Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp chủ nhiệm ở trường Trung học Phổ thông Huỳnh Thúc Kháng
Cơ sở lí luận
1.1. Văn hóa và truyền thống của lớp học
Văn hóa lớp học được hiểu là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử, đặc trưng của một lớp học, tạo nên sự khác biệt với các lớp học
khác, có một phong cách riêng để mỗi khi nhắc về lớp mình, mọi thành viên đều có thể
nhớ được và tự hào về truyền thống, phong cách đặc trưng của lớp mình.
Như vậy, văn hóa của một tập thể lớp liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất,
tinh thần của lớp học. Nó biểu hiện trước hết ở tầm nhìn, sứ mạng, triết lí, mục
tiêu, các giá trị, phong cách quản lí lớp, bầu không khí tâm lí trong lớp học, thể
hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử được
xem là tốt đẹp và được mỗi thành viên trong lớp học chấp nhận và trở thành truyền
thống, được mọi người trong lớp đều trân trọng giữ gìn; trở thành niềm tự hào
truyền thống, phong cách đặc trưng mỗi khi nhắc về lớp mình, mọi thành viên đều
có thể nhớ được và tự hào. (Dẫn theo Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
cốt cán đổi mới nội dung và phương pháp tư vấn cá nhân và tham vấn nhóm lớn
cho giáo viên THPT làm công tác chủ nhiệm, trang 46)
1.2. GVCN và việc xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp
1.2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN
a) Vai trò của GVCN
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người
thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý và chịu
trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực
hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần
gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và
các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự
quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp.
- GVCN là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm.
- Trong quan hệ với lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách cho HS là cầu nối
giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
b) Chức năng của GVCN
Nhìn tổng thể, chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức quản lí,
giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ
giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát
triển và môi trường học tập thân thiện.
Quan niệm trên đã phản ánh sự thống nhất giữa:9
- Chức năng quản lí và chức năng giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng
phát triển toàn diện nhân cách.
- Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân.
- Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện.
Như vậy, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động
quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS.
+ Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm
những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản;
Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm;
Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi
đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác.
+ Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm
những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện;
Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt
động và giao lưu tập thể; Giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS ;
Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn,
tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong
cuộc sống.
rong hình thức giấy khen của nhà trường. GVCN nên thiết kế những giấy khen danh hiệu theo thế mạnh của HS và những đóng góp của HS đó trong việc xây dựng văn hóa và truyền thống của tập thể lớp, ví dụ: Người thuyết trình xuất sắc; Nhà hùng biện tài ba; MC duyên dáng, tài hoa; Người truyền cảm hứng cho tập thể lớp; Người thiết kế không gian tài năng; Cán bộ lớp gương mẫu; - Tổ chức các buổi khen thưởng: sinh hoạt lớp, tổng kết phong trào thi đua, khen trong giờ chào cờ. Nên khen HS không phải chỉ vì đóng góp nổi bật mà khen cả sự tiến bộ trong một quá trình. Tóm lại, ngoài những biện pháp mà tôi trình bày ở trên, có thể có những biện pháp khác nữa mà GVCN áp dụng đối với việc xây dựng văn hóa và truyền thống của tập thể lớp. Song, đây là những biện pháp được tôi nghiên cứu nằm trong một hệ thống chặt chẽ như một chu trình từ thấp đến cao về mức độ nhận thức và hành vi của HS: - Xác định giá trị chung làm nền tảng văn hóa và truyền thống - Xây dựng văn hóa và truyền thống phản ánh qua các hoạt động vật chất và tinh thần của lớp - Phát huy, lan tỏa văn hóa và truyền thống của tập thể lớp trong nhà và cộng đồng - Tạo động lực và truyền cảm hứng để xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp chủ nhiệm (đây là biện pháp xuyên suốt và hòa quyện với các biện pháp đã nêu). 