Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học hóa học gắn với các bài tập thực tiễn, thực nghiệm - Hóa học Trung học Phổ thông

Khi học sinh học hóa học, các em sẽ được tiếp thu kiến thức khoa học phổ

thông cơ bản về các đối tượng hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tâp

trung vào hiểu biết các khái niệm cơ bản của hóa học, về chất và sự biến đổi giữa

các chất, công nghệ hóa học, hóa học môi trường và các ứng dụng của chúng trong

đời sống tự nhiên. Qua đó các em được hình thành và phát triển các năng lực

chuyên biệt của môn Hóa học gồm:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học;

Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học; Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.

- Năng lực thực hành hóa học: Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm

an toàn; Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra

kết luận; Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm.

- Năng lực tính toán hóa học: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành

sau phản ứng; Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng; Tìm ra3

được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các

phép toán học; Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học: Phát hiện và nêu được tình

huống có vấn đề trong học tập môn hóa học. Phân tích được tình huống trong học

tập môn hóa học; Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn

đề phát hiện trong các chủ đề hóa học; Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã

phát hiện; Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản; Thực hiện

được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của giáo viên.

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống: Năng lực phân tích tổng

hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn; Năng lực phát hiện

các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn để các lĩnh vực khác

nhau; Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học

để giải thích; Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.

pdf60 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học hóa học gắn với các bài tập thực tiễn, thực nghiệm - Hóa học Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trường.
Giải pháp khắc phục: Kim loại đem dùng ở dạng dây dài, uốn thành hình lò
xo (để tăng phần tiếp xúc) đủ dài. Khi làm TN, nhúng phần lò xo vào dung dịch.
Khi phản ứng xảy ra, đủ để quan sát được về màu sắc, mùi , dừng phán
ứng bằng cách đưa kim loại ra khỏi dung dịch axit.
Có một số GV dùng giải pháp là buộc dây vải vào mảnh kim loại, muốn
dừng phản ứng thì kéo dây ra. Tuy vậy, nếu dùng dây vải, gặp axit H2SO4 đặc thì
bị hóa than, không kéo ra được. Mặt khác, nhiều học sinh nghi ngờ tính trung thực
của phản ứng vì biết đâu, trong dây buộc đó có chứa chất khác làm thay đổi kết
quả phản ứng. Hơn nữa, dây thường có tính thẩm thấu, hút dung dịch vào dây,
không an toàn khi dùng. Do vậy không nên dùng cách này.
Bài tập TH 7. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải của phòng thí
nghiệm: Hiện nay vấn đề xử lý chất thải phòng thí nghiệm chưa được giải quyết
triệt để. Qua quan sát, ở nhiều trường, mặc dù lượng hóa chất khi làm thực hành thí
nghiệm không nhiều, nhưng nước thải từ phòng thí nghiệm hóa học cứ xả thẳng ra
