Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học trải nghiệm mặt nón, định hướng giáo dục hướng nghiệp ở địa phương

Để khắc phục những hạn chế của giải pháp cũ, chúng tôi đã nghiên cứu cho học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm qua bài mặt nón tròn xoay.

 2.1. Cơ sở của giải pháp

Nếu giáo viên cho các em tham gia hoạt động trải nghiệm vào thực tế đời sống gần gũi, quen thuộc với các em giúp tiết học sinh động hơn, học sinh chủ động tìm tòi, nghiên cứu, các em sẽ nắm bắt được hệ thống kiến thức, bồi dưỡng năng lực giải toán, vận dụng các kiến thức được học vào thực tiễn, đời sống.

 2.2. Bản chất của giải pháp

- Xây dựng hoạt động trải nghiệm sau tiết học mặt nón tròn xoay.

- Khai thác hình ảnh toán học khối nón qua hình ảnh chiếc nón và một số công trình kiến trúc.

 2.3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp

 Những hoạt động trải nghiệm ngoài vai trò củng cố hoặc truyền tải kiến thức cho học sinh thì còn tạo hứng thú trong các tiết học, giúp học sinh thấy được vai trò của toán học với thực tiễn, từ đó tăng khả năng từ học, tự tìm tòi của học sinh. Người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai.

 

doc27 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học trải nghiệm mặt nón, định hướng giáo dục hướng nghiệp ở địa phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán học trong chiếc nón lá Việt Nam
Chợ cá Tây Ninh năm 1968
Chợ Cần Thơ 1959-1960
II. Hình ảnh của toán học trong công trình kiến trúc
Kiến trúc đang là một ngành nghề được nhiều học sinh theo đuổi. Vì vậy, các công trình kiến trúc được mô phỏng theo khối nón được học sinh đặc biệt chú ý, giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập.
Nhà hàng tre Kim Bôi
Nhà hát ở Bạc Liêu
Tòa lâu đài
Công trình triển lãm ở Incheon Tri-bowl
Quán cafe nón lá
III. Tạo hứng thú trong học toán của học sinh
Dạy học trải nghiệm giúp tạo được hứng thú trong quá trình học tập, vận dụng kiến thức vào trong đời sống thực tiễn của học sinh; giúp định hướng nghề nghiệp của học sinh trong tương lai. Sau buổi học trải nghiệm học sinh tích cực làm một số bài toán thực tiễn.
Bài 1. Từ cùng một tấm kim loại dẻo hình quạt như hình vẽ có kích thước bán kính và chu vi của hình quạt là , người ta gò tấm kim loại thành những chiếc phễu theo hai cách:
Gò tấm kim loại ban đầu thành mặt xung quanh của một cái phễu
Chia đôi tấm kim loại thành hai phần bằng nhau rồi gò thành mặt xung quanh của hai cái phễu
Gọi là thể tích của cái phễu thứ nhất, là tổng thể tích của hai cái phễu ở cách 2. Tính ?
Bài giải
Do chu vi của hình quạt tròn là P = độ dài cung + 2R. Do đó độ dài cung tròn là 
Theo cách thứ nhất: chính là chu vi đường tròn đáy của cái phễu. Tức là 
Khi đó 
Theo cách thứ hai: Thì tổng chu vi của hai đường tròn đáy của hai cái phễu là Û chu vi của một đường tròn đáy là 
Khi đó 
Khi đó 
Bài 2. Huyền có một tấm bìa hình tròn như hình vẽ, Huyền muốn biến hình tròn đó thành một hình cái phễu hình nón. Khi đó Huyền phải cắt bỏ hình quạt tròn rồi dán hai bán kính và lại với nhau. Gọi là góc ở tâm hình quạt tròn dùng làm phễu. Tìm để thể tích phễu lớn nhất ?
Bài giải
Với bài này các em cần nhớ lại công thức tính độ dài cung tròn. Độ dài cung tròn AB dùng làm phễu là: 
Thể tích cái phễu là:
 với .
