Một số kinh nghiệm học Tiếng Anh
Bí quyết viết hiệu quả
Với người học tiếng Anh viết không những là
kĩ năng khó mà còn tốn rất nhiều thời gian. Để
viết đúng, viết hay thật không đơn giản chút
nào. Sau đây là một số bí quyết chúng tôi
muốn giới thiệu nhằm giúp các bạn viết hiệu
quả hơn.
1. Dùng thể thích hợp
Trong tiếng Anh có hai thể: chủ động và bị động.
Thể chủ động nhấn mạnh tác nhân gây ra hành
động. Thể bị động nhấn mạnh người hay vật bị tác
động. Tác nhân gây ra hành động có thể được
hoặc không được nhắc đến trong câu bị động. Ví
dụ:
Thể chủ động: The storm destroyed the
village. (Trận bão đã phá hủy ngôi làng).
Thể bị động: The village was destroyed by the storm. (Ngôi làng đã bị phá hủy bởi
trận bão).
Thể chủ động thường rõ ràng và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, có một số trường hợp dùng thể bị
động lại thích hợp hơn. Chẳng hạn khi tác nhân của hành động không quan trọng bằng người
hay vật bị tác động. Bạn cũng có thể dùng thể bị động khi không muốn tiết lộ danh tính người
thực hiện hành động, như khi bạn muốn bảo vệ nhân chứng. Ví dụ như trong câu sau:
Thể chủ động: John Smith overheard his plan of stealing the car. (John Smith đã
nghe lỏm được kế hoạch trộm xe hơi của hắn ta)
t). mort-, mor-, mori- (Latin: death, dead). multi-, mult- (Latin: many, much; used as a prefix). nom-, nomen-, nomin-, -nomia, -nomic (Latin: name). Don’t confuse this element with the Greek nomo- that means “law”. non- (Latin: nothing, not). novo-, nov-, novi- (Latin: new, recent; used as a prefix). omni-, omn- (Latin: all, every). pac-, peac-, peas- (Latin: peace, calm). pari-, par- (Greek: same, equal, equality, equal value). and peer, pair (Latin: same, equal, similar). EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 52 pass-, pati- (Latin: suffering, feeling; enduring). ped-, pedi-, -pedal, -ped, -pede, -pedia (Latin: foot). petro-, petr-, petri-, peter- (Greek > Latin: stone, rock). port-, portat- (Latin: carry, bring, bear). port- (Latin: door, gate, entrance, harbor). poten-, pot-, poss-, -potent, -potence, -potency, -potential (Latin: power, strength, ability). pre- (prae-) (Latin: before [both in time and place]; used as a prefix). pro-, por- (Greek > Latin: before; forward; for, in favor of; in front of; in place of, on behalf of; used as a prefix). quir-, quisit-, quis-, que-, quer-, quest-, -quirement, -quirable, -quisition, -quisitive (Latin: ask, seek). re-, red- (Latin: back, backward, again; used as a prefix). retro-, retr- (Latin: back, backward, behind; used as a prefix). rupt-, -rupting, -ruption (Latin: break, tear, rend; burst). sana-, sani-, san- (Latin: healthy, whole; by extension: cure, heal, take care of). sci-, -science, -sciently, -scientific, -scientifically, -scient, -sciently (Latin: know, learn, knowledge). scrib-, script-, -scribe, -scription, -scriptive (Latin: write, record). sec-, seg-, -sect, -section, -sectional (Latin: to cut). semi- (Latin: half, partly, twice; used as a prefix). senso-, sens-, sensi-, sensori-, sent- (Latin: feeling, sensation, perception through the senses, be aware, discern by the senses). sed-, sedat-, -sid, -sess (Latin: sit). sol-, soli-, solo- (Latin: sun). soli-, sol- (Latin: one, alone, only). solv-, -solu-, solut-, -sol, -soluble, -solubility, -solvent (Latin: loosen, dissolve; untie, set free). sono-, son-, sona-, -sonous, -sonic, -sonically (Latin: sound). spec-, spic-, spect-, spectat-, spectro- -spectr, -spectful, -spection, -spective (Latin: see, sight, look, appear, behold, and