh, 
góc độ khác nhau. Ngoài ra nó còn giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận, lĩnh 
hội các kiến thức khác. 
- Sử dụng từ đồng nghĩa bằng bối cảnh loại trừ nhau tạo hứng thú, kích thích 
học sinh chủ động trong quá trình học tập. Từ việc đối chiếu, so sánh nghĩa chung, 
nghĩa riêng của từ đồng nghĩa sẽ giúp các em khắc sâu các kiến thức của bài. Bên 
cạnh đó, khi đưa từ vào hoàn cảnh sẽ tạo cho học sinh năng lực giao tiếp, khả năng 
trình bày ý kến của cá nhân. 
 * Hạn chế 
- Tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa nằm trong phân môn Luyện từ và câu, số 
lượng từ trong dãy còn ít nên giáo viên phải tìm thêm và sắp xếp lại, xem nội dung 
nào cần sử dụng bối cảnh loại trừ nhau. Bên cạnh đó, vốn từ của học sinh còn hạn chế 
nên việc giải nghĩa từ đối với các em cũng gặp không ít khó khăn. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 5 
 - Từ đồng nghĩa ngoài nét nghĩa chung nó còn có nét nghĩa riêng biệt. Vì vậy 
đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo và linh hoạt trong việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ. 
Hơn nữa, nhận thức của học sinh trong lớp không đồng đều đòi hỏi người giáo viên 
phải tìm cách thức truyền đạt làm sao cho tất cả học sinh trong lớp đều hiểu được nội 
dung cơ bản của bài học. 
c. Mặt mạnh, mặt yếu 
* Mặt mạnh 
 - Đề tài dễ thực hiện, không đòi hỏi cao về cơ sở vật chất. Một số đồ dùng và tài 
liệu tham khảo có ở thư viện, hỗ trợ phục vụ cho dạy học. 
 - Phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện sống của các em, các hoạt động 
được các em học sinh yêu thích. 
* Mặt yếu 
 - Để thực hiện đề tài này, giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ đồng 
nghĩa. Hơn nữa, học sinh của lớp đều là người dân tộc thiểu số, vốn từ tiếng Việt nói 
chung cũng như từ đồng nghĩa còn hạn chế, thậm chí một số từ trong dãy các em chưa 
được nghe, chưa được biết nên việc sử dụng gặp rất nhiều khó khăn. 
 d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 
 - Bản thân là giáo viên giảng dạy lớp 5 nhiều năm nên có kinh nghiệm trong 
việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. 
Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo nhà trường cũng như sự đồng 
thuận của đồng nghiệp nên đề tài thực hiện có hiệu quả. 
 - Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình các em còn 
gặp rất nhiều khó khăn. Gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em 
mình và cho rằng giáo dục học sinh là nhiệm vụ của nhà trường. Điều này ảnh hưởng 
không nhỏ tới việc phối hợp với gia đình trong việc giáo dục các em. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 6 
 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra 
Trường Tiểu học Y Ngông là trường vùng sâu, vùng xa của huyện Krông Ana. 
Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm đa số nên vốn tiếng Việt còn hạn chế. Hầu hết 
gia đình các em thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn. Một số em thường nghỉ học để 
phụ giúp gia đình lao động. Đi học không chuyên cần làm cho các em bị hổng kiến 
thức các môn học nói chung cũng như môn Tiếng Việt nói riêng. Đây cũng chính là 
nguyên nhân khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu và sử dụng vốn từ. 
 Gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của các em; thường ngày ở 
nhà, các em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ mà ít khi sử dụng tiếng Việt. Vì vậy ảnh 
hưởng không nhỏ tới số lượng vốn từ tiếng Việt của các em. 
Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của nhà trường, sự góp ý của bạn 
bè đã giúp cho các giải pháp trong đề tài được thự hiện hiệu quả tại đơn vị. Bên cạnh 
đó, việc tăng thời lượng môn Tiếng Việt cũng như sự cố gắng của học sinh là một yếu 
tố không nhỏ giúp đề tài thực hiện thành công. 
II.3. Giải pháp, biện pháp 
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 
- Đưa ra các giải pháp, biện pháp phù hợp với tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa 
trong chương trình và phù hợp với thực tế học sinh trong trường, góp phần nâng cao 
chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cũng như các môn học trong chương 
trình. Bổ sung thêm từ tiếng Việt cũng như từ đồng nghĩa vào vốn từ của học sinh, hỗ 
trợ các em trong học tập. 
