Một số kinh nghiệm gây hứng thú cho trẻ 3 - 4 tuổi học các hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh

Giáo dục Mầm Non là nhiệm vụ đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền tảng cho việc giáo dục con người, trong tương lai trường Mầm Non là môi trường thuận lợi nhất, là nơi đặt nền móng đầu tiên tạo điều kiện cho việc phát triển nhân cách trẻ một cách toàn diện. Đặc biệt là hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, thế giới thực vật, động vật rất đa dạng và phong phú. Từ đó trẻ có thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh, gần gũi với trẻ.

 Cho trẻ khỏm phỏ về môi trường xung quanh là một trong những hoạt động học cần thiết, không thể thiếu được trong trường Mầm Non, ở lửa tuổi này trẻ có khả năng giao tiếp phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt phạm vi tiếp xúc với môi trường mở rộng, trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên xã hội, tất cả những gì diễn ra xung quanh trẻ, giúp trẻ phát triển năng lực quan sát, trí thông minh và vốn sống thực tiễn, phát triển tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ lời nói mạch lạc. Làm cho tâm hồn trẻ thêm phong phú, bên cạnh đó hình thành ở trẻ năng lực trí tuệ như: cảm giác, chi giác, trí nhớ, tư duy tưởng tượng, ngôn ngữ đồng thời giúp trẻ khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định, hệ thống hoá các biểu tưởng và là tiền đề cho sự phát triển tư duy lô gíc, tư duy trừu tượng ở độ tuổi sau này nhận thức được tầm quan trọng hoạt động cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh của 3 tuổi nói riêng, trẻ Mầm Non nói chung, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng của hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung quanh, chính vì thế tôi đã đi sâu vào nghiên cứu thực hiện.

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 7397 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm gây hứng thú cho trẻ 3 - 4 tuổi học các hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phế liệu , cụ và trẻ cựng làm thể hiện vốn hiểu biết phong phỳ của trẻ về MTXQ .
Tụi su tầm những bài thơ về mụi trường xung quanh ,sau đú dựng hỡnh ảnh minh hoạ bằng rối hoặc hỡnh ảnh qua màn hỡnh sưu tầm Vừa giỳp trẻ củng cố hỡnh ảnh vừa để trẻ rốn luyện ngụn ngữ .Từ đú tư duy của trẻ cũng phỏt triển .
Với những đồ dựng , đồ chơi đợc phỏt và tự làm khi tụi đa vào sử dụng trong tiết dạy mụi trường xung quanh , tụi thấy trẻ rất hào hứng , hứng thỳ học , trẻ hiểu biết nhiều ,quan sỏt rất tốt , tỡm rất nhanh cỏc vật mẫu cụ đa ra , so sỏnh và phõn loại cũng rất rừ ràng , rành mạch , ngụn ngữ rất phỏt triển , trẻ thuộc rất nhiều thơ ca dao ,tục ngữ ,đặc biệt là cỏc cõu đố về cỏc con vật , cỏc cõy hoa ,cỏc loại quả ... Tư duy của trẻ cũng nhanh và chớnh xỏc hơn .
2.3 Xõy dựng gúc “bộ với thiờn nhiờn ” 
Gúc thiờn nhiờn là nơi dành cho cỏc hoạt động chăm súc cõy cối : Nhặt cỏ ,bắt sõu , tưới nước , ngoài ra cũn là nơi tỡm đọc cỏc loại sỏch về thiờn nhiờn , cỏc tranh ảnh về thế giới tự nhiờn .
Tụi xõy dựng gúc thiờn nhiờn cú cỏc cõy xanh như: cõy vạn niờn thanh , cõy hoa hồng  Dàn dõy leo .
Tụi bố trớ giỏ sỏch chủ yếu là sỏch vẽ con vật , cõy cối ,hoa lỏ , quả hạt  Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ cú thể xem và đọc sỏch ( cú que chỉ cho việc đọc sỏch ) Đọc sỏch theo từng chữ ,từng dũng , tụi sắp xếp cỏc hộp đựng vỏ cõy khụ hoa lỏ ộp khụ , cỏc loại hạt  Cú ngắn nhón mỏc và hỡnh ảnh rừ ràng để trẻ rễ nhận thấy , trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những dồ chơi ấy . ngoài ra tụi cũng dựng vỏ hến , ốc trai ,sũ  vỏ trứng vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dựng ,đồ chơi phong phỳ vừa rẻ tiền vừa rễ kiếm 
Cỏc tranh , lụ tụ đều đợc phõn loại để ở giỏ vừa dễ lấy , dễ tỡm .