examine). spiro-, spir-, spira-, spirat-, -spire, -spiring, -spiration, -spirational (Latin: breath of life, breath, breathing, mind, spirit, courage, “soul”). stato-, stat-, sta-, -static, -stasi, staso-, -stasis, -stasia, -stacy, -stitute, -stitution, -sist, -stasic, - stit- (Greek: standing, stay, make firm, fixed). stell- (Latin: star). stru-, struct-, -structure, -struction, -structive (Latin: build, construct, place together, arrange). sub- (Latin: under, below [suc-, suf-, sug-, sum-, sup-, sur-, sus-]; used as a prefix) andsubter- (Latin: under, beneath, secretly, less than; formed from sub-; used as a prefix). Don’t confuse the sur- in this element with the sur- in super-. Note: sub- regularly means “under”, but it often changes its form as it retains its meaning: super-, supra-, sur- (Latin: above, over, more than; excessive). Sur- is a form of super- formed through the French and shouldn’t be confused with another assimilated sur- form that comes from sub- and means: “under, below, beneath”. In some words, super- is amplified to mean: “on top of; higher in rank or position than; superior to; greater in quality, amount, or degree than others of its kind; to a degree greater than others of its kind; to a degree greater than normal; extra, additional”. tempo-, tempor- (Latin: time, occasion). Don’t confuse this tempo- element with other words that refer to the temples, such as the flattened sides of the forehead or the buildings used for religious worship or services. They simply have no connection. ten-, tent-, tin-, -tain, -tainment, -tenance, -tinence (Latin: hold, grasp, have). trans-, tran-, tra- (Latin: across, through, over, beyond, on the far side of; used as a prefix). Don’t confuse the tra- in this element with another tra- in “drag” or “draw”. Trans- becomes tra- before the consonants -d, -j, -l, -m, -n, and -v. ultra-, ult- (Latin: beyond, on the other side; excessive, to an extreme degree). uni-, un- (Latin: one, single; a number used as a prefix). vaga-, vag- (Latin: wander, move around). veloci-, veloc-, velo- (Latin: fast, speed, swift, and rapid). veri-, ver- (Latin: true, truth, real, truthfulness). verg-, -vergent, -vergence (Latin: bend, curve, turn, tend toward, incline). vers-, vert-, -verse, -version, -version, -versation, -versary, -vert, vort-, vors- (Latin: bend, EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 53 turn). via- [-vey, -voy-] (Latin: way, road, path). vid-, video-, vis-, -vision, -visional, -visionally, visuo-, vu- (Latin: see, sight, view, look, perceive). vir-, viri-, virtu-(Latin: man, manliness; manhood; husband). vita-, vito-, vit- (Latin: life, living, pertaining to life, essential to life). voc-, voca-, vocat-, -vocation, -vocative, -vocable, vok-, -voke (Latin: call, talk, speak, say, voice, word). volen-, volunt-, voli-, vol- (Latin: will, free will, free choice; wish, personal desire). volv-, volu-, -volve, volut-, -volute, -volution (Latin: bend, curve, turn, twist, roll). vor-, vora-, -vore, -vorous, -vores, -vora, -vory (Latin: eat, consume, devour). (Adapted from Lexfile International, October 5th 2001) Bước 3: Phép thử Hãy tự mua cho mình một cuốn từ điển tốt và ngồi làm các phép thử. Ví dụ đối với gốc từ aqua, hãy tra tất cả các từ bắt đầu bằng aqua trong từ điển xem chúng có nghĩa gì liên quan đến “nước” không, bạn sẽ thấy thực sự ngạc nhiên khi tự mình khám phá ra quy luật cấu tạo và ý nghĩa của từ vựng trong tiếng Anh. Nhớ là bạn phải kiên trì đấy. Bước 4. Luyện