Rèn luyện phát triển năng lực giải toán thông qua bài tập sách giáo khoa
1. Vị trí môn học trong chương trình toán THCS.
Hình học là môn khoa học cơ bản trong chương trình phổ thông, nó trước hình thành từ những năm đầu của chương trình tiểu học. Môn hình học nó được gắn liền với thực tiÓn cuộc sống. Bởi vậy giải toán hình học là vấn đề trọng tâm của người dạy cũng như người học, môn hình học kích thích sự sáng tạo, sự phán đoán của con người bên cạnh đó nó rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại của người học.
2. Thực trạng học hình học hiện nay của học sinh THCS .
Hiện nay số học sinh sợ môn toán đặc biệt là môn hình học rất cao đối với học sinh lười học đã đành. Còn đối với những học sinh "chăm học" mặc dù thuộc lÝ thuyết vẩn không giải được . Thậm chí có những bài chỉ là tương tự bài đã giải hay chỉ là một khía cạnh của bài đã giải, hoặc bài toán ngược lại của bài đã giải mà học sinh vẫn không giải quyết được. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng đó là:
- Học sinh lười học, lười suy nghĩ, không nắm được phương pháp
- Học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo
- Không liên hệ trîc giữa các " Bài toán gốc" đã giãi với các bài toán trước suy ra từ "bài toán gốc" hay nói cách khác không biết nghiên cứu lời giải của một bài toán
Những tồn tại trên không những do người học mà còn do cả người dạy. Người dạy thường chú trọng hướng dẫn các em giải, hoặc giải các bài toán độc lập mà không chú trọng hệ thống, xâu chuæi, phát triển các bài toán từ các " bài toán gốc" nhờ việc nghiên cứu kỹ lời giải mỗi bài toán,thông qua hình vẽ, nhần xét, thay đổi giả thiết các bài toán. Lật ngược vấn đề
I Do IN //AC IN //KC Tương tự: IM//BD IM // BN ( So le trong) ( ***) Từ (*) (**) ( ***) . Mặt khác cân tại A 2 Vậy: Cách 2: Trên tia đối của tia NB lấy điểm H sao cho NH = NB. Ta có NM là đường trung bình của NM // HC ( đồng vị) (1) Do NH = NB; ND = NA BD = AH mà BD = AC nên AH = AC cân tại A , ( So le trong)(2) Từ (1) (2) Lập luận nh trên ta chứng minh được cân tại A ( góc ngoài tam giác) Từ (*) (**) Cách 3: Gọi P là điểm Nằm trên tia đối NC sao cho NC = NP. Nối PA; PD ; PB; DC Xét ta có : MN là đường trung bình MN //BP ( So le trong)(*) Mặt khác (c.g.c) AC// PD hay KC //PD và AC = PD. Theo giả thiết AC = BD BD = PD cân tại D hay (**) Từ (*) và (**) (1) Lại có ( Góc có cạnh tương ứng song song) (2) Từ (1) và (2) . Ta cũng dễ dàng chứng minh được cân tại A Cách vẽ 4: Gọi H là trung điểm của AB, ta có HM // AC ( T/c đường trung bình của tam giác) HM //KC (1) Mặt khác HM = ( Do AC = BD) (*) Và HN = AH - AN = Từ (*) (**) cân tại H hay (2) Từ (1) (2) Lập luận tương tự nh trên ta cũng chứng minh được cân tại A do đó . Bài toán 5: Cho góc nhọn xOy trên Ox lấy 2 điểm A;B ( A nằm giữa O và B), trên tia Oy lấy 2 điểm C và D ( C nằm giữa O và D) sao cho AC = CD. Gọi H, K là trung điểm của AC và BD. Chứng minh rằng HK // với tia phân giác của góc xOy. Nhận xét: ĐÂy là bài tãan chứng minh đường thẳng song song thông qua chứng minh hai góc so le trong hoặc hai góc đồng vị bằng nhau. Nên