Ta có 
 . Vì vậy, thể tích của cái phễu lớn nhất khi . 
PHỤ LỤC 3:
GIÁO ÁN DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM KHỐI NÓN
CHỦ ĐỀ: GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH DOANH Ở ĐỊA PHƯƠNG – NÓN LÁ
I. Mục tiêu
Sau khi học xong chủ đề học sinh biết làm nón, biết phân tích, đánh giá và định hướng nghề nghiệp tại địa phương, định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
Kiến thức:
a. Học sinh có thể nêu được:
- Nguyên, vật liệu làm nón, kĩ thuật làm nón, các loại nón. 
- Công thức tính diện tích xung quanh của hình nón, thể tích khối nón.
- Thực trạng của nghề làm nón tại địa phương: thị trường tiêu thụ, sức tiêu thụ, thị trường tiềm năng, kênh phân phối.
- Vai trò của nghề làm nón với kinh tế hộ gia đình. 
- Khái niệm sản xuất, khái niệm kinh doanh.
 b. Học sinh trình bày được:
- Quy trình làm nón: 
+ Chuẩn bị lá nón, bẹ bương, vành nón, dây cước, chỉ màu, hình trang trí.
+ Quay nón, khâu nón, luồn nhôi, buộc quai.
Tình hình sản xuất mặt hàng nón. Tình hình kinh doanh mặt hàng nón.
Phân tích được thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng nón.
Nêu được trách nhiệm của công dân trong việc phát triển ngành nghề của địa phương.
Nêu được ngành học có thể thúc đẩy sự phát triển của nghề nón.
Kỹ năng 
Tính được diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của mặt nón, tính được thể tích của khối nón trong một số trường hợp đơn giản.
Vận dụng kiến thức vào thực tế.
Biết xử dụng phần mềm Word, PowerPoint, chèn hình ảnh, âm thanh, tạo video clip,tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập. 
Thu thập, lưu trữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và rút ra kết luận.
Biết làm nón.
Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông.
Thái độ
- Yêu quê hương, đất nước.
- Xây dựng ý thức về nghiệp của bản thân, về việc phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương mình.
- Tham gia bảo vệ và phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương không để bị mai một.
- Hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó bồi dưỡng niềm say mê học tập với môn Toán học. Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh.
- Học sinh khi thể hiện sản phẩm dự án học tập phát triển năng lực sáng tạo, thể hiện ở các giải pháp trình bày sản phẩm.
Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực giao tiếp, năng lực thuyết trình, năng lực tính toán,
Sản phẩm
Được trình bày trong phần phụ lục.
II. Nội dung
Nội dung 1: Nhóm 1: đóng vai trò người lao động tự do đi tìm hiểu nghề nón, cách làm nón, nguyên liệu làm nón, thu nhập bình quân của nghề làm nón.
Nội dung 2: Nhóm 2: Đóng vài trò nhà đầu tư, nghiên cứu về hướng kinh doanh và phát triển nghề nón của địa phương.
III. Công tác chuẩn bị
1. Lực lượng tham gia: 
- Trong nhà trường: Các thầy cô tổ Toán - Tin, học sinh lớp 12B3, 12B6.
- Ngoài nhà trường: Gia đình bà Vũ Thị Hậu xã Gia Thịnh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
Chuẩn bị của GV, HS :
* Giáo viên: 
- Máy tính, máy chiếu
- Mẫu: sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá, phiếu tổng hợp, phiếu nhìn lại
- Hệ thống câu hỏi
* Học sinh: 
- Máy tính, xe đạp điện, giấy bút, máy ảnh, điện thoại, tài liệu,
- Bảng phân công nhiệm vụ, sổ ghi chép
- Tranh ảnh minh họa
Thời gian, thời lượng, địa điểm tổ chức
- Thời gian: Từ tuần 3 tháng 9 năm 2018 đến 15 tháng 11 năm 2018. Học sinh chuẩn bị tài liệu, lập kế hoạch, đi trải nghiệm thực tế, báo cáo kết quả tại trường. 