môi trường làm ô nhiễm. Trong nước thải đó có rất nhiều loại hóa chất như axit,
ion kim loại nặng, chất hữu cơ, chất có tính oxi hóa, Vì vậy để sơ bộ và đơn giản
trong xử lí chúng ta cho nước thải lần lượt đi qua Bể 1 (chứa đá vôi, đá ong), tiếp
đến là Bể 2 (chứa vôi bột), tiếp theo là Bể 3 (xơ dừa).
Câu hỏi: Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích vai trò của các Bể trên
trong việc xử lí hóa chất?
Hướng dẫn: Bể 1(Lọc thô): Ô này chứa đá vôi, đá ong. Ở ô này các chất rắn,
mảnh thủy tinh vỡ sẽ được giữ lại. Các chất có tính axit sẽ tác dụng với đá vôi tạo
muối canxi tan; Bể 2 (Ô kết tủa): Ô này chứa vôi bột, sẽ làm kết tủa các kim loại
nặng; Bể 3 (Ô cuối cùng): Ô này chứa xơ dừa để xử lý các chất khác như dầu, các
chất hữu cơ, chất có tính oxi hóa Xơ dừa có thể hấp phụ các chất hữu cơ như
dầu, mỡ  Nước sau khi qua ô này sẽ cho vào ô tự hủy ở bể phôt.
39
3.3. Bỏ những bài tập phi thực tế, thay thế bằng những bài tập thực tế hơn.
Xu hướng hiện nay là dùng các bài tập trắc nghiệm khách qua nhiều lựa
chọn (chủ yếu là 4 lựa chọn), điều này phù hợp với thi cử cuối cấp và xu hướng đa
dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Hệ thống câu hỏi về bài tập hóa học rất
đa dạng và phong phú, thậm chí là có cả ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để giáo viên có thể lựa chọn để giảng dạy. Tuy nhiên, cũng vì chạy theo lối
suy diễn làm sao để có kết quả cuối cùng mà quên đi bản chất bài tập hóa học,
không để ý rằng để có kết quả đó, thì điều kiện thực hiện có khả thi không, có phi
lí và sai bản chất hay không.
Có những bài tập Hóa học có thể tìm ra kết quả bằng các phương pháp bảo
toàn, nhưng giả thiết bài tập đưa ra lại không tồn tại, hoặc có những vấn đề Hóa
học được xây dựng hoàn toàn trên lí thuyết mà mâu thuẫn với thực tế. Trong quá
trình học môn Hóa học, nếu học sinh nhận rõ được những điều này thì sau này
trong kinh tế, đứng trước những dự án, những cơ hội của bản thân, học sinh có thể
nhận ra với khả năng của mình, có thể giải quyết được dự án đó hay không, dự án
đó liệu có thực tiễn và thành công hay không.
Ví dụ 1: Cho 8,0 gam hỗn hợp muối cacbonat của kim loại kiềm tác dụng với dung
dịch HCl dư, kết thúc phản ứng thấy thoát ra 3,36 lít khí (đktc) và dung dịch chưa
m gam muối. Tính m?
Hướng dẫn:
2 3 2 2M CO + 2HCl 2MCl + CO + H O
Ta có: 2 2H O CO HCl
1n =n = n =0,15mol2
Bảo toàn khối lượng: m = 8,0 + 36,5.0,3 – 44.0,15 -18.0,15 = 9,65 gam
Xem xét tính khả thi của bài toán:
Ta có: 2 3 2MCO COn =n =0,15mol  2 3MCO M
8,0 160 10M = = M =-0,15 3 3 .
Như vậy đây là một bài toán không có tính thực tế.
Ví dụ 2: Dung dịch X chứa các ion Al3+, NH4+, SO42-. Cho từ từ dung dịch KOH
0,5M vào X đến khi xuất hiện kết tủa cực đại thì hết 1,2 lít, đến khi các phản ứng
xảy ra hoàn toàn thì hết 1,4 lít. Tính tổng khối lượng muối trong X?
Hướng dẫn:
40
Theo cách tư duy thông thường ta có:
- 3+ +
4
- 3+ +
4
OH A l N H
OH A l N H
K h i k Õ t tñ a m ax : n = 3n + n = 0 ,6
K h i ph ¶n øng ho µn to µn :n = 4n + n 0, 7
 

3+
+
4
Al
NH
n =0,1(mol)
n =0,3(mol)
  2-4SO
n = 0,3 (m ol) mMuối = 36,9 gam
Xem xét tính khả thi của bài toán:
Thực tế trường hợp này, khi Al3+ kết tủa hoàn toàn thì NH4+ vẫn chưa phản ứng (có
thể sử dụng các hằng số
3Al(OH)ks và +4NHka để chứng minh điều này)
Khi đó
- 3+
- 3+ +
4
OH Al
OH Al NH
Khi kÕt tñamax:n =3n =0,6
Khi ph¶nønghoµn toµn:n =4n +n 0,7
 