tập Bước này rất quan trọng, vì chỉ có luyện tập mới có thể giúp bạn có được sự thành công. Nên thường xuyên đọc sách báo và cố gắng đoán nghĩa mỗi khi bạn gặp từ mới. Bằng cách này, bạn sẽ từng bước vận dụng được các gốc từ mình vừa học và rèn luyện được kỹ năng nhận biết ý nghĩa trong các từ tiếng Anh được cấu tạo từ gốc La tinh và Hy lạp. Chúc bạn thành công. Bí quyết học nghe Kỹ năng nghe đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên các kỹ năng và kỹ xảo nói, đọc, viết khi học một ngoại ngữ (Hàng ngày trung bình người ta nghe nhiều gấp 2 lần so với nói, gấp 4 lần so với đọc và 5 lần so với viết). HỌC CÁCH NGHE Kỹ năng nghe đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên các kỹ năng và kỹ xảo nói, đọc, viết khi học một ngoại ngữ (Hàng ngày trung bình người ta nghe nhiều gấp 2 lần so với nói, gấp 4 lần so với đọc và 5 lần so với viết). Để tạo điều kiện nghe được tốt hơn, bạn cũng phải tự đánh giá được khả năng nghe của mình. Phải xây dựng cho mình một phương pháp nghe riêng, xây dựng tính tự tin bằng việc phán đoán nội dung nghe. Trong khi nghe, bạn phải chú ý đến các từ chuyển tiếp như Firstly, Secondly Điều này sẽ giúp bạn định hình được ý chủ đạo của bài và dễ dàng suy đoán nội dung. Các nhà giáo học pháp ngoại ngữ khuyên bạn nên vận dụng phương pháp “tắm ngoại ngữ”. Ở nhà bạn hãy thường xuyên bật băng cát xét, VCD bất cứ lúc nào có thể. Hãy tạo cho mình một môi trường học tập có tính thường xuyên và liên tục. Theo cách này, mặc dù bạn không chủ động học nhưng kiến thức sẽ vào đầu lúc nào không biết. EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 54 Bí quyết học nói tiếng Anh Khi học nói, phải hết sức chú trọng đến cách phát âm của từng từ và ngữ điệu trong câu. Chú ý vào độ chính xác của từ vựng, ngữ pháp, sắc thái ngôn ngữ và đặc biệt là đảm bảo lời nói phải mang ý nghĩa. Bí quyết học nói tiếng Anh Khi học nói, phải hết sức chú trọng đến cách phát âm của từng từ và ngữ điệu trong câu. Chú ý vào độ chính xác của từ vựng, ngữ pháp, sắc thái ngôn ngữ và đặc biệt là đảm bảo lời nói phải mang ý nghĩa. Hãy rèn luyện cho mình tính tự tin trong các tình huống giao tiếp thực sự thông qua thảo luận, trao đổi thông tin với bạn bè. Trên lớp học phải tận dụng được hết các tình huống giả lập mà giáo viên tổ chức. Nên chọn lọc các câu có tần suất sử dụng cao và áp dụng phương châm “học câu mẫu thay cho mẫu câu”. Thay vì học các cấu trúc khô cứng, bạn nên tự đặt câu trong các tình huống cụ thể và vận dụng chúng một cách linh hoạt. Thư viện trong website của Globaledu có rất nhiều câu và các đoạn hội thoại mẫu sẽ giúp bạn có thêm nguồn tư liệu để phát triển kỹ năng này. Trong khi học trên lớp, bạn đừng sợ mắc lỗi. Hãy nhớ rằng bạn đang là học viên, vì chưa biết nhiều và nói chưa chính xác nên bạn mới phải học. Sự hỗ trợ của giáo viên và sự rèn luyện của bản thân một cách thường xuyên sẽ dần dần giúp bạn sử dụng được tiếng Anh chính xác và tốt hơn trong các tình huống giao tiếp xã hội và trong công việc. Những lời khuyên khi ghi chép bài Những lời khuyên sau đây sẽ giúp bạn ghi chép bài hiệu quả hơn: 1. Làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, thử đoán trước xem giáo viên sẽ giảng về những vấn đề gì trong lớp học. 2. Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn có thể tự cho phép mình nghỉ những buổi học tiếp theo. Và tất nhiên là bạn sẽ không thểghi chép bài nếu không đến lớp. 3. Hãy dùng loại vở được đóng đinh 3 lỗ để ghi chép bài thay vì loại vở đóng gáy kiểu xoắn ốc vì loại vở này làm bạn khó phân loại và sắp xếp ghi chép. 4. Những ghi chép của bài học này phải tách biệt với ghi chép của bài học khác. Nếu có thể, hãy để mỗi bài ghi chép ở một ngăn riêng trong kẹp giấy. 5. Chỉ nên viết trên một mặt giấy để sắp xếp các loại ghi chép dễ dàng hơn. Ngoài ra, nếu viết trên cả mặt giấy thì những ghi chép ở mặt kia thường dễ bị bỏ quên. 6. Khi đến lớp nhớ mang theo bút và bút chì dự phòng vì bạn sẽ không thể ghi chép nếu bạn không có bút. 7. Không cần ghi lại mọi lời giảng của giáo viên mà hãy tư duy để ghi những điều quan trọng nhất. Luôn động não chứ đừng chỉ ghi chép như một cái máy. 8. Nếu bỏ lỡ thông tin nào, hãy cách ra vài dòng để bổ xung sau. Nếu bạn không nhớ những thông tin đó, hãy hỏi lại giáo viên hay các học viên khác. 9. Nên để nhiều khoảng trống trong ghi chép để bổ xung thêm sau đó 10. Nên có một chiếc máy để ghi âm lời giảng. Tất nhiên, hãy hỏi ý kiến giáo viên trước. EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 55 11. Dùng các ký hiệu đểghi bài nhanh hơn 12. Chú ý lắng nghe những lời quan trọng. 13. Ghi chép những ví dụ khi cần thiết. Tốt nhất là nên ghi lại tất cả những gì giáo viên ghi trên bảng. 14. Tập trung chú ý vào cuối giờ học vì giáo viên thường cung cấp rất nhiều thông tinvào 5 – 10 phút cuối. 15. Dành khoảng10 phút sau tiết học để xem xét lại những ghi chép. Lúc này ban có thể thay đổi, sắp xếp lại, thêm bớt, tóm tắt hay làm rõ những gì chư hiểu. 16. Ghi nhanh từ mới, những ý tưởng hay khái niệm mới lạ vào sổ tay. 17. Viết lại những gì bạn đã ghi chép trước tiết kiểm tra sẽ giúp bạn nhớ các chi tiết quan trọng. 18. Hãy chia sẻ những ghi chép với bạn cùng lớp bằng cách trao đổi bài với 1 hay 2 người khác. Làm việc tập thể sẽ hiệu quả hơn làm việc cá nhân. 19. Nếu có thể hãy đánh máy những ghi chép lên máy tính. Vì bạn sẽ nhanh chóng tìm được các tài liệu này khi kỳ thi đến.20. Đừng quên ghi chép khi đọc . Nếu bạn ấn tượng về một thông tin nào đó, hãy ghi lại, đơn giản chỉ vì ấn tượng không thôi sẽ không thể giúp bạn nhớ được các thông tin đó Bùi Ánh Hồng Bí quyết đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh Hẳn bạn đã nghe về những người có khả năng đọc được 2.500 từ chỉ trong một phút. Có thể họ có được khả năng đó. Tuy nhiên sẽ thật sai lầm khi đánh đồng khả năng đọc nhanh với việc hiểu được nội dung Bí quyết đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh Hẳn bạn đã nghe về những người có khả năng đọc được 2.500 từ chỉ trong một phút. Có thể họ có được khả năng đó. Tuy nhiên sẽ thật sai lầm khi đánh đồng khả năng đọc nhanh với việc hiểu được nội dung. Nói chung, đọc là một quá trình tổng hợp không chỉ đòi hỏi nắm được từ ngữ mà còn cả dấu câu, cú pháp, ngữ pháp, tục ngữ và cảm thụ được cảm xúc của người viết... Khi đọc, điều quan trọng không phải là tốc độ mà la khr năng nắm được nội dung. Khó có thể định lượng khả năng này, và có lẽ càng khó mang nó ra thi thố. Nhưng kỹ năng hiểu thực sự cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. Thời đại thông tin hiện nay đòi hỏi không những khả năng tích lũy thông mà còn cần cả khả năng xủa lý thông tin. Hãy tham khảo một số phương pháp đọc hiểu sau: Trước tiên, bạn cần phải biết rằng không phải câu từ đều có chức năng giống nhau. Một số từ dùng chỉ vật như danh từ, những từ khác lại dùng để chỉ đặc tính của vật như tính từ, trong khi động từ lại dùng để diễn đạt hành động, còn trạng từ dùng để bổ nghĩa cho hành động. Nắm được phương thức tổ chức của các nhóm từ cơ bản trên trong văn cảnh của một câu cho sẵn sẽ rất tiện lợi. Ví như, thông thường