Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển con người về mọi mặt. Thời gian qua giáo viên là những người cố gắng hết sức trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Nhờ đó mà ngành giáo dục đã đạt được những thành tích đáng kể. Những người làm giáo dục phải có lòng nhiệt huyết với nghề. Ngoài việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, giáo viên còn có nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Giáo viên luôn là chiếc cầu nối cho học sinh nắm bắt được kiến thức cơ bản về con người, tự nhiên, xã hội và một số kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết, của Tiếng việt, là một trong những mảng kiến thức quan trọng ấy. Đọc - viết, nghe - viết là những kĩ năng đặc trưng của phân môn Chính tả là một trong những vấn đề đang được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng của môn Tiếng Việt trong nhà trường. Vì vậy là giáo viên dạy Lớp 1 tôi phải đặc biệt chú ý đến vấn đề học chính tả của các em ngay ở lớp đầu cấp.
Chính tả là kỹ năng thật sự cần thiết đối với mọi người, không chỉ đối với học sinh tiểu học. Nếu ta đọc một văn bản được viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại, đọc một văn bản mắc nhiều lỗi chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ văn bản.
Chính vì thế, tôi không muốn học sinh của mình mắc lỗi chính tả khi viết, nên tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.
ẻ, Về ngữ nghĩa âm tiết có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa từ vựng: ra – đi - ô,. B. Dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói, yêu cầu sự phát triển của hoạt động lời nói phong phú đa dạng. Muốn có kỹ năng viết, học sinh không chỉ biết lý thuyết mà chủ yếu phải phải thông qua hoạt động viết. Nội dung chính tả bao gồm các quy tắc dùng chữ để viết âm tiết và một số chữ ngoại lệ. Ví dụ: Vần có âm đệm u: uê, uyt, uêch, Vần có âm cuối u: au, êu, iu, Vần có âm chính i: ich, in, it, Trường hợp nguyên âm đôi có âm chính và âm cuối: iêu, ươi, uôi, - Dùng chữ và cách dùng chữ để viết âm tiết là nội dung chính của phân môn Chính tả. Viết đúng chính tả là viết đúng các âm tiết trong văn bản. Do đó chính tả ỏ tiểu học được coi trọng. Ở học sinh lớp 1, trước hết học sinh phải hình dung trong đầu các chữ cái được thể hiện bằng hình nét theo dạng chữ để tránh sai lầm về ngữ âm và ngữ nghĩa. Ví dụ: to tác – to tát; hạt mưa – hạc mưa, - Viết chữ là nhiệm vụ của phân môn tập viết. Nhưng viết đúng kiểu dạng chữ cũng là nội dung của phân môn Chính tả. Chính tả chủ yếu là ghi âm tiết, các chữ cái biểu tượng thính giác âm thanh được giao tiếp nhận qua thính giác lời nói. Bên cạnh đó học sinh không những chỉ viết đúng mà còn phải viết sạch và đẹp, biết cách trình bày một đoạn thơ hay đoạn văn ngắn là điều tất yếu. - Tiếng việt chỉ cần “viết như nói”, “viết như nghe” đã phát sinh quan niệm đơn giản khi viết đúng chính tả học sinh phải nắm được cấu trúc và thuộc bảng chữ cái để khi phát âm thành tiếng và viết đúng chính tả. Viết đúng chính tả còn là sự tái tạo các mẫu chữ là kĩ năng hoạt động ghi nhớ các biểu tượng thị giác về chữ và cách viết