 +
4NH
n <0
Đây là một bài tập bị lỗi kiến thức, tuy nhiên, với học sinh phổ thông, đa số
các em chưa đủ kiến thức để phát hiện ra sai lầm và giải quyết bài tập này.
3.4. Tăng cường sử dụng bài tập hóa học thực tiễn, thực nghiệm trong kế
hoạch bài học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Kế hoạch bài học: Bài 31. Sắt
I. Mục tiêu bài dạy.
* Về kiến thức:
+ Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của sắt ; Tính chất vật lí của sắt;
Sắt trong tự nhiên.
+ Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu
huỳnh, clo, dung dịch axit, dung dịch muối).
* Kĩ năng:
+ Viết các PTHH minh hoạ tính khử của sắt.
+ Làm thí nghiệm minh họa tính chất hóa học của sắt
+ Tính khối lượng sắt còn dư và xác định thể tích khí sau phản ứng
* Thái độ:
Liên hệ kiến thức về sắt với kiến thức đại cương kim loại để có hệ thống kiến thức
tổng hợp.
41
* Năng lực : Định hướng phát triển cho học sinh những năng lực như sử dụng
ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức, năng lực thực hành, năng lực tính
toán.
II. Chuẩn bị.
+ Dụng cụ: 16 ống nghiệm, 4 bình đựng khí oxi, 4 bình đựng khí clo, 2 đèn
cồn, que diêm, bông y tế, kẹp gỗ (4 cái)
+ Hóa chất: bột sắt, bột lưu huỳnh, đinh sắt, lò xo bút bi, dung dịch axit HCl
loãng, dung dịch axit HNO3 đặc, dung dịch CuSO4.
+ Các video thí nghiệm về phản ứng của sắt tác dụng với lưu huỳnh, oxi,
clo, dung dịch axit HCl loãng, dung dịch axit HNO3 đặc, nóng, dung dịch CuSO4.
+ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút dạ.
III – Phương pháp học.
+ Phương pháp dạy học theo góc.
+ Đàm thoại gợi mở, hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Sử dụng phương tiện trực quan.
IV – Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động – kết nối
Chiếu một đoạn video về nguồn nước từ giếng khoan có màu, mùi do ion sắt
gây ra. Từ hình ảnh video, giao phiếu học tập số 1cho học sinh qua màn hình?
Phiếu học tập số 1
Nước giếng khoan khi mới khoan lên rất trong và có mùi tanh, để một thời
gian thấy xuất hiện váng màu nâu. Loại nước này khi sử dụng trong quá trình sinh
hoạt gây rất nhiều phiền phức và ảnh hưởng đến sức khỏe (gỉ sét, hư hại thiết bị vệ
sinh, làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu
hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu, pha trà sẽ làm mất hương vị của
trà).
Câu hỏi:
1. Nguyên tố (ion) nào đã làm cho nước có hiện tượng trên?
2. Phương pháp để loại bỏ nguyên tố (ion) trên ra khỏi nước giếng khoan?
Giải thích?
3. Vị trí, cấu tạo, tính chất của nguyên tố trên?
Trả lời phiếu học tập số 1 bằng hình ảnh cách xử lí nước đơn giản của người dân.
42
(Hình 11)
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Đồ dùng – thiết
bị
1. Tìm hiểu vị trí, cấu
hình electron của sắt
- Yêu cầu học sinh
quan sát bảng tuần
hoàn xác định vị trí của
sắt?
- Viết cấu hình e của
nguyên tử sắt? Suy ra
đặc điểm của e lớp
ngoài cùng và dự đoán
tính chất hoá học của
Fe?
- HS xác định vị trí
của sắt trong BTH:
ô thứ 26
- HS viết cấu hình e
của sắt:
1s22s22p63s23p63d6
4s2