Vớ dụ : Tụi phõn loại lụ tụ : 
_ Lụ tụ con vật xếp vào một ụ .
Lụ tụ cỏc loại quả xếp vào một ụ 
Đối với tranh đều cú chữ cỏi tương ứng ở dưới cũng được phõn loại xếp gọn gàng và rễ kiếm .
2.4. Làm giầu vốn hiểu biết về mụi trường xung quanh
Biểu tượng về thế giới sung quanh , đa đến với trẻ qua nhiều hỡnh thức :
Cõu đố ,bài hỏt , ca dao ,tục ngữ ,đồng dao ,tranh ảnh ,đồ vật ,vật thật  Giỳp trẻ khụng bị nhàm chỏn ,lại rễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chớnh xỏc hoỏ thành biểu tượng của mỡnh .
Vớ dụ : Cho trẻ làm quen với con cua : 
“ Con gỡ tỏm cẳng hai càng.
Đầu thỡ khụng cú bũ ngang cả đời”
Trẻ đoỏn ngay được đú là con cua ,. Nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con cua được chớnh sỏc là con cua cú hai càng to ,cú tỏm chõn này ,lại bũ ngang nữa .
Cho trẻ làm quen với con cỏ ,ttụi dựng cõu đố .
“Con gỡ cú vẩy cú võy
Khụng đi trờn cạn mà đi dới hồ ”
Trẻ trả lời đú là con cỏ .Nhưng trẻ lại biết thờm con cỏ cú đặc điểm cụ thể , cú võy cú đuụi , vẩy ,mụi trường sống của chỳng
Từ đú trẻ cú thể so sỏnh xem con cỏ và con cua cú đặc điểm gỡ giống nhau ,cú đặc điểm gỡ khỏc nhau ? Sau đú trẻ cú thể phõn nhúm .
Ngoỏi ra tụi cũn dựng cỏch khỏc để vào bài cung cấp biểu tượng thế giới sung quanh cho trẻ , qua hỡnh ảnh mụ hỡnh ,con vật thật 
2.5 / Rốn trẻ thụng qua hoạt động học 
Vỡ cho trẻ LQVMTXQ , nờn trong mỗi tiết với mỗi mẫu vật ,hay tranh ảnh , tụi đều cho trẻ quan sỏt kỹ , cho tẻ đa ra nhiều ý kiến nhận xột để tỡm ra đầy đủ và chớnh xỏc đặc điểm vật mẫu .
Vớ dụ : Làm quen với con cua , trẻ đó tỡm được đặc điểm của con cua cú hai càng to ,tỏm chõn  Sau đú đặt cõu hỏi gợi mở “ cỏc con cú biết con cua nú đi như thế nào khụng ? ” Trẻ trả lời được là con cua bũ ngang , tụi dựng que chỉ rừ , cua cú mai cua ,yếm cua cứng để bảo vệ cơ thể chỳng.
Như vậy khụng những trẻ biết được cua cú những đặc điểm gỡ mà trẻ cũn biết mụi trường sống của chỳng ,cỏch vận động ,(Đi như thế nào ? ) cỏc bộ phận cơ thể ra sao . Nắm rừ đặc điểm trẻ quan sỏt dễ hơn , từ đú so sỏnh rất rừ ràng và phõn loại cũng rất tốt .
Trong tiết dạy mụi trường xung quanh tụi lồng ghộp thớch hợp cỏc hoạt động khỏc như :” Toỏn , õm nhạc , tạo hỡnh ,văn học  để trẻ thờm hứng thỳ , ghi nhớ tốt hơn , hiểu vấn đề sõu và rộng hơn .
Vớ dụ : Trong hoạt động học làm quen với động vật sống dưới nước .
Tụi cho trẻ thi “ đố vui ” hai đội ra cõu đố cho nhau và giải cõu đố đội bạn . 
“ Nhà hỡnh soắn lằm ở dước ao
Chỉ cú một cửa ra vào mà thụi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Khụng đi đúng cửa nhỉ ngơi một mỡnh .”
( con ốc )
Con gỡ đầu bẹp .
Hai ngạnh hai bờn
Rõu ngắn vểnh lờn
Mỡnh trơn búng nhỡn
( con cỏ trờ)
Như vậy trẻ được cõu đố rất vui vẻ hào hứng , kớch thớch tư duy , làm phong phỳ vốn từ và ngụn ngữ mạch lạc . . Trong tiết dạy tụi cũng lồng ghộp toỏn sơ đẳng , LQ với con cua ,cụ và trẻ cựng đếm số chõn cua .
Tụi đó xen kẽ giữa cỏc phần chuyển tiếp trong tiết dạy để tiết dạy thờm hào hứng ,sụi động .