khi gặp dạng toán này GV cần hướng dẫn h/s kÊ đường phụ theo các hướng như: Vẽ đường trung bình của tam giác, kẻ đường phụ để tạo ra hai tam giác có hai góc tương ứng bằng nhau mà cặp góc đó là cặp góc so le trong hoặc đồng vị hoặc kÊ đường phụ để tạo ra tam giác đặc biệt. Cách vẽ 1:Trên tia đối HB lấy điểm I sao cho HB = HI. Nối IC, ID. Gọi Oz là tia phân giác của góc xOy . Ta có: HK // ID ( T/c đường trung bình của tam giác) (1) AB = CI và Ox // IC (*) Mặt khác AB = CD CI = CD CID cân tại C 2(**) Từ (*) ( So le trong) ( ***) Từ ( **) và (***) 2 Từ (1) (2) HK //Oz. Cách vẽ 2: kÊ AA1 vuông góc với Oz tại N ( A1 Oy) KÊ BB1 vuông góc với Oz tại M ( B1 Oy) Dễ dàng chứng minh được OA = OA1; OB = OB1 AB = A1B1 mà AB = CD A1B 1= CD A1C = B1D (1) Mặt khác: Ta chứng minh được NA = NA1; MB = MB1 . Từ đó ta có NH // A1C NH = và MK // B1D; MK = (2) Từ (1) (2) NH = MK và NH // MK ( c.g.c) = NM //HK Oz // HK. Cách vẽ 3: Kéo dài KH cắt Oy tại D, cắt Ox tại E. Gäi I là trung điểm của BC nối IH và IK. Ta có: IK // CD IK // Oy và IK = (1) IH // AB IH // Ox và IH = (2) Từ (1) và (2) kết hợp với AB = CD ta cãIH = IK nên cân tại I Từ (1) K1 = D1 , Từ (2) H1 = E. Do K1 = H1 nên D1 = E cân tại E Mà góc ngoài tam giác) Hay EK // Oz HK //Oz. Nhận xét chung: Đối với dạng bài tập này GV cần chú ý h/s vẽ hình chính xác ®ungd với các số liệu trong đề bài để có hướng chứng minh đúng. Phát hiện các trường hợp đặc biệt ( nếu có), chú ý liÖn hệ giữa go¸c của các tam giác bằng nhau. Vẽ đường phụ hợp lý nhằm xuất hiện : Những góc đặc biệt, những cặp góc bằng nhau, tam giác cân, tam giác đều. Trong các đường phụ kÊ thêm có thể là đường phân giác, đường trung bình, tam giác đềutùy từng bài toán cụ thể. II. Các bài toán chứng minh đoạn thẳng bằng nhau. 1. Một số gợi ý để đi đến chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau. Hai đoạn thẳng có cùng một số đo. Hai đoạn thẳng cùng bằng một đoạn thẳng thứ ba Hai đoạn thẳng cùng bằng tổng, hiệu của hai đoạn thẳng bằng nhau đôi một Hai đoạn thẳng bằng nhau được suy ra tịa t/c của tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông Hai cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau Hai đoạn thẳng bằng nhau được suy ra từ t/c đường trung tuyến, trung trực, trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông, cạnh đối diện với góc 300 của tam giác vuông Định lý đường trung bình của một tam giác T/c đoạn chắn 2. Các bài toán minh họa. Bài toán 1( Bài tập 9 - SBT Toán 7). Chứng minh rằng nếu một tam giác vuông có một góc nhọn bằng 300 thì cạnh góc vuông đói diện với nó bằng nửa cạnh huyền. Nhận xét: Đây là bài toán khá đơn giản tuy nhiên không ít h/s gặp lúng túng khi giả bài toán này. Do vậy khi gặp bài toán có một go¸c bằng 300 hoặc 600 thì cách vẽ đường phụ là tạo ra tam giác đều. Cách vẽ 1: trên cạnh BC lấy điểm M sao cho BA = BM ta có đều (tam giác cân có một góc bằng 600) AB = AM = BM (1) Mặt khác cân tại M () AM = MC (2) Từ (1) (2) AB = Cách vẽ 2: Nhận thấy là nửa tam giác đều nên ta có thể kÊ đường phụ nh sau. Kẻ tia Cx sao cho ( Cx khác phía so với CB).Cx