Nêu đặc điểm của
e lớp ngoài cùng và
khuynh hướng hoá
học của Fe
I – Vị trí trong bảng
tuần hoàn, cấu hình
electron nguyên tử
- Sắt (Fe) ở ô số 26,
thuộc nhóm VIIIB, chu
kì 4.
- Cấu hình e nguyên tử:
1s22s22p63s23p63d64s2
- Nguyên tử sắt dễ
nhường 2e ở phân lớp
4s trở thành ion Fe2+ và
khi gặp chất oxi hóa
mạnh hơn có thể
nhường thêm 1e ở phân
lớp 3d trở thành ion
Fe3+.
Góc phân tích:
SGK hóa học 12
cơ bản, bút dạ,
giấy A0, phiếu
học tập số 1.
Góc trải nghiệm:
Dụng cụ: Bông,
ống nghiệm, kẹp
gỗ, đèn cồn,
diêm, phiếu học
tập số 2, giấy
roki.
Hóa chất: bột sắt,
bột lưu huỳnh,
đinh sắt, lò xo
bút bi, dung dịch2. Tìm hiểu tính chất II – Tính chất vật lý
43
vật lý của sắt
- Bằng những quan sát
hằng ngày và nghiên
cứu sách giáo khoa,
hãy nêu tính chất vật lí
của sắt?
- HS nêu tính chất
vật lý của sắt.
- Sắt là kim loại màu
trắng hơi xám
- Có khối lượng riêng
lớn (D=7,9g/cm3)
- Nóng chảy ở 15400C
- Sắt có tính dẫn điện,
dẫn nhiệt tốt, có tính
nhiễm từ.
axit HCl loãng,
dung dịch axit
HNO3 đặc, dung
dịch CuSO4
Góc quan sát:
- Các phim thí
nghiệm:
+ Sắt tác dụng
với lưu huỳnh
+ Sắt tác dụng
với oxi
+ Sắt tác dụng
với Clo
+ Sắt tác dụng
với axit HCl
loãng
+ Sắt tác dụng
với axit HNO3
đặc
+ Sắt tác dụng
với dung dịch
CuSO4
+ Giấy A0, phiếu
học tập
số 3.
Góc áp dụng:
- Bảng hỗ trợ
kiến thức.
- Phiếu học tập
số 4, giấy, bút dạ.
3. Tìm hiểu tính chất
hóa học của sắt
- Yêu cầu HS tiến hành
nội dung phần III theo
PPDH theo góc (hoạt
động tại các góc xem
phụ lục).
- Chú ý điều chỉnh
những HS chọn phong
cách học tập không phù
hợp.
- Quan sát, theo dõi
hoạt động của các
nhóm HS. Thông báo
thời gian để các em
hoàn thành PHT và
chuyển góc.
- Nhắc nhở HS luân
chuyển nhẹ nhàng để
không gây ồn ào trong
quá trình chuyển góc.
- Yêu cầu các góc dán
sản phẩm của góc mình
lên bảng.
- GV chỉ định một HS
bất kì của nhóm báo
cáo kết quả .
- Yêu cầu các nhóm
- HS trật tự di
chuyển về các góc
phù hợp, hoặc theo
điều phối của GV.
- Thực hiện các
nhiệm vụ theo yêu
cầu của PHT.
- Luân chuyển góc
khi GV thông báo
hết giờ
- HS thuyết trình
sản phẩm của
III – Tính chất hóa học
1. Thí nghiệm Fe td S
2. Thí nghiệm Fe td
axit
3. Thí nghiệm Fe td
dung dịch muối CuSO4
Kết luận: Fe là kim loại
có tính khử trung bình.
IV – Trạng thái tự
nhiên
44
nhận xét và bổ sung.
- Chốt lại kiến thức
trọng tâm, các lưu ý về
tính chất và yêu cầu HS
tóm tắt nội dung vào
vở.
- Yêu cầu HS tóm tắt
nội dung mục IV vào
vở.
nhóm.
- Đưa ra các ý kiến
- Tóm tắt nội dung
bài học vào vở.
4. Củng cố và hướng
dẫn về nhà
- Yêu cầu học sinh hệ
thống lại kiến thức của
bài học.
- Hướng dẫn học sinh
học bài ở nhà.
- HS hoàn thành
nhiệm vụ học tập
theo yêu cầu của
giáo viên
Hoạt động 3. Vận dụng mở rộng
1. Thép là vật liệu dùng nhiều trong xây dựng, những thanh thép 10, 12, 14,
16 thường dài 11,6m. Để vận chuyển người ta thường uốn cong để gấp đôi nó, khi
đó ta nhận thấy tại nơi bị uốn công thép bị gỉ đỏ nâu rất nhanh. Em hãy tìm hiểu và
giải thích hiện tượng đó?
2. Sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 95% tổng khối
