Phương pháp huấn luyện môn chạy bền cho đội tuyển điền kinh trường THCS

 Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện. TDTT là phương tiện rất có hiệu quả trong giáo dục "Đức - Trí - Thể - Mỹ " cho thế hệ trẻ. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì TDTT còn phản ánh sự lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự ổn định chính trị, nâng cao cuộc sống tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển TDTT nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền TDTT phát triển tiến bộ có tính dân tộc và khoa học.

 Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.

 Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt động tự nhiên của con người: Đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, với các hình thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các nhóm cơ cùng tham gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng. Việc gắng sức luân phiên với thả lỏng tích cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh, mạnh, bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người. Môn chạy nói chung và chạy bền nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng cao sức khoẻ, ngoài ra còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức ý chí cũng như tăng cường vốn kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống.

 

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 19135 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp huấn luyện môn chạy bền cho đội tuyển điền kinh trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nề. Đó là làm sao nhanh chóng tìm ra phương pháp hệ thống các bài tập nâng cao thành tích chạy 800m nữ và 1500m nam. 
Từ thực tế cho thấy quá trình huấn luyện và thi đấu của các em. Vấn đề thể lực của các em còn yếu, nhất là khả năng về sức bền tốc độ chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó đáng kể nhất là việc sử dụng trong nhiều năm và cho đến nay một số bài tập không phù hợp với xu hướng huấn luyện hiện đại, do các bài tập quá đơn điệu chỉ lặp đi lặp lại một bài tập. Ngoài ra còn phải kể đến một số nguyên nhân khác như kinh phí tập luyện còn khó khăn, thời gian và các điều kiện khác còn hạn chế. 
2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên:
Để đánh giá trình độ thể lực nói chung, trình độ sức bền tốc độ nói riêng của các VĐV điền kinh, chúng tôi sử dụng các test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m, kết quả cụ thể thu được tại bảng sau:
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
Thành tích 800m
Thành tích 100m
Ghi chú
1
Hà Văn Nghiêm
9A3
Nam
3'18''
15''84
2
Cầm Bá Vượng
9A3
Nam
3'38''
15''79
3
Hồ Đức Hậu
9A2
Nam
3'55''
15''23
4
Sầm Đỉnh Lực
9A2
Nam
3'219''
15''18
5
Quang Văn Điện
9A1
Nam
3'28''
14''48
6
Sầm Thị Hậu
8A2
Nữ
4'39''
16''27
7
Lang Thị Tâm
9A2
Nữ
3'52''
18''56
8
Lương Thị Tố
9A2
Nữ
4'18''
19''38
9
Sầm Thị Thương
9A1
Nữ
4'38''
17''79
10
Vi Thị Uyên
9A1
Nữ
3'42''
16''58
Từ kết quả trên tôi cho rằng sức bền tốc độ của các VĐV đội tuyển điền kinh của nhà trường còn ở mức khá khiêm tốn, các chỉ tiêu so với trình độ thể lực chung của các trường trong huyện thì còn ở mức độ thấp. Thực tiễn này chứng tỏ cần phải có các bài tập phù hợp nhằm nâng cao và phát triển sức bền tốc độ. 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Nhóm các giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1: Nâng cao cơ sở lí luận về chạy bền cho học sinh:
Như chúng ta đã biết khi thực hiện một hoạt động căng thẳng nào đó thì sau một khoảng thời gian con người sẽ cảm thấy mết mỏi: Sự mệt mỏi được biểu hiện như sắc mặt căng thẳng, mồ hôi ra nhiều... khi đó trong cơ thể diễn ra biến đổi về sinh lý khá sâu sắc. Do vậy việc hoạt động trở lên khó khăn hơn, nhưng bằng sự nỗ lực của ý chí, con người vẫn có thể tiếp tục duy trì hoạt động với cường độ vận động cao người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi có bù, sau đó mặc dù gắng sức như cường độ vẫn giảm sút. Khi đó con người đã bị mệt mỏi thực sự hay mệt mỏi mất bù. Như vậy có thể hiểu mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do vận động gây nên. Sức bền là khả năng của con người chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, hoạt động vận động của con người rất phong phú và đa dạng. 
Do vậy sức bền được chia làm nhiều loại, chủ yếu là sức bền chung và sức bền chuyên môn: 
Sức bền chung: là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung bình có sự tham gia phần lớn của hệ cơ. 