- Tạo được môi trường giao không khí vui tươi, khích lệ học sinh tích cực, chủ 
động trong học tập. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 7 
Từ đồng nghĩa được dạy ngay trong đầu học kì I và một số bài tập trong các tiết 
học khác. Ở bài đầu, các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập sau này 
chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa, đặt câu với từ vừa tìm được, chọn 
được từ trong các từ đồng nghĩa cho sẵn để điền vào chỗ trống theo yêu cầu. Để học 
sinh hiểu về từ đồng nghĩa thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm được khái niệm, 
đặc điểm và cách sử dụng từ đồng nghĩa trong từng hoàn cảnh. Do đó, tôi đã hướng 
dẫn học sinh thực hiện qua các bước sau. 
b.1. Hướng dẫn học sinh phân loại và thiết lập dãy đồng nghĩa 
b.1.1. Phân loại từ đồng ngĩa : 
Ngay bài đầu tiên “Từ đồng nghĩa”, đã cung cấp cho các em biết được khái 
niệm về từ đồng nghĩa“ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần 
giống nhau.” Theo đó, từ đồng nghĩa được phân chia làm hai loại : đồng nghĩa hoàn 
toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn. 
* Từ đồng nghĩa hoàn toàn : là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau và có 
thể thay thế cho nhau. 
Ví dụ : cha - thầy - bố - tía - ba; chết - hi sinh - qua đời - mất - từ trần; phụ nữ - 
đàn bà; hổ - cọp - hùm; tàu hỏa - xe lửa; heo - lợn,... 
Mục đích của việc phân loại từ đồng nghĩa là giúp học sinh biết được các từ 
đồng nghĩa hoàn toàn đều nói và chỉ một đối tượng, một sự vật nào đó mà bản chất sự 
vật hiện tượng đó không thay đổi, nó chỉ khác nhau ở tên gọi, ở lĩnh vực giao tiếp hay 
về phạm vi sử dụng mà thôi. Nói cách khác, từ đồng nghĩa hoàn toàn là từ gọi tên cho 
cùng một đối tượng, sự vật. 
Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa với từ mẹ. 
Để học sinh tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ, giáo viên hướng dẫn các em 
như sau : Từ mẹ dùng để chỉ người phụ nữ đã sinh ra mình, vậy ngoài từ này, ta còn 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 8 
những từ nào cũng chỉ người mẹ nhưng được gọi với tên khác ? Qua những câu hỏi 
gợi mở, giáo viên đã giúp các em tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ là - má - u - 
bu - bầm - mạ,... 
* Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : là những từ chỉ giống nhau ở một hoặc một 
vài nét nghĩa nào đó. 
Ví dụ : To - khổng lồ - lớn - bự,; ác - dữ - độc ác - hiểm độc - ác nghiệt. 
Đối với từ đồng nghĩa không hoàn toàn, giáo viên hướng dẫn các em tìm thêm 
các từ với từ đồng nghĩa cho trước và giải nghĩa từng từ trong dãy để sử dụng chúng 
vào từng hoàn cảnh cụ thể cho hợp lí. 
 Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ biếu. 
Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ biếu. (chuyển cái gì thuộc 
sở hữu của mình thành của người khác mà không đổi lấy thứ gì). Sau khi giải nghĩa 
được từ biếu, các em sẽ tìm các từ khác nhau có cùng chung nét nghĩa với nó là các 
từ: tặng - dâng - hiến - cho - trao. 
Nghĩa riêng của các từ : 
+ Tặng - trao cho nhằm khen ngợi, khuến khích hoặc tỏ lòng quý mến. 
+ Dâng - đưa lên một cách cung kính. 
+ Hiến - dâng thứ quý nhất của mình một cách tự nguyện. 
+ Cho - chuyển cái của mình thành của người khác. 
Mục đích của việc tìm các từ đồng nghĩa không hoàn toàn là giúp các em phân 
biệt được nét nghĩa riêng của từng từ để lựa chọn và sử dụng chúng cho hợp lí, đúng 
với từng ngữ cảnh. 
Ví dụ : Chọn từ thích hợp trong các từ sau để diền vào chỗ trống : truy tặng, 
biếu, hiến, tặng, cho. 
a) Bác gửi các cháu nhiều cái hôn. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 9 
b) Ăn thì no, .. thì tiếc. 
c) chị Võ Thị Sáu danh hiệu Anh hùng. 
d) Sau hòa bình, ông Đỗ đình Thiện đã . toàn bộ đồn điền này cho Nhà nước. 
e) Lúc bà về, mẹ lại ..một gói trà mạn ướp nhị sen thơm phưng phức. 