lượng kim loại sản xuất trên toàn thế giới.. Bên cạnh đó sắt cũng đóng một vai trò
quan trọng trong đời sống sinh vật. Em hãy tìm hiểu và viết thu hoạch về vai trò
của sắt với cơ thể con người.
3. Chảo, muôi, dao đều được làm từ sắt, nhưng chảo lại giòn, muôi lại dẻo
còn dao lại sắc. Em hãy tìm hiểu và giải thích điều đó.
CÁC PHỤ LỤC CỦA KẾ HOẠCH BÀI HỌC
*Góc “phân tích”
- Mục tiêu: Nghiên cứu SGK rút ra tính chất hóa học của sắt
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu SGK phần III – tính chất hóa học (trang 138, 139,
140 – SGK) hoàn thành PHT số 1
Phiếu học tập số 2: Câu hỏi
45
1. Nêu tính chất hóa học của sắt, xác định số oxi hóa của sắt trong các phản
ứng
2. Mỗi tính chất viết 1-2 phương trình hóa học minh họa.
* Góc “ trải nghiệm”
- Mục tiêu: Từ thí nghiệm hóa học cho biết tính chất hóa học của sắt
- Nhiệm vụ: Đọc hướng dẫn tiến hành TN, tiến hành các TN một cách an
toàn và suy luận từ công thức rút ra được tính chất hóa học của sắt hoàn thành yêu
cầu trong PHT số 2
Phiếu học tập 3: Tiến hành làm các TN và hoàn thành phiếu học tập theo bảng
cho sau đây:
TN 1: Sắt tác dụng với oxi: Chuẩn bị 1 lò xo bút bi bên trong có 1 mẩu gỗ
làm mồi, sau đó đốt lò xo cho đến khi nóng đỏ rồi nhanh chóng cho lò xo vào bình
đựng khí oxi. Quan sát hiện tượng xảy ra.
TN 2: Sắt tác dụng với axit H2SO4 loãng: Cho đinh sắt vào ống nghiệm sạch,
sau đó cho vào ống nghiệm 2ml dung dịch axit H2SO4 loãng. Quan sát hiện tượng
xảy ra.
TN 3: Sắt tác dụng với HNO3 đặc, nóng: Lấy vào ống nghiệm 1-2 ml dd
HNO3 đặc. Cho vào ống nghiệm một dây sắt dài hơn uống nghiệm, đầu uốn thành
lò xo. Đun nhẹ ống nghiệm trên đèn cồn. Rút dây sắt ra khi có khí màu nâu thoát
ra. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
TN 4: Sắt tác dụng với dung dịch CuSO4: Cho vào ống nghiệm khoảng 2 ml
dung dịch CuSO4, sau đó cho vào ống nghiệm 1 đinh sắt nhỏ, quan sát hiện tượng
xảy ra.
Hoàn thành bảng sau:
STT Tên TN Nêu hiện tượng –viết PTHH- giải thích
Vai trò của
Sắt
1 Sắt tác dụng với oxi
Những hạt sáng là sắt và oxit sắt
bắn vào thành bình
3Fe + 2O2 ot Fe3O4
Chất khử
2 Sắt tác dụng với axitH2SO4 loãng
Đinh sắt tan dần, có bọt khí
hidro thoát ra
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
Chất khử
3 Sắt tác dụng với axitHNO3 đặc, nóng
Có khí màu nâu đỏ thoát ra
Fe + 6HNO3 ot
Chất khử
46
Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
4 Sắt tác dụng với dungdịch CuSO4
Có màu đỏ bám lên đinh sắt
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
Chất khử
* Góc áp dụng:
Phiếu học tập số 4
Bài 1: Hoàn thành các phương trình hóa học của các phản ứng sau:
(1) Fe + Cl2 ot 
(2) Fe + HNO3 loãng NO + 
(3) Fe + AgNO3
(4) Fe + H2SO4 loãng
(5) Fe + H2SO4 đặc nóng
(6) Fe + HNO3 đặc nguội
Bài 2: Để phân tích một mẫu gang (hợp kim của sắt và cacbon) người ta hòa
tan hoàn toàn 10,15 gam mẫu gang đó trong dung dịch HNO3 đặc nóng thu được
dung dịch X và 13,888 lít hỗn hợp khí (đktc). Biết N+5 chỉ có môt sản phẩm khử.
a. Viết phương trình phản ứng xảy ra?