Sức bền đối với hoạt động nhất định và được lựa chọn làm đối tượng chuyên sâu gọi là sức bền chuyên môn. 
Như vậy trong chạy 800m nữ và 1500m nam yếu tố quyết định đến thành tích là sức bền chuyên môn, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng rất quan trọng. 
Chạy 800m nữ và 1500m nam là một hoạt động gồm cả quá trình ưa khí và yếm khí xảy ra trong quá trình chạy . 
Như chúng ta biết trong chạy 800m nữ và 1500m nam VĐV phải chạy rút đích ở những cự ly cuối cùng. Vì vậy theo sinh lý học thể dục thể thao hoạt động sức bền trong thời gian ngắn đòi hỏi tỷ lệ phần trăm về các quá trình trao đổi chất yếm khí tương đối cao. Trong sức bền thời gian ngắn phụ thuộc vào mức độ phát triển của sức mạnh và sức nhanh, luôn luôn là thành tố chủ yếu của trình độ thể lực và có mối quan hệ chặt chẽ với tố chất sức mạnh và nhanh, bền . 
VĐV chạy nhanh ở cự ly cuối cùng (100m) hoặc khi muốn vượt đối phương là thuộc loại sức bền yếm khí. Song nếu xét hoạt động của cả cự ly chạy thì sức bền của VĐV chạy 800 nữ và 1500m nam là sức bền ưa khí. Vì vậy sức bền tốc độ tốt hay xấu là phụ thuộc vào lượng dự trữ ATP và CP cũng như glucozen trong gan và cơ bắp.
Giải pháp 2: Vai trò của sức bền tốc độ và các nhân tố chi phối tới sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam: 
Sức bền tốc độ là một loại sức bền, do vậy nếu sức bền tốc độ của VĐV tốt có thể giúp cho VĐV tập luyện kỹ thuật trong chạy 800m nữ và 1500m nam được thực hiện trong thời gian dài hơn, tốc độ cao hơn. Từ đó giúp VĐV có thể thực hiện tốt kỹ thuật, mặt khác sức bền tốc độ có thể giúp cho sự xuất hiện sự mệt mỏi chậm hơn, duy trì và phát huy được tốc độ ở cuối cự ly, từ đó tạo ra thế rút đích một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Vì vậy việc huấn luyện để nâng cao sức bền tốc độ trong chạy 800m nữ và 1500m nam là rất cần thiết.
Tố chất sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam có liên quan chặt chẽ với các tố chất khác của VĐV. 
Những nhân tố ảnh hưởng đến sức bền tốc độ ngoài yếu tố bẩm sinh di truyền của cơ thể như tỷ lệ giữa sợi cơ màu sáng với sợi cơ màu sẫu và loại hình thần kinh ra còn có các nhân tố ảnh hưởng khác như: Sự ham thích, động cơ tập luyện cũng như phẩm chất tâm lý khác của VĐV: Tính tích cực chủ động, tính kiến trì ý chí nỗ lực ... trong đó VĐV nữ sớm xuất hiện hơn VĐV nam đó là tình bạn tình yêu, nó vừa là nguồn động viên lớn vừa có ảnh hưởng xấu và mất thời gian khi xuất hiện các mặt tiêu cực. Vì thế các hoạt động diễn ra cũng có sự ảnh hưởng tiêu cực và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của sức bền tốc độ. 
Giải pháp 3: Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam: 
Thep Pharơphen các bài tập định lượng được chia ra làm 2 nhóm chính, đó là các bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ, các bài tập được chia ra làm các nhóm phụ thuộc vào công suất, cường độ và các yếu tố sinh lý của hoạt động công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m nữ và 1500m nam là hoạt động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm biến đổi sinh lý như: 
Các yêu cầu về lực và tốc độ co cơ trong chạy 800m nữ và 1500m nam không đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu vận động và tiếp tục tăng nhanh nhất là về cuối cự ly chạy 800m nữ và 1500m nam. Lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động ra từ kho dự trữ. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hệ thống hêmôglôbin trong đơn vị thể tích máu tăng lên. 
Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc 800m nữ và 1500m nam, thời gian kéo dài khoảng 2 - 4 phút. Sự phân giải NTP và CP chiếm 20%, 50% do phân giải yếm khí và 25% do các quá trình ưu khí. Nguồn cung cấp glucôgen trong cơ, việc sử dụng glucôgen trong máu ở đây rất hạn chế. 
Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào thời gian và tính chất hoạt động. Cụ thể là 25 - 40kcal/phút. 
Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ hôi tiết ra ít, thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp xảy ra. 
Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy 800m nữ và 1500m nam là do các sản phẩm trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ PH và tích luỹ nhiều acid lactic trong cơ.
 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Biện pháp 1: Các phương pháp nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí: 
Trước hết khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì quá trình trả nợ ôxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động, nếu khả năng ưa khí cao thì phần trả nợ ôxy trong lúc vận động cơ thể sẽ tăng lên. 
Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ các phản ứng phân huỷ phốt phocreatin và phân huỷ gluco đồng thời nâng cao khả năng chịu đựng trong trạng thái nợ ô xy ở mức độ cao. 
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng phân huỷ phốt phocreatin có những đặc điểm sau:
Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút. Thời gian của bài tập chỉ giới hạn từ ( 7 - 10 phút) vì sự phân hợp chất creatin diễn ra rất ngắn từ 7 - 10 phút sau khi bắt đầu hoạt động. Thời gian nghỉ giữa quãng 5 - 8 phút đó là thời gian để hồi phục phốt pho creatin, sự phân huỷ hợp chất này tạo ra acid lactic nên tốc độ trả nợ ôxy diễn ra khá nhanh. Nhưng do dự trữ photpho creatin trong cơ ít sau 3 - 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế gluco phân sẽ tăng còn cơ chế photpho creatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này người ta chia làm 3 nhóm bài tập, mỗi nhóm 3 - 4 lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài 10 - 15 phút. Hình thức nghỉ ngơi tích cực. Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho phù hợp và tốc độ không bị giảm. 
Để hoàn thiện được cơ chế gluco phân, sử dụng các bài tập: 
- Cường độ bài tập 90 - 95% tốc độ tối đa ở cự ly tương ứng, được sử dụng sau một số lần lặp lại. Chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm đi nhưng vẫn được coi là xấp xỉ với tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể từ 2 giây đến 2 phút chạy (300 - 600m) khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Cơ sở thực nghiệm, trong đó người ta nhận thấy cường độ acid lactic của quá trình gluco phân trong máu đạt mức cao không phải là kết thúc bài tập. Mục đích bài tập làm cho cả cơ thể thích nghi trạng thái nợ ôxy thể hiện ở nồng độ acid lactic trong máu cao so với khoảng cách nghỉ ngơi giảm dần. 
Biện pháp 2: Áp dụng các phương pháp tập luyện:
Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 20 VĐV đội tuyển điền kinh trường THCS Bính Thuận, chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng (nhóm 1): 10 VĐV; Nhóm thực nghiệm (nhóm 2): 10 VĐV. 
 Bảng thực nghiệm học sinh tham gia:
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
1
Phạm Trung Hậu 
8A1
Nam
1
Hà Văn Nghiêm
8A3
Nam
2
Lữ Văn Thân
8A1
Nam
2
Cầm Bá Vượng
8A3
Nam
3
Phạm Văn Trà
8A1
Nam
3
Hồ Đức Hậu
8A2
Nam
4
Vi Văn Quyền
8A2
Nam
4
Sầm Đỉnh Lực
8A2
Nam
5
Quang Văn Thơi
8A2
Nam
5
Quang Văn Điện
8A1
Nam
6
Vi Thị Bích
8A1
Nữ
6
Sầm Thị Hậu
7A2
Nữ
7
Vi Thị Luận
8A1
Nữ
7
Lang Thị Tâm
8A2
Nữ
8
Lang Thị Yến
8A2
Nữ
8
Lương Thị Tố
8A2
Nữ
9
Hà Thị Thiết
8A3
Nữ
9
Sầm Thị Thương
8A1
Nữ
10
Lô Thị Hòa
8A3
Nữ
10
Vi Thị Uyên
8A1
Nữ
Trước thực nghiệm đề tài kiểm tra thành tích chạy 800m và 100m để đánh giá trình độ thể lực của các VĐV. 
Thời gian thực nghiệm là 6 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi/tuần vào thứ 2, thứ 4, thứ 6. Mỗi buổi tập là 120 phút. 