Hình thức hoạt động
- Chia làm hai nhóm: 
Nhóm 1: đóng vai trò người lao động tự do đi tìm hiểu nghề nón, cách làm nón, nguyên liệu làm nón, thu nhập bình quân của nghề làm nón.
Nhóm 2: Đóng vài trò nhà đầu tư, nghiên cứu về hướng kinh doanh và phát triển nghề nón của địa phương.
IV. Tổ chức hoạt động
Hoạt động 1: Giao việc cho học sinh
* Mục tiêu: Học sinh biết rõ được nhiệm vụ của mình cần làm và phải hoàn thành.
* Cách tiến hành: 
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, giao nhiệm vụ, phiếu học tập yêu cầu học sinh phải hoàn thành trước 30/10/2018.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01- NHÓM 01
Tìm hiểu nghề làm nón ở xã Gia Thịnh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
Câu hỏi
Nội dung tìm hiểu được
1
Lịch sử nghề làm nón của xã Gia Thịnh?
2
Nguyên vật liệu làm nón?
3
Quy trình làm nón ?
(cách làm nón)
4
Thu nhập bình quân của nghề làm nón?
5
Làm video, clip về quy trình làm nón?
6
Viết bài thuyết trình báo cáo kết quả?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02- NHÓM 02
Câu hỏi 
Trả lời các câu hỏi
1
Khả năng phát triển nghề làm nón ở xã Gia Thịnh như thế nào? 
2
Nghề làm nón có phù hợp ở địa phương của em không?
3
Là một học sinh, em nên làm gì để góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển nghề nón của địa phương?
4
Sau khi nghiên cứu nghề làm nón em rút ra được định hướng nghề nghiệp như thế nào cho bản thân? 
5
Những ngành học nào có thể giúp thúc đẩy sự phát triển của nghề làm nón?
- Bước 2: Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ từ giáo viên, phân nhóm trưởng, thư kí.
 Hoạt động 2: Học sinh chuẩn bị tài liệu, lập kế hoạch thực hiện.
* Mục tiêu: Biết thu thập thông tin, biết cách tổ chức, biết hợp tác làm việc.
* Cách tiến hành: 
- Bước 1: Nhóm trưởng phân công bạn chụp ảnh, quay video, thư kí để ghi chép,  trong buổi đi trải nghiệm thực tiễn.
- Bước 2: Tìm tài liệu trên mạng, thảo luận và lập kế hoạch thực hiện.
Hoạt động 3: Trải nghiệm thực tiễn “tìm hiểu nghề làm nón” ở xã Gia Thịnh huyện Gia Viễn.
* Mục tiêu: Học cách làm nón, biết quy trình làm nón, thu nhập bình quân của nghề làm nón, khả năng phát triển nghề làm nón ở địa phương. Từ đó định hướng được nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai, tư vấn được cho người làm nón.
* Cách tiến hành: 
- Bước 1: Liên hệ với hộ gia đình làm nón ở xã Gia Thịnh - Gia Viễn - Ninh Bình.
- Bước 2: Chuẩn bị xe, máy ảnh, điện thoại, sổ sách và bút,
- Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: quay video, clip, chụp ảnh, ghi chép thông tin thu thập.
- Bước 4: Thực hành làm nón trên cơ sở đã tìm hiểu được.
Hoạt động 4: Báo cáo kết quả.
* Mục tiêu: Biết thuyết trình trước đám đông, biết được quy trình làm nón và biết làm nón, tư vấn được cho người làm nón, phần nào định hướng được nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.
* Cách tiến hành: 
- Bước 1: Học sinh thảo luận, thống nhất và viết báo cáo.
- Bước 2: Cử người đại diện làm nón và thuyết trình.
V. Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập
1. Tổng kết
(GV bổ sung và chốt lại những nội dung/thông điệp chính)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01- NHÓM 01
Tìm hiểu nghề làm nón ở xã Gia Thịnh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
Câu hỏi
Nội dung tìm hiểu được
1
Lịch sử nghề làm nón của xã Gia Thịnh?