cắt BA kéo dài tại D ta có là tam giác đều BD = BC (1) Mặt khác (c.g.c) AB = AD AB = (2) Từ (1) (2) AB = Bài toán 2: (Bài 12 SBT- Toán 7) Cho vuông tại A M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AM = Cách vẽ : Gọi N là trung điểm của AC ta có NM // AB ( T/c đường trung bình của tam giác) mà ABAC ( c.g.c) Cách vẽ 2: Trên tia đối AB lấy điểm E sao cho AB = AE. Ta có AM = ( T/c đường trung bình của tam giác) Mặt khác = Từ (1) (2) Cách vẽ 3: Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho MA = MD, ta chứng minh được Bài toán 3: Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC chứng minh rằng AM < Cách vẽ1: Trên tia đối MA lấy điểm D sao cho MA =MD ta có: Mặt khác AD < AC +CD hay 2AM < AC +AB hay AM < Cách vẽ 2: trên tia đối của tia AB lấy điểm E sao cho AB = AE. Ta có CE =2AM(T/c đường trung bình của tam giác) Mặt khác CE < AE + AC hay CE < AC + AB Hay 2AM < AB +AC Cách vẽ 3: Gọi N là trung điểm của AC Xét tam giác AMN ta có: MN + AN > AM Bài toán 4: Cho tam giác ABC cân tại A, D là trung điểm của AB. Trên tia đối của tia BA lấy điểm E sao cho BE = AB. Chứng minh CD =. Cách vẽ 1: Lấy I là trung điểm của CE ta có: Cách vẽ 2:Gọi M là trung điểm của AC ta có: T/c đường trung bình của tam giác) Cách vẽ 3: Trên tia đối của tia CA lấy điểm H sao cho CA = CH. Ta có: Mặt khác CD = T/c đường trung bình của tam giác)(2) Từ (1) (2) Cách vẽ 4: Trên tia đối của tia CB lấy điểm N sao cho CN = CB ta có Mặt khác: CD = T/c đường trung bình của tam giác) (2) Từ (1) (2) Cách vẽ 5: Trên tia đối của tia DC lấy điểm K sao cho CD = DK. Ta có: CE= CK, CD = Cách vẽ 6: Gọi P, Q là trung điểm của BC và BE. Ta có: PQ = T/c đường trung bình của tam giác) (1) Mặt khác: Từ (1) (2) Bài toán 5: Cho tam giác ABC cân tại A, phân giác góc B cắt AC tại D. Chứng minh BC = AD +BD Nhận xét: Đây là bài toán khó tuy nhiên học sinh biết lưu tâm đến giả thiết của bài toán và phương pháp kẻ đường phụ thì bài toán trở nên đơn giản. Sau đây là một số đường phụ cho bài toán này. Cách vẽ 1: Trên tia đối của tia DB lây s®iÓm K sao cho DA = DK.Trên cạnh BC lấy điểm E sao cho BA = BE. Ta có , Mà Từ đó ta có: cân tại B VËy BC = BD +AD. Cách vẽ 2: Trên tia BC lấy điểm M sao cho BA = BM, lấy điểm N sao cho BD = BN. Ta có: Do Mặt khác cân tại B nên Từ (1) (2) ta có: cân tại D nên DM = DN (**) Tac có: cân tại N, nên NC = ND (***) Từ (*) (**) (***) Cách vẽ 3: trên cạnh BC lấy điểm F sao cho BF = BD, trên cạnh AB lấy điểm K sao cho AK = AD. Ta sẽ chứng minh được tam giác BKD cân tại K nên KB = KD, mà KB = DC nên KD = DC do đó . VËy BC = BD + AD. Nhận xét chung: Đối với dạng toán này giáo viên cần chú ý học sinh các trường hợp đặc biệt như: Tam giác cân, tam giác đều, đường trung bình của tam giác, đường trung tuyến của tam giácLưu ý liên hệ giữa hai cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau. Kẻ đường phụ hợp lý để tạo ra các trường hợp đặc biệt trên tuỳ vào từng bài toán cơ thể. C. Kết luận Với hai dạng toán hình học lớp 7 trên học sinh bắt đầu làm quen với phương pháp kẻ đường phụ nên không khái lúng túng. Đối với bài