Mục đích thực nghiệm các bài tập mà chúng tôi lựa chọn nhằm nâng cao sức bền tốc độ cho các VĐV đội tuyển điền kinh. 
Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng 2 test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m. 
Kế hoạch huấn luyện tuần: 
Các buổi tập được ứng dụng vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6, kế hoạch tuần được thể hiện như sau: 
Thứ 2: 
- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 200m . 
 + Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp 
 + Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng. 
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m. 
- Phần cơ bản: 
+ Bật xa tại chỗ (1 bước, 3 bước, 5 bước) x 2 tổ, hoặc bật ếch 3 x 30m nghỉ giữa 3' - 5' . 
+ Chạy đạp sau (100m nhanh + 100 chậm) x 4 lần hoặc chạy biến tốc (200m nhanh + 200 chậm) x 3 lần x 2 tổ, chạy nhanh đạt 80 - 85% tốc độ tối đa . 
- Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 - 7 phút . 
Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh bền. 
Thứ 4: 
- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 200m . 
 + Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp 
 + Các động tác xoay ép dẻo các khớp. 
 + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .
- Phần cơ bản : + Chạy 2 lần x 30 m tốc độ cao 
 + Chạy 2 lần x 60m tốc độ cao 
 + Chạy 2 lần x 100m tốc độ cao 
* Yêu cầu chạy 95 - 100% sức. 
 - Nghỉ giữa mỗi lần 5 - 7 phút 
 - Nghỉ giữa các tổ 10 - 12 phút 
* Mục đích: nhằm phát triển tốc độ 
- Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng . 
Thứ 6: 
-Phần chuẩn bị : + Chạy nhẹ nhàng 2 x 200m 
+ Các động tác khởi động tay không 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp 
+ Khởi động chuyên môn: chơi trò chơi với bóng 15 - 20 phút.
- Phần cơ bản: + Chạy biến tốc (200m nhanh + 200 chậm) x 2 lần x 2 tổ 
 Yêu cầu chạy nhanh đạt 75 - 80% sức. 
 Mục đích: nhằm nâng cao sức bền chung. 
 Hoặc chạy việt dã, biến tốc 2 - 3 km . 
- Phần kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng. 
	Trên cơ sở huấn luyện như trên, ở các tuần sau giảm dần về số lượng vận động, tăng dần cường độ vận động. 
Biện pháp 3: Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức bền tốc độ cho VĐV chạy 800m nữ và 1500m nam:
Qua các phân tích tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa chọn các bài tập, chúng tôi xây dựng các bài tập phải đáp ứng được những yêu cầu sau: 
- Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tượng. 
- Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học bảo đảm về phương pháp và nguyên tắc huấn luyện. 
- Bài tập phải dựa vào đặc điểm các môn thể thao. 
* Các bài tập: 
Bài tập 1: Chạy biến tốc ( 100m nhanh + 100 chậm) x 2 lần x 2 tổ. Hoặc (200m nhanh + 200m chậm) x 2 lần x 2 tổ. 
Yêu cầu: Chạy nhanh tốc độ 75% - 85% tốc độ tối đa, đoạn chạy nhanh dài hơn đoạn chạy chậm về bước chạy, nâng trọng tâm cơ thể, hít thở sâu. 
Thời gian nghỉ giữa quãng các tổ 4 - 5 phút. 
Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao khả năng thích nghi đối với các cơ quan trong cơ thể, đối với sự thay đổi lượng vận động, đặc biệt giáo dục khả năng ưa khí của VĐV. 
Bài tập 2: Các bài tập chạy lặp lại các đoạn từ (200 - 600m) x2 lần x 2 tổ. 
Yêu cầu: Tốc độ chạy đạt 90 - 95% tốc độ tối đa. 
Thời gian nghỉ giữa các tổ đủ để tần số mạch trở về mức cơ sở (120 - 130 lần/phút) 
Thời gian nghỉ giữa các bài tập lặp lại theo hình thức giảm dần 
Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí glucô phân 
Bài tập 3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m-> 100m x 2-3 lần x 2 tổ 
Yêu cầu: Tốc độ đạt 98 - 100% tốc độ tối đa 
Thời gian nghỉ giữa các tổ 8 - 10 phút 
Nghỉ ngơi: hình thức nghỉ ngơi tích cực 
Mục đích : Nhằm nâng cao khả năng yếm khí (phốt pho creatin) 
Bài tập 4: Chạy việt dã biến tốc (chạy trên địa hình tự nhiên, thay đổi tốc độ) 
Yêu cầu: 
Tốc độ trung bình, sao cho mạch đập đạt từ 140 - 150 lần/phút, chạy cự ly từ 2 - 4 km. 