- Có từ lâu, được truyền lại từ đời này sang đời khác .
2
Nguyên vật liệu làm nón?
- Lá nón nhập từ nghệ An, bẹ Bương
 -Tre, cây Búng báng để làm vành bánh cái và các vành con. 
- Chỉ cước và một số phụ kiện khác để khâu nón và trang trí
3
Quy trình làm nón ?
(cách làm nón)
- Làm lá nón
- Làm vanh nón
- Quay nón 
- Khâu nón
- Trang trí, luồn nhôi, buộc quai.
4
Thu nhập bình quân của nghề làm nón?
- Khoảng 5 đến 7 triệu đồng trên tháng với chủ xưởng nón lớn.
5
Làm video, clip về quy trình làm nón?
- Trình bày trong phần phụ lục, buổi báo cáo dự án.
6
Viết bài thuyết trình báo cáo kết quả?
- Trình bày trong phần phụ lục, buổi báo cáo dự án.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02- NHÓM 02
Câu hỏi 
Trả lời các câu hỏi
1
Khả năng phát triển nghề làm nón ở xã Gia Thịnh như thế nào? 
- Có khả năng phát triển với quy mô lớn hơn
2
Nghề làm nón có phù hợp ở địa phương của em không?
- Phù hợp (Vì người làm nón có thể làm tranh thủ ở nhà những lúc rỗi và buổi tối)
3
Là một học sinh, em nên làm gì để góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển nghề nón của địa phương?
- Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để có thể thi vào khoa Du lịch, sau này có thể quảng bá nón lá Việt Nam với du khách nước ngoài; hoặc khoa Kinh doanh, để sau này có thể làm nghề kinh doanh nón lá, 
- Ngoài ra em sẽ học làm nón lá để có thể tự làm nón lá bán giúp tăng thêm thu nhập cho gia đình, đồng thời còn để truyền nghề lại cho thế hệ sau này để duy trì nghề truyền thống của quê hương. 
4
Sau khi nghiên cứu nghề làm nón em rút ra được định hướng nghề nghiệp như thế nào cho bản thân? 
- Muốn kinh doanh và phát triển tốt một ngành nghề nào đó thì cần có nhiều hiểu biết và kiến thức về ngành nghề đó. Do vậy cần học tập nghiêm chỉnh để phát triển tốt hơn nữa ngành nghề mà mình lựa chọn.
5
Em hãy tư vấn thêm cho người làm nón?
- Cần liên hệ với thêm với bên du lịch của địa phương để quảng bá nón lá ra thị trường rộng hơn.
- Qua chủ đề này chúng ta rút ra được nhiều bài học cho bản thân:
 Muốn kinh doanh và phát triển một ngành nghề nào đó ở địa phương thì
phải biết được ngành nghề đó có phù hợp với địa phương mình không (xét một cách toàn diện về nhiều mặt): Nguồn nguyên vật liệu thế nào?, khả năng tiêu thụ có nhiều không?, thu nhập bình quân hằng tháng là bao nhiêu? thời gian làm như thế nào? Có cần nhiều nhân lực không? Việc ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường như thế nào? Có khả năng phát triển mở rộng được không?, 
2. Hướng dẫn học sinh học tập
(GV giao nhiệm vụ học tập về nhà/ Gợi ý HS đọc thêm, tìm tòi, mở rộng kiến thức có liên quan)
Em hãy tìm hiểu xem địa phương em có khả năng phát triền ngành, nghề nào?
Từ đó lập kế hoạch kinh doanh và phát triển ngành nghề đó?
VI. Đánh giá kết quả
1. Nội dung đánh giá
* Về sản phẩm
(Đánh giá cụ thể sản phẩm hướng tới đã đề ra trong phần mục tiêu)
- Đánh giá về hình thức sản phẩm 
(Tính thẩm mỹ về hình dạng, màu sắc, sự gọn gàng, hài hòa, tính khoa học)
- Đánh giá về nội dung sản phẩm
(Tính mới, tính độc đáo, giá trị và ý nghĩa thực tiễn của sản phẩm)
* Về hoạt động
(Thái độ, hành vi, kỹ năng, tính tích cực hoạt động của HS )
	2. Phiếu đánh giá
- Xây dựng đủ 03 mẫu phiếu đánh giá cho quy trình đánh giá 3 bước gồm: học sinh tự đánh giá, nhóm học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá.