các danh từ đứng ở đầu câu. Chúng giữ vai trò rất quan trọng trong việc chỉ ra câu đó nói về ai, về cái gì. Tính từ đứng ngay trước danh và truyền tải thông tin ít hơn danh từ vì chức năng cơ bản của tính từ là làm rõ nghĩa cho danh từ. Có nhiều danh từ như “House”, “boy” hay “eternity”..., tự bản thân những từ đãhàm nghĩa. Thật ra, ngoài từ“ long” thì còn có từ nào đó vẫn có thể bổ nghĩa cho từ “eternity”? Động từ thì đứng sau danh từ. Chúng giúp người đọc biết được hoạt động của chủ ngữ. Điều này rất quan trọng vì ccá hành động thường truyền tải rất nhiều thông tin về trạng thái và tình huống. Ví dụ trong câu “ the man shudded...” thì ta không những thấy được trạng thái rùng mình mà còn cảm nhận được cảm xúc của ông ta và những tình huống lý giải cho trạng thái đó. Trạng từ thường đứng sau động từ để mô tả cụ thể hành động. Ví dụ, như câu “ he smiled happily” và câu “he smiled sarcastically” có nghĩa rất khác nha. Cũng như tính từ, trạng từ được phân biệt nhờ tầm quan trọng của chúng đối với việc hiểu, vì trạng từ còn phụ thuộc EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 56 vào động từ trong câu. Nói chung các động từ như “crying”, “ shouted”... thì tự chúng cũng có sắc thái nghĩa, còn những động từ khác như“gave”, “said”, dreams” có sắc thái nghĩa mờ hơn. Khi biết được các nhóm từ cơ bản và hình thức tổ chức của chúng, người đọc sẽ dễ dàng hiểu toàn bộ ý nghĩa của câu. Đặ biệt là đối với trẻ em, sẽ rất tốt nếu chúng biết được trạng từ là gì, vị trí và vai trò của trạng từ trong câu. Việc đọc lướt cũng rất hữu ích. Đây là kỹ năng rất cần thiết cho các doanh nhân và sinh viên. Nó giúp người đọcphân biệt được phânf nào quan trong hơn còn phần nào kém quan trọng hơn trong một mẩu tin. Phần quan trọng hơn thường là danh từ (đặc biệt là những cái tên trong một mẩu tin về sự kiện có thật) và các động từ. Những điểm khác cần lưu ý khi đọc lướt là các con số ( như số liệu thống kê, ngày tháng) và thời của động từ (liệu hành động được diễn ra ở thời quá khứ, hiện tại hay tương lai) . Những phần quan trọng hơn có thể là các từ như a, the, or, and, if, as... các từ được lặp lại, hay một số tính từ và trạng từ. Dưới đây là một câu chuyện hư cấu và một mẩu tin có thật Chúng ta đánh dấu những phần quan trọng giúp hiểu nội dung văn bản: “ Suddenly, he ad a loud bang in the distance. Mark’s head began to spin wildly. The explosion had been close, too close. Panicking, he clutched desperately at his cameraturned to flee. Them, a voice, faint but growing stronger, crept towards him. He looked round, it was a young girl. “ Mark, are you okay? Mark didn’t know whether to laugh or cry. He was alive. That was all he knew” Trong 71 từ có trong văn bản trên, chỉ cần phải hiểu 38 từ. Vì vậy, không cần phải dùng một kỹ thuật đặc biệt nào cũng có thể đọc nhanh gấp đôi nhờ kỹ năng đọc lướt. Thêm một ví dụ “ In November 1918, the great war finished. Some 20 million men, women, children are estimated to have perished during the year of conflict and the flu epidemic which ensued. The German leader, kaiser Wilhelm was replaced with an embryonic new republic, called Weimar. It would have to tackle, in 1923, spiralling hyper-inflation, and later the vise and rise of Adolf Hiler and his Naris. The first war was only the five number of a conflagration still get to S” Với những mẩu tin có ngày tháng và tên gọi như mẩu tin trên thì kỹ năng đọc lướt thực sự hữu dụng để hiểu thông tin. Thu Giang Tôi đã có thể có rất nhiều cơ hội trong công việc nếu tôi giỏi ngoại ngữ Tôi bắt