Mục đích: Nâng cao khả năng ưa khí 
Bài tập 5: Các bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, tăng dần). 
Chạy 600m - 400m - 200m - 100m x 2 tổ . 
Hoặc 100m - 200m - 400m - 600m x 2 tổ. 
Yêu cầu:
- Chạy theo tốc độ tuỳ vào quy định với từng loại. 
- Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 3 - 4 phút
- Thời gian nghỉ giữa các tổ 5 -7 phút. 
Biện pháp 4: Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập được lựa chọn phát triển sức bền tốc độ:
 Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập nhằm giáo dục sức bền tốc độ thông qua các bài tập, Tôi sử dụng 20 học sinh chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm, nhóm đối chiếu. Trong đó nhóm đối chiếu tập luyện bình thường theo giáo viên giảng dạy, nhóm thực nghiệm tập luyện theo các bài tập đã lựa chọn. 
 Các chỉ số năng lực sức bền tốc độ thông qua các test kiểm tra tương đối đồng đều dựa trên các chỉ số sau: 
- Chạy 100m tốc độ cao (tính bằng giây "s") 
- Chạy 800m (tính bằng phút, giây) 
 Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành ổn định kiểm tra thành tích ban đầu (bằng các test) cả 2 nhóm đều thu được kết quả tương đương nhau, kết quả được trình bày tại bảng sau:
Kết quả thực nghiệm: 
Bảng 1: Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
Thành tích 800m
Thành tích 100m
Ghi chú
1
Phạm Trung Hậu 
8A1
Nam
3'12''
15'' 21
2
Lữ Văn Thân
8A1
Nam
3'25''
15''28
3
Phạm Văn Trà
8A1
Nam
3'18''
15''20
4
Vi Văn Quyền
8A2
Nam
3'50''
15''31
5
Quang Văn Thơi
8A2
Nam
3'53''
16''05
6
Vi Thị Bích
8A1
Nữ
4'04''
18''10
7
Vi Thị Luận
8A1
Nữ
4'10''
17''52
8
Lang Thị Yến
8A2
Nữ
4'15''
16''15
9
Hà Thị Thiết
8A3
Nữ
4'35''
18''23
10
Lô Thị Hòa
8A3
Nữ
4'16''
16''20
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
Thành tích 800m
Thành tích 100m
Ghi chú
1
Hà Văn Nghiêm
8A3
Nam
3'08''
15''74
2
Cầm Bá Vượng
8A3
Nam
3'18''
15''69
3
Hồ Đức Hậu
8A2
Nam
3'25''
15''23
4
Sầm Đỉnh Lực
8A2
Nam
3'19''
15''08
5
Quang Văn Điện
8A1
Nam
3'20''
14''45
6
Sầm Thị Hậu
7A2
Nữ
3'42''
16''21
7
Lang Thị Tâm
8A2
Nữ
4'35''
18''32
8
Lương Thị Tố
8A2
Nữ
4'10''
19''18
9
Sầm Thị Thương
8A1
Nữ
4'38''
17''67
10
Vi Thị Uyên
8A1
Nữ
3'42''
16''31
Qua bảng thực nghiệm 1 và 2 ta thấy thành tích của các em không chênh lệch nhiều giữa 2 nhóm ở môn chạy bền cụ thể: 
+ Nhóm 1: Thành tích trung bình là: 3'73''
+ Nhóm 2: Thành tích trung bình là: 3'55''
Như vậy thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và 2 là:18''. Sau khi thực nghiệm kiểm tra thành tích tại tuần 6. 
Buổi thứ nhất: 
Sau khi khởi động chung và chuyên môn như phần khởi động ở tuần thứ 5 và thứ 6. Tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 100m tốc độ cao để so sánh với nhóm đối chiếu . 