- Tiêu chí đánh giá rõ ràng về sản phẩm và hoạt động.
 DUYỆT KH CỦA PHT
PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN
 Ninh Bình, ngày tháng năm 2018
 T/M TỔ (NHÓM) CHUYÊN MÔN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
 (Ký, ghi rõ họ và tên)
PHỤ LỤC 4.
SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
1. Sản phẩm 1: Bản báo cáo các kết quả thu hoạch được sau khi đi hoạt động ngoại khóa.
2. Sản phẩm 2: Bài thuyết trình: “Dạy học trải nghiệm mặt nón, định hướng giáo dục hướng nghiệp ở địa phương”.
Kính thưa các vị đại biểu, kính thưa các thầy cô giáo, thưa toàn thể các bạn học sinh.
1. Trình chiếu hỉnh ảnh sử dụng chiếc nón lá trong đời sống, trong kinh doanh và du lịch, trong kiến trúc và nghệ thuật trang trí. 	
	Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, theo tổng cục thống kê năm 2016 có 42,2% dân số tham gia vào lính vực nông nghiệp. Để che mưa nắng, ông bà ta đã sáng tạo ra chiếc nón lá. Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thường ngày mà ngày nay nons lá còn mang vẻ đẹp văn hóa Việt. 
Kính mời các vị đại biểu, các thầy cô và các bạn hướng lên màn hình thưởng thức một số hình ảnh chiếc nón lá trong đời sống, trong lao động, trong kinh doanh - du lịch, trong kiến trúc xây dựng và nghệ thuật trang trí.
 Chiếc nón gồm vành nón: vành bánh cái và vành con.Lá nón, giữa hai lớp lá nón có bẹ bương. 
Lá nón được nhập từ Nghệ An. Lá nón được thu hoạch khi dài khoảng 40 đến 50 cm, các bẹ lá ôm khít nhau, có màu xanh đậm rồi phơi khô. Bẹ bương có tác dụng tăng độ bền và chống nước cho nón. Vành bánh cái được làm từ tre vót nhỏ, mịn, uốn cong thành vòng tròn. Vành con được làm từ cây búng báng, mềm và dẻo hơn vành tre. Ngoài ra còn có chỉ cước, kim và một số phụ kiện khác để tạo nên một chiếc nón hoàn chỉnh.
	Dưới đây là một số hình ảnh nghệ nhân hướng dẫn chúng em trải nghiệm làm nón
Để tạo nên một chiếc nón lá phải trải qua 5 bước lớn:
	Bước một là công đoạn làm lá nón. Để thực hiện công đoạn này ta cần 1 bề mặt sắt phẳng (trước đây thợ khâu nón dùng lưỡi cày gang đặt trên bếp lửa, ngày nay họ sử dụng bề mặt nồi cơm điện) đun nóng để tránh lá bị giòn, dễ rách người ta giữ cho nhiệt độ vừa phải, đặt lá lên bề mặt nóng và dùng giẻ ấm để ủi lá cho phẳng.
	Bước hai là bước làm vành nón với vành cái, người ta dùng tre vót tròn, mịn bằng chiếc đũa rồi uốn cong với đường kính 50cm, rồi đặt vào khung nón. Vành con uốn trực tiếp trên khung nón. Trung bình mỗi chiếc nón có 16 vành nón.
	Bước ba là quay nón. 
Lớp trong cùng có khoảng 18 lá nón, ta dùng kim cố định các lá lại với nhau sau đó đặt lên khung nón để đo chiều dài của lá sao cho vừa phải nhất. Khi đã đo xong cắt chéo lớp lá thừa ở trên và quay nón lớp 1. Dùng dây cố định lớp lá nón vừa quay.