có liên quan đến nghĩa: Âm – cách viết – nghĩa (biểu tượng thính giác) Chữ Nghĩa – cách viết (biểu tượng thị giác) C. Dạy chính tả dựa vào trình độ phát triển ngôn ngữ của trẻ em, tức là trên cơ sở trình độ trẻ em nắm được trình độ sử dụng dạng thức nói, nguồn gốc dân tộc và địa bàn cư trú khác nhau. Do đó, nội dung, hình thức và yêu cầu dạy chính tả ở Lớp 1 coi trọng trước hết mối liên hệ âm – chữ, phát âm và ghi âm, viết và đọc. Trong giờ chính tả, giáo viên cần sử dụng phương phá , hình thức tổ chức linh hoạt, hợp lý giúp học sinh có ý thức tự giác học tập giúp các em tiếp thu bài đạt kết quả, đồng thời biểu hiện ở sự tập trung chú ý trong giờ học giúp học sinh tạo ra hứng thú học tập cộng với việc giảng dạy của giáo viên. Để hoàn thiện kĩ năng đọc – viết và hiểu về cấu trúc của bài chính tả gồm có 3 phần: Bài chép – viết đúng – luyện tập. a/ Bài chép: Giáo viên chép nguyên văn bản mẫu lấy từ những bài tập đọc đã học trước. Giáo viên cho học sinh luyện viết đúng chữ âm tiết ở các vị trí có phụ âm đầu hoặc vần, thanh dễ nhầm lẫn nếu một số từ ngữ trong bài được coi là “có vấn đề” về mặt chính tả và cũng chính là “ trọng điểm chính tả” mà học sinh cần lưu ý khi viết để phân biệt lỗi chính tả theo từng địa phương nơi mình đang dạy. Ví dụ: Học sinh ở miền Bắc cần tập trung vào trọng điểm đọc – viết phân biệt các cặp phụ âm đầu: n/l ; s/x ; d/r/gi ; ch,tr ; , cái nón – cái lón hay xuống – suống, Học sinh ở miền Nam cần tập trung luyện đọc – viết phân biệt cặp phụ âm đầu v/d và phụ âm cuối t/n; n/ng, như luôn luôn viết luông luông; tuốt lúa viết tuốc lúa Để học sinh không còn mắc phải lỗi chính tả, giáo viên trước khi dạy cần tiền hành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của học sinh. Đồng thời giáo viên cần tăng cường linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy, cụ thể trong việc xây dựng nội dung bài sao cho sát hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. b/ Luyện tập: Giáo viên nêu một số hình thức bài tập giúp học sinh rèn luyện vể chính tả như những bài tập phù hợp với đối tượng học sinh cấp 1. Sau đây là bảng thống kê các bài tập chính tả: Tên bài Phân loại các bài tập chính tả Chính tả Bài tập phụ âm đầu Bài tập về vần Bài tập về dấu thanh Bài tập về c/k Bài tập về g/gh Bài tập về ng/ngh Ở học sinh đầu cấp chỉ áp dụng làm bài tập chính tả về c/k; g/gh; ng/ngh là phổ biến. Nói chung khi tổ chức dạy kiểu bài tập chép, giáo viên cần lưu ý dựa vào cấu trúc của bài tập trong sách giáo khoa, hướng dẫn học sinh giải quyết từng yêu cầu. Luyện tập chính tả giáo viên cần làm mẫu vài ý hướng dẫn học sinh cách làm, tránh làm thay cho hoc sinh . C/ Chính tả nghe – viết: Là kiểu bài rèn luyện kỹ năng viết trên cơ sở thực hiện việc chuyển đổi âm thành văn bản. Về cấu trúc cũng như kiểu bài tập chép nhưng yêu cầu loại bài giáo viên đã đọc. Muốn viết đúng chính tả, phần nghe của học sinh phải gắn với việc hiểu nội dung của từ, cụm từ và câu để viết lại thành một văn bản, văn bản đã chọn trong sách giáo khoa của những bài tập đọc đã học trước đó. Về cách dạy, chuẩn xác, đọc phải đúng với chính âm, đọc