Trong hoạt động học tụi cũng kớch thớch khẳ năng sỏng tạo nghệ thuật của trẻ bằng cỏch gắn hoặc dỏn để hoàn thiện bức tranh .
Tụi thường tổ chức cỏc trũ chơi trong tiết học .Cỏc trũ chơi động ,trũ chơi tĩnh đan xen nhau để tạo hứng thỳ , hoạt động học vui tươi , trẻ thờm phần hoạt bỏt nhanh nhẹn .
Với mỗi hỡnh ảnh cho trẻ làm quen đều cú từ tương ứng ở dưới để rễ nhận biết được chữ cỏi mỡnh đó học .
2.6 / Nõng cao kỹ năng quan sỏt , so sỏnh và phõn loại ở trẻ 
Biết được kỹ năng và nghệ thuật dậy trẻ làm quen với MTXQ cũng chưa thật sỏng tạo , nờn bản thõn tụi khắc phục bằng cỏch : Thường xuyờn học tập bạn bề đồng nghiệp , luyện tập giọng núi sao cho thật chuyền cảm , tỏc phong dạy sao cho nhẹ nhàng , linh hoạt .
Về kiến thức phải nắm vững phương phỏp dạy , cung cấp cho trẻ kiến thức dự đơn giản  nhưng cũng phải thật chớnh xỏc .
 Tận dụng mọi thời gian để tự rốn luyện mỡnh ,dự ở lớp hay ở nhà .
Sử dụng bộ tranh cho trẻ LQVMTXQ ,theo nội dung từng bài ,theo đỳng chương trỡnh .
 Luụn năng nghe ,tiếp thu ý kiến nhận xột ,của BGH sau mỗi tiết dạy , để từ đú phỏt huy những mặt tốt ,khắc phục những hạn chế .
+ Về cỏch tiến hành :
Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen , tụi tỡm những cỏch vào bài khỏc nhau để gõy sự chỳ ý , tũ mũ của tẻ . cú thể dựng cõu đố ,bài hỏt  Đờ trẻ nhận biết đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật , vật thật và mụ hỡnh 
Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen , trẻ được quan sỏt thật kỹ , trẻ biết đa ra ý kiến nhận xột của mỡnh , cựng với đú là cõu hỏi gợi mở của cụ , cứ mỗi lần làm quen như vậy tụi lồng ghộp nội dung giỏo dục vào bài . Trẻ khụng những hiếu về vật đú mà cũn cú cỏch ứng xử , hành động với chỳng .
Sau khi trẻ được làm quen 2- 3 đối tượng( trong 1bài ) tụi cho trẻ so sỏnh 2 đối tượng một , để trẻ cú thể dễ dàng hoàn thành nhiẹm vụ phõn loại trong cỏc trũ chơi 
Tổ chức cỏc trũ chơi trong mỗi hoạt động , tụi tổ chức đan xen trũ chơi động với trũ chơi tĩnh , làm cho khụng khớ tiết dạy vui chơi hào hứng và hiệu quả .
Trong cỏc tiờt học khỏc tụi cũng lồng ghộp kiến thức mụi trường xung quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tượng đó cú của trẻ 
 VD: Cụ quan sỏt hỡnh ảnh “con voi ” Cụ và trẻ cựng đàm thoại về con voi để trẻ biết được hỡnh dạng ,mụi trường sống , thức ăn và cỏch vận động của nú 
Trong hoạt động khỏc của trẻ , tụi cú thể cung cấp kiến thức cũ , tận dụng mọi lỳc ,mọi nơi để giỏo dục trẻ .
Trong hoạt động gúc , trẻ đợc chơi ở gúc thiờn nhiờn . trẻ tưới cõy , nhặt lỏ , bắt sau ,xem sỏch về mụi trường xung quanh . đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ vật thật , khi đợc hoạt động nhiều với đồ vật thật , trẻ được nhỡn ,sờ ,nắn ,ngửi , Từ đú cú hỡnh ảnh chọn vẹn về những gỡ sung quanh tẻ , khỗng thế mà tụi cũn phỏt huy tớnh sỏng tạo của trẻ bằng cỏch cho tẻ làm tranh từ nguyờn liệu thiờn nhiờn như : Hoa , lỏ ộp khụ , vỏ cõy ,coọng rơm , vỏ thuỷ sản 
Qua cỏc buổi dạo chơi ,thăm quan , hoạt động ngoài trời , dó nngoại  khi trẻ quan sỏt tụi hớng trẻ sử dụng mọi giỏc quan để trẻ cú thể chỉ ra chọn vẹn đối tượng đú .