toán tính góc ta cần lưu ý góc đặc biệt để tạo ra tam giác đặc biệt. Đối với bài toán chứng minh đoạn thẳng bằng nhau ta cần sử dụng t/c đường trung bình của tam giác, tam giác cân, tam giác đều để kẻ đường phụ. Sau khi vận dụng chuyên đề này vào công tác giảng dạy đặc biệt áp dụng cho đối tượng học sinh khá giỏi tôi thấy kết quả thu được thật đáng mừng. Đa số học sinh bắt đầu biết cách tìm tòi và tìm cách kẻ đường phụ khi giải bài toán hình học. Đặc biệt đối với học sinh khá giỏi chuyên đề này thực sự giúp các em rèn luyện được năng lực tư duy và sáng tạo, giúp các em có kỹ năng trong việc giải bài toán hình học. Điều đáng vui mừng là các em đã biết nhận ra phương pháp kẻ đường phụ và phát hiện được nhiều điều thú vị, mới mẽ xung quanh các bài toán điều đó giúp các em có ý thức hơn, say mê và yêu thích môn hình học hơn. Trong chuyên đề này tôi trình bày một số gợi ý khi kẻ đường phụ cho bài toán hình học lớp 7, chắc chắn còn gặp nhiều thiếu sót kính mong bạn đọc và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tháng 04 năm 2006 Người thực hiện A. Đặt vấn đề. Mục đích của học ngoại ngữ nói chung và học tiếng anh nói riêng là để giao tiếp. Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói và bằng ngôn ngữ viết. Muốn vậy người học phải có đủ vốn từ võng Ó diễn dạt ý nghĩ của mình và để hiểu sự diễn đạt của người khác. Tất nhiên không ai có thể nhớ hết tất cả những từ mình đã học và cũng không nhất thiết phải biết hết nghi· của các từ khi ta đọc một đoạn văn, bài văn viết bằng tiếng anh. Nhưng để đáp ứng được mục đích của việc học mỗi người cần có một vốn từ vùng cơ bản là yêu cầu cần thiết. Đối với học sinh vốn từ vùng là cơ sở đầu tiên của học ngoại ngữ, vì có từ thì mới có thể nói, nghe, đọc và viết được. Học sinh đặc biệt là các em ở trường miền núi nh chỗ tôi dạy rất ngại nói tiếng anh. Không phải các em nhút nhát , rụt rè mà bởi các em muốn nói lắm nhưng không có từ để diễn đạt ý của mình . Cũng không phải các em chưa được học từ mà do các em học rồi nhưng đã nhanh chóng quên đi, một số khác trong quá trình học tập lại không thể nắm được hết các từ mới. Có nhiều em thiếu vốn từ đến nỗi đọc một câu tiếng anh đơn giản cũng không thể hiểu rõ ràng nghi· tiếng việt của câu đó là gì. Không hiểu bài làm cho các em chán, không có hứng thú gì khi học tiếng anh, bỏ bê môn đó, dẫn đến kết qña hàng năm chất lượng học sinh về môn tiếng anh rất thấp. Hơn nữa hiện nay về phần dạy từ vựng, hầu hết các giáo viên đang mới chỉ đầu tư vào việc đưa ra cách giới thiệu từ mới nh thế nào cho sinh động, hấp dẫn mà chưa lưu ý đến những thủ thuật ôn tập từ cho học sinh. Tất nhiên giới thiệu từ mới thế nào cho sinh động, hấp dẫn là điều rất cần thiết. Nhưng để khắc sâu, để ghi nhớ từ cho học sinh thì nh thế thôi vẫn chưa đủ. Không thể tham vọng học sinh học từ mới một lần là có thể ghi nhớ ngay. Muốn ghi nhớ từ cho các em người giáo viên phải có kế hoạch chủ động cung cấp cho các em phương pháp , thủ thuật để các em tự học. Có nh thế thì các em mới làm chủ vốn từ vùng mình đã được học. Sau đây tôi xin trình bày một