Buổi thứ hai: 
 Sau phần khởi động tôi tiến hành thực nghiệm để so sánh thành tích chạy 800m với nhóm đối chiếu. Kết quả các thành tích chạy 100m, chạy 800m được thể hiện ở bảng sau: 
 Bảng 1: Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
Thành tích 800m
Thành tích 100m
Ghi chú
1
Phạm Trung Hậu 
8A1
Nam
3'05''
15''18
2
Lữ Văn Thân
8A1
Nam
3'20''
15''22
3
Phạm Văn Trà
8A1
Nam
3'09''
14''86
4
Vi Văn Quyền
8A2
Nam
3'25
14''92
5
Quang Văn Thơi
8A2
Nam
3'31''
15''89
6
Vi Thị Bích
8A1
Nữ
3'32'
17''36
7
Vi Thị Luận
8A1
Nữ
3'42''
17''32
8
Lang Thị Yến
8A2
Nữ
3'25''
15''74
9
Hà Thị Thiết
8A3
Nữ
3''38''
17''50
10
Lô Thị Hòa
8A3
Nữ
3'46''
16''15
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
TT
Họ tên
Lớp
Giới tính
Thành tích 800m
Thành tích 100m
Ghi chú
1
Hà Văn Nghiêm
8A3
Nam
2'30''
14''68
2
Cầm Bá Vượng
8A3
Nam
2'24''
14''52
3
Hồ Đức Hậu
8A2
Nam
2'35''
14''73
4
Sầm Đỉnh Lực
8A2
Nam
2'38
14''46
5
Quang Văn Điện
8A1
Nam
2'30''
14''23
6
Sầm Thị Hậu
7A2
Nữ
2''45''
15''67
7
Lang Thị Tâm
8A2
Nữ
3'12''
14''70
8
Lương Thị Tố
8A2
Nữ
2'48''
16''35
9
Sầm Thị Thương
8A1
Nữ
3'05''
16''32
10
Vi Thị Uyên
8A1
Nữ
2'54''
15''52
	Sau thời gian áp dụng các bài tập cụ thể như trên tôi thấy kết quả giữa 2 nhóm đối chứng (1) và nhóm thực nghiệm (2) đã có sự thay đổi về thành tích các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: thành tích trung bình là: 3'31''
+ Nhóm 2: thành tích trung bình là: 2'32''
Thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và nhóm 2 là: “59''
PHẦN C: KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian áp dụng đề tài từ tháng 10 năm học 2013-2014, trước đó vào tháng 12/2012 học sinh tham gia thi HKPĐ cấp huyện chỉ đạt 3 giải khuyến khích. Đến nay khi kết thúc đề tài ứng dụng đã đạt được 1 số thành tích nhất định trong HKPĐ cấp huyện năm học 2013-2014 vừa qua thì thành tích của đội tuyển nhà trường đã được 15 giải trong đó: 1 giải nhì 1.500m nam và giải nhất 800m nữ.
Ứng dụng và kiểm chứng trong thực tiễn chứng tỏ tính ưu việt của các bài tập đã được lựa chọn. Lứa tuổi các em đang phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, nên những bài tập mà tôi lựa chọn được áp dụng trong một số giáo án thực hiện trong tuần và có sự khác nhau làm cho các em khỏi nhàm chán với các bài tập mà các em đã luyện tập. Qua các bài tập trên nhằm tạo cho các em có ý thức và hưng phấn hơn trong quá trình luyện tập.
II. Kiến nghị, đề xuất:
Các kết quả nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng các bài tập đã lựa chọn sẽ đóng góp một phần nào trong chương trình huấn luyện mục tiêu môn điền kinh, đặc biệt là nội dung chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam cho VĐV đội tuyển điền kinh nhà trường. 
Do điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ ở trường còn nhiều thiếu thốn, các em lựa chọn vào đội tuyển còn bị chi phối bởi thời gian cho học văn hoá nên thời gian tập luyện còn hạn hẹp. Do vậy độ chính xác trong thực nghiệm chưa cao, mong các đồng nghiệp đóng góp, bổ sung cho sáng kiến kinh nghiệm trên để tôi tiếp tục tiến hành áp dụng vào các năm học tiếp theo và đem lại thành tích tốt hơn cho nhà trường trong các năm học tiếp theo. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Châu Bính, ngày 28 tháng 3 năm 2015
 NGƯỜI VIẾT
 Lê Tuấn Anh

File đính kèm:

  • docSKKN_PHUONG_PHAP_HUAN_LUYEN_MON_CHAY_BEN_CHO_DOI_TUYEN_DIEN_KINH_TRUONG_THCS.doc
Sáng Kiến Liên Quan