thong thả, rõ ràng, ngắt hơi hợp lý. Sau mỗi cụm từ; mỗi câu nên nhắc lại để học sinh dễ theo dõi. Tốc độ học phải phù hợp, tương ứng với tốc độ viết của học sinh. Trước khi tiến hành một tiết dạy chính tả, giáo viên nên đọc mẫu một lần. Sau đó, giáo viên cho học sinh luyện đọc từ khó, phân tích từ khó và viết bảng con, khi học sinh viết xong bài, giáo viên đọc bài lần 2 để học sinh rà soát bài của mình đến những từ khó giáo viên kết hợp phân tích ghi lên bảng để học sinh sửa vào phần sửa lỗi. Phần bài tập giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài theo nhiều hình thức như: Làm trên bảng lớp, làm vào vở hay phiếu bài tập, trò chơi Mặt khác, giáo viên không những chỉ dạy cho học sinh viết đúng chính tả mà còn phải dạy cho học sinh biết phân biệt các loại lỗi chính tả cơ bản như: * Lỗi chính tả do không nắm vững chính tự: Loại lỗi này thường gặp khi viết phụ âm đầu: d/gi; ch/tr; ng/ngh; s/x; Để sửa lỗi loại này, học sinh cần phải nắm vững các quy tắc chính tả và nhớ kĩ mặt chữ trong các từ có phụ âm đầu dễ nhầm lẫn ,.. * Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt nên học sinh viết thừa, viết sai. Ví du: Quét viết quyét, Quanh viết qoanh,. Để sửa lỗi loại này, học sinh cần nắm cấu trúc bộ âm tiết, vị trí của nó. * Lỗi chính tả do viết theo phát âm địa phương: Loại lỗi này tùy theo từng địa phương khi phát âm sai dẫn đến viết sai âm tiết. Ví dụ: Nam bộ: đi về viết là đi dề; tròn xoe viết tròn xe (bài chính tả nghe/ viết :Ò...Ó..O),.. Bắc bộ: xay lúa viết là xay núa (bài chính tả nghe/ viết: Kể cho bé nghe), Để chỉnh sửa lỗi này học sinh cần phát âm chuẩn để tránh viết sai chính tả. Việc xây dựng các nguyên tắc chính tả, các mẹo chính tả giúp học sinh ghi nhớ cách viết khái quát và có hệ thống hơn. - Để biểu thị âm gờ dùng 2 chữ cái g và gh. - Để biểu thị âm ngờ dùng hai chữ cái ng và ngh, trong đó: Viết Trong trường hợp Ví dụ G, ng Trước các chữ cái :a, ă, â, o, ô, u, ư Ga, gắng, Ngang, ngắn, Gh, ngh Trước các chữ cái : i, e, ê Ghi, ghe, Nghi, nghe, Ví dụ Đứng trước các nguyên âm: i, iê, ê, e,thì: + Phụ âm “cờ” được viết bằng con chữ “k” + Phụ âm “gờ” được viết bằng chữ “gh” + Phụ âm “ng” được viết bằng chữ “ngh” Đứng trước các nguyên âm : o, ô, uô, u,thì: + Phụ âm “cờ” được viết bằng con chữ “c” + Phụ âm “gờ” được viết bằng chữ “g” + Phụ âm “ngờ” được viết bằng chữ “ng” Khi đứng sau phụ âm dầu /k/, âm đệm được viết là “u”, bất kể âm chính đứng sau âm đệm đi chăng nữa âm đệm vẫn được viết là “u”. - Trong chính tả, âm đệm có 2 cách viết khác nhau. Viết là khi đứng sau tất cả các phụ âm (trừ q) hoặc khi đứng đầu âm tiết trước a, ă, e (oa, oă, oe) viết là u khi đứng sau q hoặc khi đứng trước y, â, ê (uy, uâ, uê). Âm đệm Ví dụ Sau âm đầu là chữ cái q Chỉ viết bằng u Quen , quăn, Viết Trong trường hợp O Trước chữ cái a, ă, e Hoa, hoẵng, toét,.. U Trước chữ cái â, ê, y Huân, khuynh, khuya, thuê, Ví dụ Huơ tay, xuân, huệ, . Khi đứng trước âm chính tả là nguyên âm mở như: a, ă, e thì âm đệm được viết con chữ “ O” mới đúng. Ví dụ: Băn khoăn, tóc xoăn, hoa, xo* Muốn giúp học sinh sửa lỗi chính tả này, trước hết giáo viên