31 III. Hiệu quả của đề tài 1. Phạm vi ứng dụng Đề tài “Biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp chủ nhiệm ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng” được tôi thực hiện kể từ khi nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp đến nay. Nhìn chung, khi áp dụng giải pháp này, giáo viên tiến hành một cách thuận lợi, đúng nguyên tắc và phương pháp, HS hứng thú và có khả năng thích ứng tốt, thể hiện hiểu biết và tiềm năng vốn có của mình vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo, có ý nghĩa. 2. Mức độ vận dụng Đề tài được triển khai cho tất cả các đối tượng HS từ lớp 10, lớp 11, lớp 12. Đề tài được thể hiện có tính chất phân cấp từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực hành và vận dụng sáng tạo. Giải pháp có tính gợi mở hướng tiếp cận cho nhiểu giải pháp chủ nhiệm khác trongnhà trường. 3. Hiệu quả 3.1. Khảo sát a) Sau khi áp dụng giải pháp vào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát HS, tôi thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát thái độ học tập của HS Họ và tên học sinh: ............................................................................................ Lớp ..................................................................................................................... Trường................................................................................................................. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em Nội dung đánh giá Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi Cảm nhận của em khi là thành viên của tập thể lớp xây dựng được văn hóa và truyền thống riêng? 32 Bảng khảo sát thái độ học tập của HS Năm học Lớp Không sử dụng phương pháp của đề tài Lớp Sử dụng phương pháp của đề tài Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi 2019-2020 10D3 12/46 26% 36/46 74% 36/46 74% 12/46 26% 10A5 41/41 100% 0/41 0% 3/41 7,3% 38/41 92,7% 2019- 2020 10D2 13/47 28% 34/47 72% 34/47 72% 13/47 28% 10A8 45/45 100% 0/45 0% 4/45 8,9% 41/45 91,1% b) Sau khi ứng dụng giải phápvào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát giáo viên, tôi thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên Họ và tên giáo viên: ................................................................................................ Giảngdạy môn:........................................................................................................ Chủ nhiệm lớp .......................................................................................................... Trường....................................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/cô Nội dung đánh giá Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến Ý kiến của thầy cô khi thực nghiệm giải pháp xây dựng văn hóa và truyền thống lớp chủ nhiệm? 33 Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến 2019-2020 35/42 83,8% 7/42 16,7% 35/42 83,8% 5/42 11,9% 2/42 4,8% 3.2. Phân tích kết quả khảo sát - Về phía HS Qua số liệu thống kê, với việc áp dụng các biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống lớp chủ nhiệm, tôi nhận thấy các em vô cùng hứng thú với nội dung này và hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường cho HS được hoàn thiện, phát triển nhân cách và năng lực bản thân. Với những lớp không áp dụng giải pháp, hiệu quả giáo dục thấp. - Về phía giáo viên Phần lớn các GVCN áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và làm mới mình trong nghề, mong muốn được cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp trồng người. 