đầu học tiếng Anh từ lúc vào học lớp 10 PTTH. Đến nay đã 11 năm và hiện giờ tôi đang làm việc ở một cơ quan Nhà nước. Công việc của tôi liên quan đến lĩnh vực thông tin báo chí của một Ngành. Tôi đã có thể có rất nhiều cơ hội trong công việc nếu tôi giỏi ngoại ngữ vì chỗ tôi làm việc thường xuyên có những khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở nước ngoài. Tôi bắt đầu học tiếng Anh từ lúc vào học lớp 10 PTTH. Đến nay đã 11 năm và hiện giờ tôi đang làm việc ở một cơ quan Nhà nước. Công việc của tôi liên quan đến lĩnh vực thông tin báo chí của một Ngành. Tôi đã có thể có rất nhiều cơ hội trong công việc nếu tôi giỏi ngoại ngữ vì chỗ tôi làm việc thường xuyên có những khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở nước ngoài. Một vài dòng giới thiệu cho thấy tôi là một người không giỏi về ngoại ngữ lắm. Tôi viết bài này không phải để phổ biến một kinh nghiệm hoặc phương pháp hay để học ngoại ngữ mà với mục đích để có thể được mọi người chia sẻ những kinh nghiệm hay cũng như rút ra những bài học cho mình. Tôi tin đây cũng là tình trạng chung của rất nhiều người. Học không bài bản Sau khi học hết chương trình tiếng Anh bậc trung học (giáo trình streamlines English A, B), tôi đã có một kiến thức cơ bản nhất về ngoại ngữ (tiếng Anh). Lúc đó tôi đã có thể sử dụng EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 57 được tiếng Anh trong những trường hợp giao tiếp thông thường. Để có thể vững vàng hơn nữa, tôi đã đăng ký học thêm ở một trung tâm đào tạo ngoại ngữ, cấp độ tiếng anh cơ bản với giáo viên là sinh viên ngoại ngữ dạy thêm. Tiếp đó lên Đại học, tôi lại học lại chương trình tiếng Anh cơ bản A và B và học 2 kỳ tiếng Anh chuyên ngành. Trình độ của tôi lúc này vẫn chưa đi đến đâu cả. Những năm cuối Đại học tôi đã tham gia một lớp học gia sư nhằm tăng cường kiến thức. Kết thúc khoá học này, trình độ TA của tôi có khá hơn trước một chút. Trong quá trình chờ xin việc, tôi đã tham gia một khoá tiếng Anh ở một trung tâm ngoại ngữ quốc tế, do giáo viên nước ngoài dạy. Tất cả đều xoay quanh những kiến thức cơ bản. Tôi vẫn chưa định hình được rõ nét trình độ ngoại ngữ của mình. Học mà không hành Trong quá trình học rất nhiều khoá như vậy, nếu chăm chỉ và biết cách vận dụng chắc trình độ tiếng anh của tôi cũng không đến nỗi nào. Song, vì không ý thức được, cũng như chưa xác định được mục tiêu rõ ràng cũng như không áp dụng vào thực tế nhiều nên kiến thức học được của tôi dần mai một. Sau này khi đi làm, có tiếp xúc với một số tài liệu tiếng Anh, đặc biệt với Internet nên tôi thỉnh thoảng cũng đọc, thử dịch bài và đã có một số bài được đăng trên các ấn phẩm trong Ngành. Tuy vậy trình độ tiếng anh của tôi vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu, đặc biệt là những công việc tôi dự định làm. Không tạo thói quen thường xuyên học Lúc thích thì học (đọc), không thích thì thôi, ngày học, ngày không đó là thói quen thất thường của tôi khiến trình độ ngoại ngữ của tôi không khá lên được. Tôi thấy bản thân mình cũng như các bạn vào ở vào trường hợp như tôi, để có thể sử dụng thành thạo một tiếng anh thì cần phải: Xác định mục tiêu rõ ràng, học để làm gì Lên kế hoạch học tập thường xuyên, sử dụng tiếng Anh trong nhiều trường hợp Đăng ký theo một chương trình học phù hợp nhất Cuối cùng cần xác định đó là một phương tiện vô cùng quan để có thể tiếp cận và khám phá nguồn tri thức rộng lớn của toàn nhân loại. PHAM THANH BINH EbookTeam www.updatesofts.com Create by hoangly85 58
File đính kèm:
- Kinh nghiem hoc tieng Anh_12315104.pdf