Vớ dụ : Cụ và trẻ quan sỏt cõy hoa hồng , hướng trẻ nhận biết màu sắc cỏnh hoa . Cho trẻ sờ cỏnh hoa thấy mịn và nhẵn , cỏc mộp của lỏ cú răng ca . Đa hoa nờn ngửi cú mựi thơm .
Trẻ được quan sỏt kỹ , cú được đầy đủ cỏc đặc điểm của đối tượng nờn trẻ so sỏnh rất tốt và phõn loại rất nhanh .
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời , khụng những để trẻ khỏm phỏ thế giới sung quanh mỡnh mà tụi cũn giỏo dục tỡnh yờu thiờn nhiờn , ý thức bảo vệ mụi trường . tụi cũng luụn chỳ ý kiến thức xó hội với trẻ về cụng việc của mỗi người , về mối quan hệ giữa con người với nhau , đặc biệt là giỏo dục ATGT với trẻ tạo cho trẻ thúi quen và ý thức khi tham gia giao thụng . Với trẻ mặc dự kiến thức rất đơn giản . Đi trờn đường khụng chạy , khụng lụ đựa , đi bờn tay phải , hoặc là nhỡn những tớn hiệu giao thụng .
	Để có kết quả tốt khi cho trẻ hoạt động làm quan với môi trường xung quanh, điều đầu tiên tôi làm đó là khảo sát và phân loại trẻ. Điều đầu tiên mà tôi quan tâm đó là trình độ nhận thức và sự mạnh dạn của trẻ trong quá trình học tập và vui chơi, chính vì vậy mà ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát học sinh, phân loại học sinh của lớp.
 Bảng 1 : Kết quả tổng kết khả năng quan sỏt , So sỏnh ,phõn loại vật mẫu của trẻ ( Tổng số trẻ là 32)
STT
Kỹ năng quan sỏt ,tỡm ra đặc điểm ,
khả năng so sỏnh , phõn loại
Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Loại tốt 
8
25
2
Loại khỏ 
9
28,1
3
Loại TB
10
31,3
4
Loại yếu 
5
15,6
 Tổng số học sinh của lớp là 32 trẻ, trong đó có 17 trẻ ngôn ngữ phát triển tốt, 5 trẻ nói ngọng, 10 trẻ nhận thức tốt nhưng lại nhút nhát, ít nói. Trước vấn đề trên tôi đã bố trí cho những trẻ có khả năng phát triển ngôn ngữ tốt ngồi bên cạnh những trẻ nói ngọng, những trẻ mạnh dạn ngồi bên trẻ nhút nhát, đồng thời tôi gặp gỡ và trao đổi với từng gia đình của những trẻ lầm lì, nhút nhát để tìm hiểu cách sống, cách sinh hoạt của trẻ khi ở nhà, ít nói (nói được ít từ). “Phụ huynh cho tôi biết” cháu về nhà rất hay nói, khi bố mẹ hỏi hôm nay ở lớp con học những gì, cháu kể hết học môn làm quen với môi trường xung quanh, môt số con vật nuôi 4 chân hoặc một số loại hoa Trước tình huống trên tôi rất băn khoăn “phải chăng trẻ đến lớp còn lạ cô, chưa hoà đồng với bạn” xuất phát từ ý nghĩa đó cho nên tôi thường xuyên gần gũi trò chuyện với những trẻ nhút nhát này,dần dần tôi đã tạo dựng được lòng tin và sự mạnh dạn tham gia mọi hoạt động của trẻ trong giờ học.
	Còn đối với trẻ thường xuyên nói ngọng, nói ít từ không rõ từ, tôi đã tranh thủ luyện cho trẻ mọi lúc, mọi nơi tập cho trẻ phát âm những lỗi ngọng, dạy trẻ nói rõ từng từ đối với trẻ khuyết tật, ngoài ra tôi còn gặp gỡ phụ huynh của những cháu này cùng trao đổi và kết hợp dạy dỗ, luyện tập cho trẻ, nhờ có lòng quyết tâm và sự kiên trì, tôi đã giúp trẻ xoá bỏ được những lỗi nói ngọng, trẻ khuyệt tậ nói được nhiều từ, rõ ràng
	Sau khi khảo sát xong, tôi tiến hành đến việc chuẩn bị đồ dùng trước giờ lên lớp. 
Đối với trẻ Mầm Non thì đồ dùng, đồ chơi chính là sách giáo khoa của trẻ, vì thế muốn giờ học thu hút được tuyệt đối sự chú ý và hứng thú của trẻ, thì một điều không kém phần quan trọng trong đó cô giáo phải chuẩn bị tốt đồ dùng, đồ chơi trước giờ lên lớp. 