4. Những kết quả đạt được Áp dụng “Các biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống cho lớp chủ nhiệm ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng” đã góp phần tạo nên những kết quả đáng tự hào sau đây của lớp tôi: 4.1. Về kết quả học tập: Lớp chủ nhiệm A4 niên khóa 2017- 2020 có những tiến bộ vượt bậc trong học tập qua các năm học, kết quả thể hiện ở bảng sau: Năm học Lớp áp dụng phương pháp của đề tài( A4 - K97) Lớp không áp dụng phương pháp của đề tài( lớp A7 - K97) Học lực giỏi Học lực khá Học lực giỏi Học lực khá 2017 – 2018 45% 55% 20% 80% 2018 – 2019 92.31% 7.69% 63.89% 36.11% 2019 - 2020 97.37% 2.63% 68.42% 31.58% 34 - Về xếp loại học lực cuối năm có 37/38 em chiếm tỷ lệ 97.37% học sinh đạt học sinh giỏi toàn diện, 2.63% em đạt loại khá, không có học sinh nào xếp loại trung bình, yếu kém. - Có 100% học sinh đậu tốt nghiệp THPT và Đại học, trong đó có 5 em của lớp / tổng 53 em của trường đạt điểm đại học từ 27.0 trở lên, phần lớn các em đỗ vào các trường đại học thuộc tốp đầu của cả nước. 4.2.Về rèn luyện: - Lớp A4 khóa 97 và A7 khóa 2020 – 2023 do tôi chủ nhiệm không có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội, không xảy ra tình trạng bạo lực học đường. Tất cả các học sinh luôn đoàn kết, yêu thương, trách nhiệm và nỗ lực học tập. - Về hạnh kiểm, lớp A4 khóa 97 cũng như lớp A7 hiện nay có 100% HS đạt hạnh kiểm tốt, nhiều em ngày càng có kỹ năng sống tốt hơn do được tham gia nhiều hoạt động giáo dục toàn diện của lớp và nhà trường. - Lớp A4 K 97 có 01 em là Vũ Thị Khánh Huyền- Bí thư chi đoàn được chi bộ kết nạp vào hàng ngũ của Đảng. 4.3. Về xếp loại tập thể: Lớp A4 K 97 do bản thân tôi làm chủ nhiệm luôn là tập thể lớp xuất sắc của nhà trường, là chi đoàn vững mạnh. Lớp đã xây dựng được mô hình lớp học lí tưởng nêu gương trong toàn khối, toàn trường. 4.4. Về xây dựng văn hóa và truyền thống Trong những năm qua, trong quá trình làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, đặc biệt là chủ nhiệm lớp A4 K97 và A7 K100, các em đã: - Thống nhất và xây dựng được giá trị cốt lõi của lớp học. - Xây dựng được bảng quy chế phù hợp với đặc thù của lớp và được 100% học sinh hưởng ứng và nghiêm túc thực hiện. - Mỗi cá nhân học sinh trong lớp chủ nhiệm đều xác định được mục tiêu của bản thân để phấn đấu. - Trang trí lớp học theo giá trị truyền thống của lớp và nhận được sự đánh giá cao từ BGH, các đồng nghiệp. - Đặc biệt là thông qua các chủ đề trong giờ sinh hoạt lớp đã tạo nên tâm lý thoải mái nhẹ nhàng, phát huy sự sáng tạo, năng động cho các em học sinh. - Bên cạnh sự nỗ lực trong học tập và rèn luyện thì các em học sinh lớp chủ nhiệm A4 khóa 97 còn là thành viên nòng cốt trong ban tổ chức các hoạt động đóng góp cho nhà trường và cộng đồng, có bí thư chi đoàn là em Vũ Khánh Huyền là Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn trường, trưởng ban tổ chức các hoạt động ngoại khóa của HS, như: + Hoạt động Ngoại khóa với quy mô lớn (Lễ Tri ân và trưởng thành nhiều năm). 35 + Các hoạt động tình nguyện và hoạt động nhân đạo (Giờ trái đất; Tiết kiệm năng lượng; An toàn giao thông; Tiếp sức mùa thi; Mùa hè xanh; Ngày chủ nhật xanh; Chăm sóc Quảng trường Hồ Chí Minh; Chương trình “Thắp nến tri ân” ở nghĩa trang liệt sĩ; Dự án “Trường học xanh”; chương trình Xuân yêu thương cho các em làng trẻ SOS, bệnh nhân bệnh viên ung bướu Tỉnh Nghệ An; Chương trình Nhịp đập yêu thương trẻ em ở Trung tâm giáo dục và dạy nghề trẻ em khuyết tật; Tri ân người có công với cách mạng ở Trung tâm điều dưỡng; Tặng quà cho các em nghèo miền núi “Mùa đông ấm”). - Một điều đáng trân trọng và tự hào đó là những nét đẹp văn hóa và truyền thống của lớp chủ nhiệm được xây dựng ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng vẫn luôn được giữ gìn và phát huy khi các em đã rời ghế nhà trường, hòa vào biển lớn cuộc đời. Dù ở đâu, lúc nào, các em cũng coi tập thể lớp là nơi để yêu thương, đoàn kết, gắn bó và điểm tựa tinh thần để mỗi thành viên nỗ lực đạt được thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Tóm lại, trong những năm học qua, nhờ sự nỗ lực và tâm huyết trong công tác chủ nhiệm, lớp chủ nhiệm tôi đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp vào chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Những kết quả đạt được của học sinh lớp chủ nhiệm đã phần nào khẳng định được năng lực, uy tín, đạo đức của người GVCN trước học sinh, phụ huynh, nhà trường và xã hội. Đó là niềm hạnh phúc và cũng là động lực lớn lao của tôi trên hành trình “gieo hạt giống tâm hồn”. 