b. Xác định % khối lượng C trong mẫu gang đó.
Chương 4. Tổ chức thực hiện và kết quả thu được
4.1. Tổ chức thực hiện.
Đưa thực nghiệm, bài tập thực tiễn vào dạy học hóa học đã được chúng tôi
tiến hành từ nghiều năm trước trong quá trình dạy học theo chương trình 2006. Các
nội dung được áp dụng cho các lớp học chương trình nâng cao tại trường THPT
Quỳnh Lưu 1 (trước đây) và các lớp học cương trình cơ bản ở trường THPT Quỳnh
Lưu 1 và trường THPT Quỳnh Lưu 2 hiện nay. Từng ví dụ, bài tập, câu được áp
dụng cụ thể cho từng bài, từng chủ đề, chuyên đề trong nội dung chương trình:
Vấn đề đưa
ra
Phạm vi áp dụng Lớp Ghi chú
Ví dụ 1
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Ví dụ 2 Sự điện ly Lớp 11
Ví dụ 3 - Nhôm và hợp chất của nhôm Lớp 12
47
- Phản ứng trao đổi ion Lớp 11
Ví dụ 4
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Ví dụ 5 Nhôm và hợp chất của nhôm Lớp 12
Ví dụ 6 Chủ đề Ni tơ Lớp 11
Bài 1 Tính chất của kim loại Lớp 12
Bài 2 Tính chất của kim loại Lớp 12
Bài 3 Dãy điện hoá của kim loại. Điện phân Lớp 12
Bài 4 Phản ứng trao đổi ion Lớp 11
Bài 5 Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị Lớp 11
Bài 6
Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm
Lớp 12
Bài 7
Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm
Lớp 12
Bài 8 Phân bón hóa học Lớp 11
Bài 9
- Phản ứng trao đổi ion.
- Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 11
Lớp 12
Bài 10
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 11
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 12
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 13
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 14
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 15
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Bài 16 Nhôm và hợp chất của nhôm Lớp 12
Bài 17 Các hợp chất của cacbon Lớp 11
48
Bài 18 Nhôm và hợp chất của nhôm Lớp 12
Bài 19
Sự ăn mòn kim loại
Nhôm
Lớp 12
Bài 20 Sự ăn mòn kim loại Lớp 12
Bài 21 Hợp chất của sắt Lớp 12
Bài 22 Sắt Lớp 12
Bài 23 Lưu huỳnh Lớp 10
Bài 24 Hydrosunfua Lớp 10
Bài 25 Phân bón hóa học Lớp 11
Câu 1 Lưu huỳnh Lớp 10
Câu 2 Tính chất của kim loại Lớp 12
Câu 3 Tính chất của kim loại Lớp 12
Câu 4
Axit sunfuric
Axit nitric
Nhôm
Sắt
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Câu 5 Ăn mòn kim loại Lớp 12
Câu 6 Tổng hợp Lớp 12
Câu 7
Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm
Lớp 12
Câu 8
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Câu 9
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Câu 10
Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ
Lớp 12
Câu 11 Nhôm và hợp chất Lớp 12
Câu 12 Nhôm và hợp chất Lớp 12
Câu 13 Ô xi Lớp 10
Câu 14 Ăn mòn kim loại Lớp 12
49
Câu 15 Hoá học và những vấn đề môi trường Lớp 12
Câu 16 Tổng hợp Lớp 12
Câu 17 Hoá học và những vấn đề môi trường Lớp 12
Câu 18 Sắt Lớp 12
Câu 19 Sắt Lớp 12
Câu 20 Hoá học và những vấn đề môi trường Lớp 12
Bài tập TH 1 Kiến thức chung về THTN Lớp 10
Bài tập TH 2 Tổng hợp Lớp 12
Bài tập TH 3 Ô xi Lớp 10
Bài tập TH 4 Tổng hợp Lớp 12