số thủ thuật, phương pháp mà tôi đã áp dụng để ôn tập từ vựng môn tiếng anh cho học sinh trường trung học cơ sở. B. Nội dung I. Câu hỏi đề ra: Em hãy nối mỗi từ tiếng Anh ở cột A với một nghĩa tiếng Việt ở cột B sao cho phù hợp. ( Lưu ý: đây là nghĩa thông dụng của các từ). A B chair(n) a. xinh đẹp rice(n) b. làng toothache(n) c. xem Sunday(n) d. chủ nhật village(n) e. tạp chí beautiful(adj) f. phát minh yellow(adj) g. ghế tựa Watch(v) h. gạo ( cơm) Invent(v) i. đau răng magazine(n) j. màu vàng 1 - 3- 5- 7- 9- 2- 4- 6- 8- 10- Để đánh giá kết quả thực tế tôi đã cho học sinh lớp 9B làm bài tập này trong vòng 15 phút ngay từ đầu năm học. Kết quả: Tổng số 40 bài làm có: 2 em đúng 10 từ (100%) 4 em đúng 9 từ 13 em đúng 7 từ 12 em đúng 5 từ 5 em đúng 3 từ 3 em đúng 2 từ 1em đúng 0 từ Tất nhiên điều tra này mới chỉ thực hiện được trên phạm vi hẹp: 40 học sinh. Nhưng 40 em này ở lớp học khá, đồng đều nên có có thể tin tưởng vào kết quả điều tra. Qua kết quả thấy : đây là những từ dụng các em đã được học ở các lớp 6,7,8 nhưng các em vẫn không thể nhớ hết nghĩa của chúng. Chỉ có 2 em nhớ đúng 100%, có đến hơn một nửa chỉ nhớ được 50% nghĩa của các từ. II. Một số thủ thuật sử dụng để ôn tập từ vựng cho học sinh: Để dễ dàng cho học sinh trong việc ôn tập từ vựng, khi giới thiệu từ mới giáo viên nên cố gắng giới thiệu theo chủ điểm, hoặc đặt từ trong ngữ cảnh để học sinh có thể hiểu và nhớ từ. Còn việc ôn tập từ cho học sinh không nhất thiết phải mất nhiều thời gian, cũng không nhất thiết phải thực hiện ngay trên lớp mà học sinh có thể tự làm ở nhà. Nhưng yêu cầu giáo viên phải có sự chuẩn bị, phải chủ động thì mới tạo được hứng thú trong học sinh và có hiệu quả. Sau đây là một số thủ thuật để ôn tập từ vựng cho học sinh. 1. Jumbed words: -Giáo viên viết 5 hoặc 6 từ lên bảng và nêu chủ đề của các từ đó ( chữ cái trong các từ này đã bị xáo trộn). - Học sinh sắp xếp các chữ cái trong mỗi từ này để tạo thành từ có nghĩa, sau đó viết lên bảng hoặc viết vào vở. Ví dụ: Some food abaann banana hisf fish feeb beef Sedolno noodles Neckhci chicken 2. Bingo: Học sinh nhớ lại các từ mới đã được giáo viên giới thiệu từ đầu Unit đến cuối Unit ( ví dụ Unit 5) Học sinh chọn 5 từ vựng trong số đó viết vào giấy của mình Giáo viên lần lượt đọc các từ mới đã được giới thiệu của cả Unit Học sinh đánh dấu (*) vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc đến từ đó. Học sinh nào có cả 5 từ được đánh dấu (*) hô to "BingO". Ví dụ: - Giáo viên đọc các từ . Visited went, bought, hat, took, talked, reterned, wors, ate, saw, thought. - Học sinh chon 5 trong số những từ đó, lắng nghe giáo viên đọc, tích (*) vào từ khi nghe giả viên đọc đến từ mình đã chọn 3. Ute pictures. Giáo viên đưa ra các bức tranh, hình vẽ, học sinh gọi tên vật, đồ vật, hoặc người trong tranh. Ví dụ: 4. Matching: - Viết các từ giáo viên muốn học sinh ôn lại thành một cột phía bên trái bảng đen. - Viết ®Þng nghĩa, từ tiếng việt, hoặc tranh vẽ thành một cột phía bên phải bảng đen nhưng không theo thứ tự với các từ ở cột bên trái. - Học sinh kết nối từ ở cột trái