36 KẾT LUẬN I. Những đóng góp của đề tài 1. Tính mới của đề tài Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính mới và sáng tạo về các biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp chủ nhiệm ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. Các biện pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong nhiều năm học vừa qua đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho GVCN và HS. Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc giáo dục toàn diện học sinh trên cơ sở những tài liệu cũ, cách làm cũ. 2. Tính khoa học Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. 3. Tính hiệu quả Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Nhiều năm qua tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương thức giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường. Về phía người học: Tăng sự chuyên cần, tự tin và cải thiện đáng kể thái độ sống, tạo cơ hội cho HS thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những phẩm chất, kĩ năng tư duy bậc cao quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS. Về phía người dạy: Động lực bản thân người giáo viên ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, lối sống, năng lực chuyên môn của mình, nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp, nhà trường, các tổ chức xã hội cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS. Giáo viên cảm thấy yêu nghề, yêu trò hơn khi xây dựng những hoạt động quản lý và giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm mang tính hiệu quả cao và làm cho HS của mình thích thú, đam mê hơn với các nội 37 dung giáo dục trong nhà trường. Đề tài thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường. II. Một số kiến nghị, đề xuất 1. Với các cấp quản lí giáo dục Nghiên cứu các biện pháp xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp qua công tác chủ nhiệm là hướng đi cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội và đặc biệt là các cấp quản lí ngành giáo dục: từ việc ban hành văn bản chỉ đạo, biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học, tập huấn năng lực tổ chức hoạt động giáo dục đến việc đầu tư đúng mức các điều kiện dành cho hoạt động giáo dục này như: kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực.... 2. Với giáo viên Để xây dựng văn hóa và truyền thống cho lớp chủ nhiệm thành công, giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế đúng đắn cho bản thân và HS, tầm quan trọng của mục tiêu này khi nhận công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân công. Giáo viên cần lựa chọn biện pháp phù hợp với đối tượng HS lớp mình chủ nhiệm và điều kiện dạy học của lớp cũng như của nhà trường. Giáo viên cần thiết kế các hoạt động giáo dục chu đáo trong tất cả các khâu; linh hoạt và sáng tạo khi phối hợp với phụ huynh, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ việc thực hiện giải pháp giáo dục này. Đặc biệt, giáo viên cần không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực chủ nhiệm lớp để luôn là tấm gương sáng về nhân cách và trí tuệ cho HS noi theo cũng như sự năng động và sáng tạo trong việc tổ chức giáo dục GTS cho HS. Trên đây là nội dung đề tài được tôi đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học và các đồng nghiệp để tôi bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Vinh, tháng 2 năm 2021 38 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THẢO LUẬN XÂY DỰNG GIÁ TRỊ SỐNG CỐT LÕI – NỘI QUY LỚP HỌC – TRANG TRÍ KHÔNG GIAN LỚP HỌC 1.Hình ảnh các thảo luận xây dựng giá trị cốt lõi và nội quy lớp 39 40 2. Hình ảnh không gian lớp học được trang trí trên nền tảng giá trị cốt lõi 41 3. Hình ảnh tiết sinh hoạt lớp trên nền tảng giá trị cốt lõi 42 PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH VÀ HÌNH ẢNH HỌC SINH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNGNGOẠI KHÓA – CHIẾN DỊCH - TÌNH NGUYỆN- NHÂN ĐẠO ĐỂ LAN TỎA GIÁ TRỊ YÊU THƯƠNG 1. Học sinh thành lập Dự án “Trường học xanh” – Bước chạm để thay đổi môi trường (Được Đài truyền hình nghệ an làm chuyên đề phóng sự “Câu chuyện Giáo dục”- Đường link https://youtu.be/DDRIITjwjQo) * Giới thiệu