Bài tập TH 5 Tổng hợp Lớp 12
Bài tập TH 6
A xit H2SO4; HNO3; Tính chất củakim loại
Lớp 10, 11,
12
Bài tập TH 7 Hoá học và những vấn đề môi trường Lớp 12
4.2. Kết quả thu được từ Giáo viên và học sinh khi áp dụng.
Đề tài đã giải quyết được:
+ Tìm, giải quyết được một số vấn đề liên quan đến thực tiễn trong dạy, học hóa học,
phần vô cơ.
+ Tăng tính tích cực chủ động của học sinh trong việc giải quyết các vẫn đề thực tiễn
liên quan đến hóa học, tạo hứng thú, tăng động lực học tập cho học sinh.
+ Tăng tính tích cực chủ động của giáo viên trong quá trình nghiên cứu bài học, dần
đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy, học
+ Kết quả đánh giá môn hóa học cuối năm học, qua các kỳ thi HSG cấp tỉnh, thi
Quốc gia THPT hay thi TN gần đây có kết quả cao so với nhiều trường bạn.
Thi TN THPT Quốc gia: Điểm trung bình và xếp thứ của Tỉnh.
Trường THPT Q.Lưu – H.Mai 2019
Điểm/Thứ
2020
Điểm/Thứ
2021 (Lần 1)
Điểm/Thứ
THPT Quỳnh Lưu 1 5.56/30 6.27/58 5.63/44
THPT Quỳnh Lưu 2 5.49/33 6.67/40 6.30/19
THPT Quỳnh Lưu 3 4.55/64 6.49/49 6.14/28
50
THPT Quỳnh Lưu 4 5.66/25 7.32/09 6.45/10
THPT Nguyễn Đức Mậu 5.71/21 6.87/20 5.39/55
THPT Hoàng Mai 5.68/24 7.07/20 5.78/40
THPT Hoàng Mai 2 5.50/32 7.47/06 5.84/38
51
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đề tài đã được tiến hành qua các năm học từ khi có bộ sách hiện hành. Được
đúc rút, cải tiến hàng năm qua các bài nghiên cứu bài học, từ thực tiễn dạy, học;
được thực hiện tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 và thời gian gần đây là ở trường
THPT Quỳnh Lưu 2.
2. Ý nghĩa của đề tài.
Đã góp phần đưa dạy học hóa học trong trường phổ thông từ hình thức
truyền thụ kiến thức chuyển dần sang việc dạy học gắn với các vấn đề thực tiễn,
thực tế cuộc sống, rèn cho các em tư duy, thao tác thực hành. Qua đó dần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực hóa học, phát triển các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập,
nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử
với thiên nhiên các yêu cầu của phát triển bền vững.
3. Phạm vi áp dụng của đề tài.
+ Là tài liệu mà giáo viên, học sinh có thể dùng để tham khảo, dùng để kiểm tra
đánh giá và tự kiểm tra đánh gia kiến thức môn học.
+ Kết quả sáng kiến được áp dụng trong phạm vi rộng ở tất cả các trường THPT.
+ Sáng kiến kinh nghiệm này có thể dùng được trong thời gian dài.
4. Kiến nghị đề xuất.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT Ban hành chương trình giáo dục phổ thông
ngày 26/12/2018 – Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Hóa học, ban hành kèm theo Thông tư
32/2018/TT-BGD&ĐT
2. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Hóa học cấp Trung học phổ thông – Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
3. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà
Nội. Tác giả: Nguyễn Xuân Trường;
4. Sách giáo khoa Hóa học 10, 11, 12 – Nhà xuất bản Giáo dục
53
PHỤ LỤC
54
55
56
57

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_hoa_hoc_gan_voi_cac_bai_tap_th.pdf
Sáng Kiến Liên Quan