cần thu thập những từ ngữ có âm cuối mà các em thường viết sai; nói cách khác, tiến hành khảo sát, thống kê lỗi chính tả học sinh. Ví dụ: gậc gù, gậc đầu, hạc lúa, hạc thóc, tác nước, to tác, biếng mất, biếng đổi, châng tay. Trên cơ sở đó đưa ra một hệ thống bài tập để học sinh tự so sánh cặp phụ âm cuối t/c; n/ng hình thành cho các em ý thức và thói quen viết đúng, phân biệt các từ ngữ có cặp phụ âm cuối này. * Ngoài ra, giáo viên cần phải tập cho học sinh biết cách ghi dấu câu là phương tiện hình thức viết theo những quy ước khi trình bày văn bản về mặt ngữ pháp, ngữ nghĩa. Nhằm giúp học sinh đọc - hiểu đúng văn bản viết. Vị trí các dấu câu chia thành hai nhóm: - Nhóm dấu đặt ở cuối câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi..). Đây là những dấu bắt buộc dùng ở một vị trí nhất định. - Nhóm dấu đặt ở trong câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy..) nhóm dấu này dùng phân ranh giới các vế câu hay các thành phần trong câu. - Khi học sinh biết cách đặt dấu câu đúng vị trí, giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết hoa các chữ cái đứng ở đầu câu hoặc tên các địa danh và tên người có một bài văn hoặc một bài thơ mà các em được viết. Đồng thời hướng dẫn các em cách ghi dấu thanh thích hợp giữa âm đệm và âm chính. Vì đây là trường hợp học sinh Lớp 1 hay mắc phải dẫn đến sai lỗi chính tả trầm trọng. Ví dụ: Dấu thanh ghi khi có âm đệm trong tiếng: của, lúa, đùa Dấu thanh ghi khi có âm chính như: nguệch ngoạc, huyếch hoác.. Tóm lại, để học sinh viết đúng chính tả, điều cơ bản nhất là giáo viên phải biết khôn khéo dẫn dắt học sinh của mình nắm vững quy tắc chính tả, trên cơ sở đó mà vận dụng để mà viết đúng chính tả. Mỗi cách dạy học chính tả trên đều có những ưu điểm riêng, có thể bổ sung cho nhau. D/ Để dạy một tiết chính tả hoàn hảo và đạt kết quả tốt. Giáo viên phải nắm vững tiến trình một bài dạy theo các bước sau: * Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài và đọc mẫu. - Giới thiệu bài – ghi bảng. - Đọc mẫu: Đọc một lần (thong thả, rõ ràng và diễn cảm) toàn bài chính tả học sinh sắp viết để gây ấn tượng chung cho học sinh viết đúng chính tả. Học sinh đọc bài viết 1 – 2 em. * Bước 2: Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả. - Giáo viên đặt một câu hỏi nhỏ, hướng dẫn học sinh nắm nội dung chính của bài viết. - Hướng dẫn các học sinh viết đúng các tiếng khó, từ khó trong bài (viết bảng con). Dặn dò học sinh viết toàn bài. * Bước 3: Giáo viên đọc cho học sinh viết (đọc từng cụm từ hoặc câu ngắn gọn, phát âm chuẩn xác) * Bước 4: Hướng dẫn học sinh chữa bài, đánh giá việc viết chính tả của học sinh. - Giáo viên đọc lại bài chính tả (đọc thong thả, rõ ràng) để học sinh sửa lỗi. Đến chỗ nào có tiếng khó, từ khó, giáo viên có thể dừng lại đánh vần cho học sinh sửa ngay. - Hướng dẫn học sinh đổi vở cho nhau, dùng bút chì gạch dưới các chữ viết sai, ghi ra phần sửa lỗi. - Nhận xét, đánh giá việc viết chính tả của học sinh, có thể chấm bài, cho điểm tại lớp (hoặc mang về nhà). * Bước 5: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm các bài tập chính tả trong sách giáo