Tiếp đến là xếp lớp bẹ bương khoảng 5,6 tấm sao cho chuẩn khung nón. 
Cuối cùng xếp khoảng 28 lá nón lên trên sao cho vừa kín khung nón. Cố định toàn bộ,
Bước bốn là khâu nón: 
người thợ dùng sợi cước trắng mảnh và khâu lần lượt từ chóp xuống vành cái. Sau khi khâu xong, tháo nón ra khỏi khung chỉnh sửa cho đẹp. Người thợ sẽ dùng kim, vòng kèm, cước đỏ để viền vàng chính cố định, tạo hình cho chiếc nón. Công đoạn này đòi hỏi sự khéo léo để vành nón tròn đều.
	Bước cuối cùng người thợ sẽ dùng kim luồn nhôi để luồn sợi chỉ qua mặt trong theo chiều đối xứng để buộc quai nón khi sử dụng. Nón sau khi hoàn thành sẽ được quét 1 lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mĩ.
	Hiện nay ở làng nghề làm nón Gia Thịnh – Gia Viễn- Tỉnh Ninh Bình có khoảng 40 hộ làm nón và tập trung thành các điểm làm nón. Mỗi người trong một ngày làm được 5 đến 6 chiếc non và sản xuất ra thị trường khoảng 700 chiếc với các điểm làm nón tập trung. Giá thành được chia ra làm 2 loại 35.000 và 45000vnđ khi chưa luồn nhồi và trang trí.
	Nghề làm nón là nghề thể hiện được rõ nét đẹp truyền thống của người Phụ nữ Việt Nam bởi người thợ làm nên chiếc nón là những người phụ nữ cần cù, chịu khó, kiên nhẫn, khéo léo và tỉ mỉ. Chiếc nón được làm từ những nguyên liệu rẻ tiền, dễ tìm. Không chỉ vậy khi mang chiếc nón người phụ nữ Việt Nam toát lên được toàn bộ sự dịu dàng, duyên dáng, bởi vậy rất hấp dẫn khách du lịch quốc tế. Ngoài ra nghề làm nón này có thị trường tiêu thụ khá dễ dàng và không bị giới hạn về thời gian. Bởi vậy đây chính là những thuận lợi để phát triển nghề làm nón.
	Tuy nhiên đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH, con người ngày càng ưa chuộng những sản phẩm có tiện ích cao, dần quên đi những nét đẹp truyền thống vốn có. Bên cạnh đó nghề làm nón lãi xuất thấp, thị trường không ổn định và đòi hỏi khá cao về tay nghề. Đây cũng chính là khó khăn của nghề làm nón.
	Để khắc phục khó khăn ta cần phải có những định hướng phát triển rõ ràng nhất về sản phẩm cần phải cải tiến mẫu mã, chất lượng và rút ngắn thời gian, công sức để tạo nên 1 chiếc nón. Thị trường cần được mở rộng, quảng bá tới các thị trường trong và ngoài nước. Chúng ta cần tăng cường tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, tổ chức các hội thi, hội chợ hay những buổi chuyên đề ngoại khóa hàng năm truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ sau này.
	Nghề làm nón lá là 1 nghề truyền thống của vùng quê Gia Viễn, chúng ta cần phải giữ gìn, quảng bá và có những định hướng đúng đắn để giữ gìn được 1 nét đẹp đáng quý, không để bị mai một, mờ nhạt.
3. Sản phẩm 3: Phiếu đánh giá kết quả thực hiện dự án của nhóm học sinh
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH
Họ tên người đánh giá:
Nhóm: .Lớp: .Trường: THPT Gia Viễn C
Tên dự án:
Giáo viên hướng dẫn dự án:
Mục đánh giá
Tiêu chí
Kết quả
Chi tiết
Điểm tối đa
Quá trình hoạt động nhóm
(tối đa 12 điểm)
Sự tham gia của các thành viên
2
Sự lắng nghe của các thành viên trong nhóm.