với ®Þng nghĩa, nghĩa tiếng việt hoặc tranh vẽ ở cột bên phải. Ví dụ: Matching Bendage(n) con rắn Medicine(n) băng( để băng vết thương) Scale(n) thuốc uống Snace(n) xe cứu thương Paramedic(n) Cái cân Ambulance(n) Phụ tá/ y tá. 5. Pyramid - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Ví dụ: Liªtj kê tất cả những từ liên quan đến phương tiện thông tin đại chúng ( The media) Học sinh làm việc từng cá nhân So sánh với bạn bên cạnh, bổ sung ý tưởng Làm việc từng nhóm, bổ sung ý tưởng Các nhóm viết từ của mình lên bảng Thống nhất danh sách từ với cả lớp. *) Lưu ý: Thủ thuật này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự học ở nhà nếu không có thời gian ở lớp. 6. Network: Viết mạng mtõ lên bảng. Ví dụ. Học sinh làm việc cá nhân tìm những thông tin về chủ điểm đã cho sau đó so sánh với bạn cùng cặp hoặc trong nhóm. Giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh. *) Thủ thuật này giáo viên cũng có thể cho học sinh ôn tập ở nhà nếu trên lớp không đủ thời gian. 7. Diagram: - Giáo viên đưa ra sơ đồ, học sinh điền từ vào chỗ trống. FURNITURE Living room bedroom kitchen 8 . Words with scales: Giáo viên yêu cầu mhäc sinh liệt kê từ cùng loại và sắp xếp chóng theo mức độ tăng dần hay giảm dần. + Scale of freqwncy adverbs. Never Varely Sometime Often Very often Always + Scale of possbitities. (No) must could can He mery be in office now must 9. Words come from the same roots. - giáo viên yêu cầu học sinh tìm những từ xuất phát từ một từ gốc. Ví dụ: Gợi ý cho học sinh tìm từ thích hợp bắt nguồn từ từ gốc Shop để điền vào các «. Shop Qua sơ đồ này học sinh sẽ tìm được rất nhiều từ nh: FoodShop, BookShop, Sweetshop, Shopkeeper, Shop assistant:.và phát triển rộng các từ: meat, book, butter, orange,. 10. Words with gamamatical association. - Học sinh tìm các từ cùng từ loại có cùng tiền tố hoặc hậu tố. Ví dụ: +/ Tìm danh từ chỉ nghề nghiệp có hậu tố - er. Học sinh sẽ tìm được : Farmer, singer, player, worker, writer, porter. +/ Tìm các động từ có cùng tiền tố en-: Học sinh sẽ tìm được: enrich, enlarge, enable, *) Thủ thuật này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự ôn tập ở nhà nếu không có thời gian để làm trên lớp. 11. Word animal: - Cho mhäc sinh tìm từ nối vào từ cho sẵn, sao cho chứ cái kết thúc của từ này chính là chữ cái bắt đầu của từ khác. Ví dụ: Giáo viên cho từ: draw. Học sinh sẽ tìm được: drawindowdrinkindropen. 12. Word square: -giáo viên viết « chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn trên bìa . - Cho học sinh biết chủ điểm của các từ và số lượng từ cần phải tìm trong « chữ. Nếu ôn tập rộng thì không cần thiết kế từ theo chủ điểm. - các từ trong « chữ có thể tìm theo hàng dọc, hàng ngang hay hàng chéo. *) Giáo viên có thể cho học sinh làm cá nhân hoặc chia đội, để tăng không khí sôi nổi trong lớp. Ví dụ: T A E H T E E A F T E R J T B E F O R E H L D L U O H S E M E A L S U T H I N A C R E A D U L T B N N I S W I M Học sinh sẽ tìm được: :Table tennis. Ø:Brush teeth :After, before, meals, adult, swim, thin : can, should, eat II. Một số dạng bài tập