khoa. Sau đó tổng kết và dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết sau. Sau đây là kế hoạch một bài dạy phân môn Chính tả: KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN: CHÍNH TẢ (Nghe - Viết) BÀI: KỂ CHO BÉ NGHE Mục tiêu: - Học sinh nghe đọc - viết chính xác 8 dòng đầu của bài “Kể cho bé nghe” trong khoảng 10 - 15 phút. - Làm đúng các bài tập 2, 3 trong sách giáo khoa. - Điền ươc hay ươt điền chữ ng hay ngh vào chỗ trống. Chuẩn bị: - Sách giáo khoa, bảng phụ viết sẵn bài tập chính tả. - Cây thước dài 0,5m, mảnh vải, - Tranh Cao Bá Quát luyện chữ. III. Các hoạt động dạy và học Ổn định: Hát Kiểm tra bài cũ: Ngưỡng cửa Kiểm tra vở 3 học sinh. Gọi 2 học sinh khác làm bài tập 3: Điền chữ “g” hay “gh” Kiểm tra viết bảng con: con đường, buổi đầu tiên. Nhận xét bài cũ. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài, ghi tên bài lên bảng. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt Động 1: Luyện đọc Giáo viên đính bảng phụ bài viết: Kể cho bé nghe. Giáo viên đọc mẫu lần 1 - Gọi học sinh đọc lại bài - Nêu các tiếng , từ các em dễ viết sai. Hoạt động 2: Luyện viết - Đọc cho học sinh viết bảng con các từ dễ viết sai. Giáo viên nhận xét, sửa sai. Đọc cho học sinh viết bài. Trước khi viết bài giáo viên chỉ vào những chữ được viết hoa trong bài và hỏi: Tại sao những chữ này lại viết hoa? Đọc cho học sinh viết bài vào vở (mỗi dòng thơ đọc 3 lần) cho đến hết bài viết. Sửa lỗi: - Học sinh viết xong các em cầm bút chì để sửa lỗi. - Đọc chậm rãi, chỉ vào chữ trên bảng, đánh vần những chữ khó. Sau mỗi câu, giáo viên hỏi các em có sai chữ nào không? - Sửa những lỗi phổ biến trên bảng. Thu bài chấm điểm, nhận xét. . Hoạt động 3: luyện tập/Thực hành - Hướng dẫn làm bài tập chính tả. - Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 2. + Giáo viên mời một em có mái tóc đẹp, mượt mà lên cho cả lớp quan sát và hỏi: Cho cô biết bạn này có mái tóc như thế nào? Nhận xét và chỉ vào cụm từ: Mái tóc rất m Các em chọn vần ươc hay ươt để điền cho đúng. Giới thiệu mảnh vải và cây thước, giáo viên làm động tác đo vải cho học sinh quan sát và hỏi: cô vừa dùng thước để làm gì vậy? Nhận xét và chỉ vào cụm từ: Dùng th.′.đo vải. Nhận xét và hướng dẫn tương tự - Gọi 2 học sinh lên bảng làm. Cả lớp làm vào vở bài tập. - Nhận xét - Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 3 - Giới thiệu tranh Cao Bá Quát luyện chữ và hỏi: - Bức tranh vẽ gì? Nhận xét và đọc đoạn văn ngắn của bài tập 3, hướng dẫn làm bài. - Cho học sinh nhắc lại quy tắc chính tả: Ngh ghép với những âm nào?, Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ viết sẵn bài tập 3. Trò chơi: Tiếp sức Tổ chức cho học sinh làm bảng theo hình thức thi đua hai đội. Mỗi đội cử 4 bạn tham gia. Giáo viên hướng dẫn cách chơi. Học sinh tiến hành chơi Gọi học sinh khác đọc lại bài làm và nhận xét. Giáo viên nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc. - Sửa bài trên bảng. - Kể cho bé nghe - 2 học sinh đọc bài viết.