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện các bước trên, các em sẽ chọn được từ 
thích hợp điền vào chỗ trống theo thứ tự : tặng, cho, truy tặng, hiến, biếu. 
b.1.2. Thiết lập dãy đồng nghĩa 
Đối với dạng bài tập tìm từ đồng nghĩa với từ cho sẵn, trước hết giáo viên phải 
chọn một từ đưa ra làm cơ sở để các em tìm thêm các từ của dãy. Từ này thường cũng 
chính là từ trung tâm của nhóm, chẳng những nó được lấy làm cơ sở để tập hợp các từ 
khác mà còn là cơ sở để so sánh, phân tích tìm nét nghĩa chung, nét ngĩa riêng của 
chúng. 
Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa : ( TV5 Tập 1 -Trang 13) 
 a) Chỉ màu xanh b) Chỉ màu trắng 
 c) Chỉ màu đỏ d) Chỉ màu đen 
Với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định từ trung tâm của mỗi 
nhóm là xanh, trắng, đỏ, đen. Từ đó các em tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ trung 
tâm, cụ thể : 
Từ trung tâm Các từ đồng nghĩa 
Xanh Xanh biếc, xanh rì, xanh đen, xanh ngọc,... 
Trắng Trắng tinh, trắng muốt, trắng phau, trắng ngần,... 
Đỏ Đỏ tía, đỏ rực, đỏ au, đỏ ửng, ... 
Đen Đen nhẻm, đen sì, đen xạm, đen trũi, đen láy,... 
 Để giúp học sinh nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, giáo viên có thể hướng dẫn học 
sinh tóm tắt khái niệm, phân loại và thiết lập dãy từ đồng nghĩa qua sơ đồ dưới đây. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 10 
 b.2. Thiết lập bối cảnh loại trừ nhau 
 Sau khi phân loại, thiết lập được các từ đồng nghĩa, vốn từ của các em đã được bổ 
sung, giáo viên hướng dẫn cách sử dụng các từ đó sao cho phù hợp với từng trường 
hợp cụ thể. 
 b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa hoàn toàn 
 Việc sử dụng từ đồng nghĩa hoàn toàn chỉ khác nhau về phạm vi sử dụng, sắc 
thái ngữ nghĩa, sắc thái phong cách, .... và những từ trong dãy đồng nghĩa này có thể 
thay thế cho nhau. 
 * Về phạm vi sử dụng 
 Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau ( TV5 Tập 1 -Trang 22) 
 “Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê ở Nam Bộ gọi mẹ bằng 
má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ bằng bu. Bạn Thành quê Phú 
Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ” 
 Với bài tập này, để tìm được các từ đồng nghĩa trong đoạn văn, học sinh phải 
xác định xem là tìm từ đồng nghĩa với từ nào, các từ trong dãy này thuộc loại từ đồng 
nghĩa nào. Từ việc đã thiết lập được dãy đồng nghĩa, học sinh tìm được các từ trong 
đoạn văn đồng nghĩa với từ mẹ là : má, u, bu, bầm, mạ. Đây là các từ đồng nghĩa hoàn 
toàn, nhưng khi đưa vào từng ngữ cảnh ( phạm vi sử dụng thì ) thì nó lại loại trừ nhau, 
cụ thể : 
Từ đồng nghĩa 
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau 
hoặc gần giống nhau 
Đồng nghĩa không hoàn toàn : là 
những từ có nghĩa gần giống nhau 
Ví dụ :  
Đồng nghĩa hoàn toàn :là những từ 
có nghĩa giống nhau 
Ví dụ : . 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 11 
 + mẹ, bầm, u, bu thuộc phương ngữ miền Bắc 
 + má thuộc phương ngữ miền Nam 
 + mạ thuộc phương ngữ miền Trung 
Từ đó, học sinh biết được các từ này đều chỉ một người đó là mẹ, nhưng do sử 
dụng ở mỗi vùng miền khác nhau nên có cách gọi khác nhau. 
* Về sắc thái tu từ 
Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ chết và đặt câu với mỗi từ vừa tìm được. 
Để làm được bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh giải nghĩa của từ chết ( là 
chỉ trạng chấm dứt sự sống). Thông qua việc giải nghĩa từ, học sinh tìm được những 
từ đồng nghĩa với từ chết là các từ mất, từ trần, qua đời, toi, bỏ mạng, hi sinh,... 