chung: Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm chủ yếu của thế hệ trẻ, đặc biệt là các bạn đang ở lứa tuổi học sinh. Xu hướng hành động vì môi trường đang tạo ra một hiêu ứng không nhỏ trong xã hội. Tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, bên cạnh việc hăng say học tập văn hóa, các bạn đoàn viên thanh niên còn năng nổ, sáng tạo tham gia các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường. Trước nguy cơ môi trường đang dần bị hủy hoại, cùng với tổ chức phi chính phủ Let’s Do It! Nghe An, nhóm học sinh đã thành lập dự án “Trường học Xanh”, bước đầu đã có những kết quả đáng kể. * Mục tiêu: - Lan tỏa thông điệp “Hành động để Bảo vệ Môi trường”. - Hướng đến mô hình phân loại rác thải trong trường học. - Xây dựng Trường học Xanh – Hạn chế sử dụng rác thải nhựa * Mô hình thực hiện: a. Thu gom trong khuôn viên nhà trường. - Xe rác của nhà trường (có dãn nhãn): Có 4 xe rác chia thành 4 loại: + Rác vô cơ bẩn (nhãn Đỏ) + Vỏ lon/chai nhựa/Vỏ hộp sữa dốc hết nước (nhãn Xanh) + Giấy loại (nhãn Trắng) + Rác hữu cơ - Bố trí thùng rác: + Tại mỗi lớp có 3 thùng rác: Rác vô cơ bẩn, vỏ lon/chai nhựa, giấy loại, vỏ hộp sữa 43 + Trên sân trường 4 cụm thùng rác b. Thu gom và xử lý rác thải - Lịch thu gom: các lớp đi đổ rác vào 10p đầu giờ buổi sáng lớp trực vệ sinh buổi chiều đổ rác ở các khu vực trong khuôn viên nhà trường. - Kiểm tra: Đội Xung kích (3-4 người) trực đổ rác vào đầu buổi sáng, buổi chiều GVCN và cán bộ lớp trực đảm bảo vệ sinh. - Thu gom: + Rác vô cơ: Đổ vào thùng rác của trường, đem đi hằng ngày + Rác vỏ lon/chai nhựa, giấy loại: cất vào kho và người thu gom đến vào chiều Chủ nhật hằng tuần. + Vỏ hộp sữa/ống hút: Đội TNTN hỗ trợ đem đến các điểm thu gom. * Khen thưởng và xử phạt. - Mô hình dự kiến sẽ đưa vào tính điểm thi đua hàng tuần nhằm theo dõi sát sao việc thực hiện của các lớp. - Sau mỗi đợt triển khai, dự án sẽ có chương trình tổng kết. Những lớp có kết quả tốt sẽ được nhận các phần quà thân thiện với môi trường, như: cây xanh, bình thủy tinh * Hướng phát triển dự án - Tiếp tục tuyên truyền và lan tỏa dự án trong toàn trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các bạn học sinh. - Nhân rộng mô hình (áp dụng quy chế thi đua). - Tổ chức Sinh hoạt câu lạc bộ với chủ đề: Chuyện của Rác nhằm lan tỏa mạnh mẽ hơn đến các đội nhóm, câu lạc bộ trong nhà trường. - Tổ chức các buổi tổng kết: Đổi giấy lấy cây, Trưng bày sản phẩm Xanh, Lớp học Xanh - Đăng tải các bài viết về vấn đề Môi trường nhằm cung cấp thêm kiến thức và lan tỏa hành động Xanh. 44 45 2. Một số hình ảnh học sinh tổ chức hoạt động ngoại khóa để lan tỏa GTS 46 47 3. Một số hình ảnh học sinh tổ chức hoạt động chiến dịch – tình nguyện -nhân đạo lan tỏa giá trị sống 3.1. Hoạt động chiến dịch “Chủ nhật xanh.” 48 49 3.2. Hoạt động chiến dịch “Giờ trái đất” 50 3.3. Chương trình “Tiếp sức mùa thi” 51 3.4. Chương trình “Thắp nến tri ân” 52 3.5. Chương trình “Xuân yêu thương” (Tổ chức ở làng trẻ SOS và Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An) 53 54 55 3. Chương trình “Nhịp đập yêu thương” (Tại Trung tâm giáo dục và dạy nghề trẻ em khuyết tật tỉnh Nghệ An) Đã được phát sóng trên đài truyền hình Nghệ An: Phóng sự “Nơi yêu thương được sẻ chia”. 56 57 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo dục Giá trị sống và Kĩ năng sống cho học sinh THPT, PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – ThS. Trần Văn Tính – ThS. Vũ Phương Liên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010 2. Giá trị sống dành cho tuổi trẻ, Diane Tillman, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017 3. Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, Hà Nhật Thăng (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004 4. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2014 5. Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2015 6. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán đổi mới nội sung và phương pháp tư vấn cá nhân và tham vấn nhóm lớn cho giáo viên THPT làm công tác chủ nhiệm, Bộ Giáo dục và Đào tao – Vụ Giáo dục Trung học, Hà Nội, 2019 7. Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003 59
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cac_bien_phap_xay_dung_van_hoa_va_truy.pdf