- Cả lớp đọc thầm. - Tự nêu. Học sinh viết bảng: ầm ĩ, vịt bầu, chó vện, quay tròn, xay lúa Lắng nghe, viết bài vào vở. Học sinh trả lời (đứng ở đầu câu). - Gạch chân chữ viết sai bằng bút chì và sửa vào phần sửa lỗi. - Ghi số lỗi ra lề vở - Điền vần ươc hay ươt. Mái tóc rất m Dùng th′.đo vải. Học sinh trả lời (mái tóc rất mượt) Học sinh trả lời (dùng thước đo vải) - 2 học sinh lên bảng làm bài - Cả lớp làm vào vở bài tập. Điền chữ ng hay ngh ? ày mới đi học, Cao Bá Quát Viết chữ rất xấu như gà bới. Sau nhờ kiên trì luyện tập ày đêm quên cả ỉ ngơi, ông đã trở thành ười nổi tiếng viết chữ đẹp. Học sinh trả lời. (âm ngh ghép chỉ ghép với âm e, ê, i.) Học sinh thực hiện trò chơi Củng cố: Giáo viên khen những em viết chữ đẹp, ít sai lỗi chính tả, có tiến bộ hơn tiết trước. Giới thiệu bài viết đẹp trước lớp. Giáo dục tư tưởng cho học sinh: Khi viết bài các em chú ý viết cẩn thận, trình bày sạch sẽ. 5. Dặn dò: Về nhà tập viết lại những từ sai trong bài. V. KẾT QUẢ: Tóm lại phân môn chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu học và là một môn học có ví trí rất quan trọng đối với học sinh đầu cấp. Với quá trình rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả, các mẹo chính tả, giúp các em viết thành thạo, chính xác một bài văn, bài thơ một cách tự tin hơn. Giờ đây tôi không còn băn khoăn, lo lắng khi đứng trên bục giảng nữa. Điều quan trọng nhất là tôi luôn động viên các em học sinh của mình “có cố gắng thì sẽ thành công”. Với những biện pháp đã nêu trên tôi đã thực hiện một cách kiên trì và nhẫn nại tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt sau một thời gian thực hiện. Sau khi thực hiện các biện pháp trên đến cuối học kỳ II tôi thử nghiệm có kết quả học tập như sau: Tổng số học sinh: 35/17 nữ. Kỹ năng Giữa kỳ II Cuối năm học Viết sai Viết đúng Viết sai Viết đúng Nhóm phụ âm đầu 18 17 2 33 Nhóm âm ệm 19 16 3 32 Nhóm âm chính 16 19 2 33 Nhóm âm cuối 21 14 4 31 Nhóm dấu thanh 15 20 0 35 Qua bảng thống kê cho thấy thực tế biện pháp mà tôi thực hiện đã đạt kết quả đáng kể, các em học tập tiến bộ rõ rệt. Chính vì thế mà giờ đây lớp tôi đã được trên 90% học sinh viết đúng chính tả và sạch đẹp. Với quyết tâm và phương pháp vừa sửa sai vừa động viên khen thưởng. Giờ đây, tôi rất phấn khởi khi giảng dạy. Tôi thiết nghĩ đạt được kết quả này cũng chính là nhờ sự cố gắng rèn luyện không ngừng của học sinh, và các em đã nhận thấy tầm quan trọng của phân môn Chính tả. Vì thế mà các em càng chăm học hơn, đó cũng là niềm mong ước của tôi. VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Từ những kết quả đã gặt hái được, giờ đây, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm như sau: Giáo viên phải thật sự yêu nghề, có trách nhiệm trong giảng dạy, chịu khó kiên nhẫn trong việc uốn nắn học sinh. Phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi từ đó đưa ra hướng khắc phục là không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Muốn dạy tốt phân môn chính tả, giáo viên cần phải rèn luyện cho mình giọng đọc to rõ ràng và diễn cảm đễ thu hút sự chú ý của học sinh. Khi đọc, giáo viên phải đọc chính xác, đọc chậm rãi, thong thả. Đó là điều quan trọng để khi học sinh nghe được rõ ràng và viết đúng chính tả. Bên cạnh đó giáo viên cần quan