đặc trưng để ôn tập từ vựng cho học sinh. Ngoài việc sử dụng những thủ thuật trên, có thể lựa chon, áp dụng cho học sinh làm những bài tập về từ phù khối học của các em. Những bài tập này thường có hiệu quả rất cao trong việc ghi nhớ, khắc sâu từ vựng cho học sinh vì qua bài tập từ vựng được đặt trong ngữ cảnh, được ngữ cảnh hóa, gần gñi hơn đối với học sinh. Những bài tập này nên lồng cả từ cũ và một số từ mới để tăng khả năng tư duy, và tăng thêm vốn từ cho học sinh. Một số dạng bài tập thông dụng để luyện tập, cũng cố từ vựng cho học sinh: 1. Synonym/ antonym: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa hoặc từ trái nghĩa với từ đã cho trước. Ví dụ: Em hãy cho từ ngược nghi· với các từ trong ngoặc với những « sau. a. I need to that bicycle. (buy) b. Keep straight and take the first street on the (right) c. From Ha Noi to Hue, it is a way (near). 2. Plurals: Tìm dạng số nhiều của những danh từ đã cho. 3. Multiple choice. Chọn đáp án phù hợp nhất để hoàn thµn câu. 4. Matching. + Nối từ tiếng anh với nghĩa tiếng việt/ với lời giải thích.sao cho phù hợp. + Nối động từ với danh từ, nối từ bên cột phải với từ bên cột trái để tạo thành cụm từ có ý nghi· ( partnership) Ví dụ: Match the words in A with the words in B to make complete words. A B 1. electicity a. Saving 2. energy b. machine 3. washing c. dryer 4. tumble d. countries 5. western e.bill 5. Word groups. - Giáo viên cho một sã từ vựng - Học sinh sắp xếp các từ đó vào các chủ điểm nh dÒ bài yêu cầu. Ví dụ: Sắp xếp những từ dưới đây theo 3 nhóm từ bên dưới. Actor foreman stove Engineer sittingroom dishwasher Refrigerator diningroom kitchen Bathroom garage student Jobs Rooms Objects 6. Word formation. Học sinh biến đổi từ cho trong ngoặc sau mỗi câu để điền vào chỗ trống câu đó sao cho phù hợp. Ví dụ: Hoàn thành những câu sau với dạng thích hợp của từ cho trong ngoặc? 1. My brother works as an engineer ( electric) 2. I like thin machine because it works very (effect) 3. There are many in our country of a year ( celebrate) 7. Đọc đoạn văn, điền từ thÝc hợp vào chỗ trống. Học sinh hoàn thành đoạn văn bàng cách điền vào mỗi chỗ trống trong đoạn văn đó một tị phù hợp ( các từ này hoặc đã cho sẵn hoặc học sinh tự suy nghĩ). C. Kết luận Việc dạy ngoại ngữ trong các trường THCS hÞªn nay còn nhiều khó khăn nên chất lượng chưa đạt được nh ý muốn của chúng ta. Điều đó đòi hỏi tâm huyết và sự nổ lực cao của các thầy giáo, cô giáo . trên đây chỉ là kinh nghiệm dạy học nhỏ của tôi. Góp phần đưa chất lượng dạy học cao hơn. Kinh nghiệm dạy học này chắc chắn sẽ bổ ích cho cả giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy và học tập bộ môn ngoại ngữ. Đối với giáo viên có thể nhiều thủ thuật nh đã nêu ra ở trên không còn là điều mới mẽ nhưng không phải ai cũng đã áp dụng hoặc áp dụng thành công những thủ thuật đó trong quá trình dạy học. Nhiều giáo viên đã tham gia nhiều chuyên đề, nghe nhiều nhưng vẫn chưa hiªu rõ ràng, cách thức thực hiện và ích dụng của những thủ thuật dạy học đó. Chính vì thế
File đính kèm:
- tailieu_50408_skkn_hinh_9_7666.doc