2
Sự phản hồi của các thành viên
2
Sự hợp tác giữa các thành viên
2
Sự sắp xếp thời gian
2
Giải quyết xung đột trong nhóm
2
Quá trình thực hiện dự án nhóm
(tối đa 12 điểm)
Chiến thuật thu thập thông tin
2
Tập chung vào nguồn thông tin chính
2
Lựa chọn, tổ chức thông tin
2
Liên kết thông tin
2
Cơ sở dữ liệu
2
Kết luận
2
Đánh giá bài tự giới thiệu về nhóm
(tối đa 6 điểm)
Ý tưởng
2
Nội dung
2
Thể hiện
2
Đánh giá bài trình bày đa phương tiện
(tối đa 45 điểm)
Nội dung
10
Hình thức
8
Thuyết trình
10
Kĩ thuật 
7
Sơ đồ tư duy.
10
Sổ theo dõi 
dự án
(tối đa 10 điểm)
Tổ chức dữ liệu
3
Nội dung
4
Hình thức
3
(6) Tính sáng tạo của sản phẩm
(tối đa 10 điểm)
10
(7) Âm lượng chung 
(tối đa 5 điểm)
5
tổng
100
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHÉO CỦA CÁC NHÓM 
Họ tên người đánh giá:
Nhóm: .Lớp: .Trường: THPT Gia Viễn C
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm.
2 = Trung bình
1= Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm.
Stt
Thành viên
Nhiệt tình trách nhiệm
Tinh thần hợp tác, tôn trọng, lắng nghe
Tham gia tổ chức quản lí nhóm
Đưa ra ý kiến có giá trị
Đóng góp trong việc hoàn thành sản phẩm
Hiệu quả công việc
Tổng điểm
PHIẾU ĐIỂM HỌC SINH
Nhóm: .Lớp: .Trường: THPT Gia Viễn C
Từ các phiếu đánh giá của giáo viên hướng dẫn, các giáo viên tham dự và các nhóm học sinh ta tính được điểm của cả nhóm là:
Điểm trung bình nhóm: ĐTBN =
Điểm của cá nhân: Điểm cá nhân = 
Trong đó: ĐTBN là điểm trung bình của nhóm. là điểm do học sinh tự đánh giá theo phiếu đánh giá cá nhân, làm tròn đến 0,5.
Họ và tên
Điểm
Họ và tên
Điểm
PHỤ LỤC 5.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TRẢI NGHIỆM NGHỀ LÀM NÓN TẠI XÃ GIA THỊNH, HUYỆN GIA VIỄN.
1. Học sinh tìm hiểu nguyên liệu làm nón lá.
Học sinh đi đến nhà chị Vũ Thị Hậu một chủ xưởng làm nón ở xã Gia Thịnh.
Lá nón được thu hoạch xấy khô
Bàn là để là lá nón.
Lá nón sau khi được là.
Lá nón, bẹ bương, vành nón. (nguyên liệu làm nón)
2. Học sinh trải nghiệm làm nón
Học sinh lắp vanh nón vào vành nón
Học sinh xếp lá nón
Học sinh khâu lá nón
Học sinh ghim cố định lá nón
Học sinh quay lá nón lớp bên trong
Học sinh ghép lớp bẹ bương bên trong
Học sinh quay lá nón lớp bên ngoài và khâu
Sản phẩm sau quá trình trải nghiệm
3. Học sinh khảo sát thị trường tiêu thụ nón 
Du khách sử dụng nón lá ở Tràng An
Khách du lịch cùng nón lá ở Tam Cốc
Học sinh báo cáo sản phẩm
Khâu nón
Gian hàng nón lá
PHỤ LỤC 6:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hình học 12 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Hình học 12 nâng cao - Nhà xuất bản giáo dục.
3. Trần Hoàng Long, Toán ứng dụng.
4. Quốc Nam, Bài toán thực tế.
5. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà. Dạy và học tích cực – NXB Đại học sư phạm.

File đính kèm:

  • docsáng kiến 2019.doc
  • docxmục lục sáng kiến.docx