tâm đến các em học sinh trong giờ dạy học và đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên phải rèn luyện, hướng dẫn khéo léo, mềm mỏng với những học sinh cá biệt. Phải dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng và động viên các em kịp thời. Để kết quả phân môn Chính tả đạt hiệu quả cao, giáo viên luôn đào sâu suy nghĩ, tìm tòi hình thức phù hợp để dạy, luôn đưa được những điều đã được tìm hiểu kỹ vào bài giảng. Phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức học tập, để tiết học diễn ra nhẹ nhàng thu hút học sinh. Giáo viên phải luôn tích cực tự bồi dưỡng, sưu tầm, trau dồi ở đồng nghiệp và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Phải phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, tạo điều kiện nhắc nhở, kiểm tra học sinh rèn thêm ở nhà, có như vậy các em sẽ nhanh tiến bộ trong học tập. Người giáo viên không nên bằng lòng với kết quả đã đạt được, nên tìm tòi khám phá, cập nhật thông tin để làm phong phú phương pháp và hình thức dạy học cho mỗi tiết học luôn là những điều mới mẻ tạo cho học sinh hứng thú, say mê môn học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. VII. KẾT LUẬN Nhìn chung, để giúp học sinh học tốt, một trong những điều kiện quan trọng là giáo viên chính là yếu tố cốt lõi, phải nắm vững phương pháp dạy học, nắm vững nội dung chương trình, lựa chọn và phối hợp hợp lý các phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học để truyền tải nội dung đã xác định. Bên cạnh đó, tổ chức và thay đổi các hoạt động tạo hưng phấn cho học sinh học tập và yêu thích môn học. Cũng như ở phân môn Chính tả, muốn học sinh viết đúng chính tả đòi hỏi giáo viên phải có óc sáng tạo phong phú để hướng dẫn giảng dạy cho các em nắm vững một số quy tắc chính tả và thuộc lòng bảng chữ cái để các em viết được một văn bản hoàn chỉnh đều và đẹp. Giáo viên phải đầu tư cho tiết dạy, chuẩn bị tranh ảnh (vật thật), phục vụ cho phần bài tập sao cho một tiết dạy chính tả không còn nhàm chán, nặng nề đối với các em nữa. Luôn luôn lấy học sinh làm trung tâm, tạo mọi điều kiện để học sinh tích cực chủ động học tập. Qua thực tế giảng dạy với những kinh nghiệm của bản thân đã nghiên cứu, “Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm. Tuy vậy, đó cũng chỉ là những kinh nghiệm rất nhỏ mà bản thân áp dụng. Rất mong được sự đóng góp, xây dựng của Ban lãnh đạo, Ban giám hiệu, cùng các quý thầy cô để đề tài này được hoàn chỉnh hơn giúp tôi giảng dạy ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả hơn. Xin chân thành cảm ơn./. Giáp Đắt, ngày 02 tháng 02 năm 2012 Người viết MỤC LỤC Số TT Mục Nội dung Trang 01 Lời nói đầu 1 02 I Lý do chọn đề tài 2 - 3 03 II Mục đích nghiên cứu 4 - 8 04 III Biện pháp thực hiện 9 – 13 05 IV Các bước thực hiện 14 – 28 06 V Kết quả 29 – 30 07 VI Bài học kinh nghiệm 31 – 32 08 VII Kết luận 33 09 Mục lục 34 10 Phần đánh giá nhận xét của Hội đồng khoa học các cấp. 35 - 36 PHẦN ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP PHẦN ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
File đính kèm:
- sang kien kinh nghiem chinh ta lop 1_12550706.doc