Nhưng mỗi từ này lại thể hiện thái độ, tình cảm khác nhau của người nói với chủ thể 
được nói tới. Vì vậy phải sử dụng bối cảnh loại trừ nhau để dùng từ đặt câu. Các câu 
mà học sinh đã đặt : 
Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất. (Thể hiện thái độ thương tiếc) 
Chị Sáu đã hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ. ( Mất mát lớn lao, hi sinh lợi ích cá 
nhân vì một cái gì cao đẹp). 
 Vì người anh quá tham lam nên anh ta đã bị bỏ mạng ngoài biển. ( hàm ý 
khinh thường cái chết của người khác) 
b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa không hoàn toàn 
 Như trên đã nói, từ đồng nghĩa không hoàn toàn là những từ tương đồng về 
nghĩa nhưng có sự khác nhau về một vài sắc thái nào đó. Do đó, để giúp học sinh sử 
dụng chúng một cách chính xác thì giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau : 
 * Hướng dẫn tìm nét nghĩa của các từ trong dãy. Bởi vì các từ đồng nghĩa 
không hoàn toàn ngoài nét nghĩa chung, chúng còn nét nghĩa riêng của từng từ trong 
dãy. Vì vậy cần giải nghĩa của các từ đó, việc tìm ra nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng 
sẽ giúp học sinh sẽ lựa chọn và sử dụng chúng một cách chính xác. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 12 
 * Hướng dẫn chọn từ để sử dụng. Vì nghĩa của từ sẽ thể hiện trong lời nói, do 
đó phải đưa từ vào ngữ cảnh cụ thể. 
 Ví dụ : Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: xách, 
đeo, khiêng, kẹp, vác (TV5 Tập 1 -Trang 32) 
 Trước hết, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng 
của các từ xách, đeo, khiêng, kẹp, vác 
 + Nghĩa chung của các từ trong dãy : Cách thức di chuyển một đồ vật nào đó từ 
nơi này đến nơi khác. 
 + Nghĩa riêng của từng từ : Để học sinh dễ dàng trong việc tìm nét nghĩa riêng, 
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh minh họa dưới đây để giải nghĩa từ. 
 xách - mang đi bằng một tay ở tư thế buông thẳng. 
 đeo - mang đồ vật vào người, dễ tháo ra. 
 Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại - một thắng cảnh của đất nước. Bạn 
Lệ chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà 
 túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai một thùng giấy đựng nước uống và đồ 
ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khỏe cùng hăm hở thứ đồ lỉnh khỉnh nhất là lều trại. 
Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì trong nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là 
giở ra đọc ngay cho cả nhóm nghe. 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 13 
 khiêng - nâng và chuyển vật nặng, cồng kềnh bằng sức hai hay nhiều người. 
 kẹp - giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép từ hai phía. 
 vác - chuyển đồ vật nặng bằng cách đặt lên vai. 
 Sau khi nắm được nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng của từng từ, học sinh sẽ lựa 
chọn được từ điền để điền vào ô trống cho đúng. ( Thứ tự cần điền là đeo, xách, vác, 
khiêng, kẹp.) 
Đối với dạng bài tìm từ thay thế cho hợp lí, trước hết học sinh phải tìm được 
các từ trong dãy và nêu ra được nét nghĩa riêng của chúng, Từ đó học sinh lựa chọn để 
thay thế các từ đó phù hợp và chính xác. 
Ví dụ : Thay từ in đậm trong đoạn văn sau bằng các từ đồng nghĩa cho chính 
xác hơn. (TV5 Tập 1 -Trang 97) 
Hoàng bê chén nước bảo ông uống. Ông vò đầu Hoàng và bảo : “Cháu của ông 
ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa ?” Hoàng nói với ông : “ Cháu vừa thực hành 
xong bài tập xong rồi ông ạ !” 
Để làm được bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước 
sau : 
* Tìm các từ in đậm có trong đoạn văn : bê, bảo, vò, thực hành. 
* Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó : bê - bưng - nâng - đỡ - cầm, ...; bảo - 
biểu - mời, ...; vò - xoa - vuốt, ...; thực hành - làm - thực hiện, ... 
 * Tìm nghĩa chung của các từ , nghĩa riêng của từng từ trong dãy. 
Khi tìm được nét nghĩa chung, nghĩa riêng của từ trong dãy thì học sinh sẽ lựa 
chọn và sử dụng từ cho phù hợp để thay thế. ( Thứ tự điền đúng là : bưng, mời, xoa, 
làm) 
 Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh biểu thị mối quan hệ của từ đồng nghĩa 
không hoàn toàn qua hình minh họa dưới đây. 
Kí hiệu: 
Số 1: Nét nghĩa chung 
Số 2 : Nét nghĩa riêng 
Số 3 : Nét nghĩa riêng 
 1 
 3 
2
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 14 
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 
 - Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình cũng như những kiến thức về 
từ đồng nghĩa, lựa chọn các hình thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, bảo 
đảm tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia và tiếp thu được nội dung cơ bản của bài 
học. 
- Khi thực hiện giải pháp, biện pháp này, trước hết học sinh phải có vốn từ tiếng 
Việt nhất định và có sự hiểu biết về từ đồng nghĩa nói riêng cũng như vốn từ tiếng 
Việt nói chung. 
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 
 - Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với 
nhau, có sự thống nhất và có mục tiêu là hướng học sinh vào quá trình học tập. 
 - Sử dụng bối cảnh loại trừ nhau trong dạy học từ đồng nghĩa theo hướng phát 
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh được cung cấp một lượng 
lớn vốn từ nói chung cũng như từ đồng nghĩa nói riêng và sử dụng đúng trong trường 
hợp cụ thể. 
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 
Qua quá trình thực hiện đề tài thì chất lượng học sinh trong lớp cũng như trong 
khối 5 được nâng lên rõ rệt. 
Năm học 2013 -2014, kết quả khảo nghiệm lớp 5C như sau : 
Số HS 
Tìm được các từ đồng nghĩa 
với từ trung tâm 
Sử dụng phù hợp từ đồng 
nghĩa 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 15 
18 
Đầu năm 
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt 
13 5 11 7 
Tỉ lệ % 72 28 61 39 
Cuối năm 15 3 16 2 
Tỉ lệ % 83 17 89 11 
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề 
nghiên cứu. 
- Sau khi áp dụng đề tài, giáo viên biết được các yếu tố tác động đến vốn từ và 
kĩ năng sử dụng từ của học sinh, qua đó biết được cách giúp học sinh mở rộng được 
vốn từ cũng như tích cực hóa vốn từ của bản thân vào công việc học tập cũng như vào 
trong cuộc sống. 
- Tạo được môi trường học tập vui tươi giữa thầy và trò, khích lệ và khơi dậy 
được sự tích cực, chủ động để tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập, tránh 
được sự nhàm chán. Qua đó nắm vững và khắc sâu các kiến thức về từ đồng nghĩa, 
biết vận dụng để làm đúng bài tập. 
Khả năng dùng từ, đặt câu của học sinh được cải thiện nhờ quá trình tích lũy 
vốn từ của bản thân. 
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
III.1. Kết luận 
Muốn nâng cao hiệu quả dạy học về từ đồng nghĩa thì phải thực hiện tốt tăng 
cường tiếng Việt cho học sinh. Giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ đồng 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 16 
nghĩa, phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học hỏi, trau dồi 
chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, đưa chất lượng dạy học ngày càng có kết quả 
cao. 
Bên cạnh đó, sự chỉ đạo và quan tâm của nhà trường, của chuyên môn và việc 
học sinh chủ động, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức là yếu tố quan trọng cho sự 
thành công. 
Giáo viên phải là người hướng dẫn, gợi mở giúp các em phát huy vốn từ của 
bản thân để tìm ra kiến thức mới; tạo không khí vui tươi, lành mạnh, khích lệ, động 
viên các em học tập tốt hơn. 
III.2. Kiến nghị 
 Để có thể đạt được như mong muốn thì trước hết phải vận động học sinh đi học 
chuyên cần. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của tập 
thể trường Tiểu học Y Ngông. 
- Người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải phân loại học sinh ngay từ đầu 
năm học để có kế hoạch giảng dạy. 
- Ngoài ra còn phải chuẩn bị bài, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, sử dụng đồ dùng 
dạy học có hiệu quả. 
Trên đây kinh nghiệm nhỏ về “Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng 
bối cảnh loại trừ nhau” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Rất mong sự 
góp ý của đồng chí, đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên được đầy đủ và hoàn 
thiện hơn. 
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau 
 17 
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 
(Ký tên, đóng dấu) 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tu_dong_nghia_cho_hoc_sinh_lop_5_bang_boi_canh_loai_tru_nhau_9155.pdf