“ Chuẩn bị đồ dựng, đồ chơi trước giờ lờn lớp”
 Chính vì vậy tôi đã suy nghĩ sáng tạo làm ra rất nhiều đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các tiết học; về môi trường xã hội, làm các nhóm đồ vật, đồ chơi, đồ dùng phương tiện giao thông, dụng cụ lao động, máy móc sản xuất, đồ dùng trong gia đình, trường mầm non, về môi trường thiên nhiên làm một số đồ chơi khâu một số con vật sống khắp mọi nơi bằng những nguyên vật liệu sưu tầm, ủng hộ của phụ huynh, khâu gấu, thỏ, chim, vịt, gà, lợn, cá, tôm, cua các loại hoa, cây ăn quả, cây cho bóng mát, làm từ mút xốp, vải vụn, bìa cát tông, chai lọ nhựa, vỏ sò, vỏ ngao, con ốc nguyên liệu từ địa phương. Tẩy rửa sạch mà hoa bằng vỏ sò, ngao, con vật cũng từ vỏ sò, ngao, ngoài ra tôi còn suy nghĩ và thiết kế được giáo án điện tử cho trẻ quan sát trên màn hình và một số đồ vật thật, con vật thật để trẻ nhìn thấy, sờ thấy khi đã chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, tôi tiến hành đến phần lên kế hoạch cụ thể và soạn giáo án chi tiết.
Để cho trẻ có một không khí thoải mái và sự hứng thú ngay, những giây phút đầu tiên của tiết học đòi hỏi cô giáo phải biết sử dụng hình thức giới thiệu bài thật sinh động và hấp dẫn. Tôi nhớ mãi tiết học cho trẻ làm quen với một số loại hoa, tôi đã soạn bài chuẩn bị bài chu đáo, khi vào dạy đã có phần động, phần tĩnh, chuyển tiếp giữa các phần bằng nhiều hình thức, câu đố, bài hát, nhưng trẻ ít chú ý quan sát, trả lời câu hỏi còn chậm, lúng túng, phần trò chơi trẻ chơi không hứng thú kết thúc tiết học kết quả chỉ đạt được 60 – 65%. Điều này khiến tôi băn khoăn, làm thế nào thu hút được trẻ học hoạt động làm quen với môi trường xung quanh.
	Sau tiết học đó tôi tự tìm hiều và rút ra cho mình những hạn chế trong quá trình lên lớp, vào chủ đề nhánh tuần sau cho trẻ làm quen với “một số loại cõy” tôi đã lên kế hoạch cụ thể, soạn bài tỉ mỉ, thiết kế giáo án điện tử đưa vào tiết dạy những hình ảnh thật quay các con vật, vườn hoa cây cảnh, phương tiện giao thông, cảnh quê hương đất nước hoặc sưu tầm trên mạng phù hợp với nhận thức của trẻ. 
 Tôi sưu tầm từ trên mạng cảnh vườn cây ăn quả, cây cho bóng mát, cây lương thực rồi chỉnh sửa phù hợp với thời gian và thiết dạy của mình, với tiết dạy này tôi thu được kết quả rất cao 90 – 95% trẻ nắm vững bài học, hăng hái phát biểu, mạnh dạn tự tin, khi trả lời câu hỏi và sôi nổi trong trò chơi. 
	“ Sưu tầm vườn cõy ăn quả để trẻ quan sỏt”
	“ Cuẩn bị vật thật để trẻ cựng cụ khỏm phỏ”
 Không dừng lại ở đó trong hội thi giáo viên giỏi chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, tôi đăng ký dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, chủ đề thế giới thực vật “Nhận biết quả cam và quả khế” điều mà tôi quan tâm nhất là đưa giáo án điện tử vào tiết dạy và quả thật để trẻ quan sát, đồ dựng của trẻ tụi cũng chuẩn bị quả cam và quả khế thật , để trẻ thay đổi khụng khớ cho trẻ chơi để củng cố bài học tụi đó làm hai loại cõy khụng cú lỏ và quả để trẻ lờn gắn quả, lỏ cho đỳng cõy theo yờu cầu, quả tụi múc len, nhồi bụng để treo lờn cõy, vào bài tôi cho trẻ chơi dạo chơi vườn cổ tớch “với cõu chuyện khỉ con bị ốm”
 Dưới hỡnh thức gấu con mang giỏ quà là cỏc loại quả đến thăm khỉ con, sau đú tụi đố trẻ gấu con mang những loại quả gỡ đến thăm khỉ con, nhằm giỳp trẻ gọi tờn, màu sắc cỏc loại quả trẻ rất hứng thú sau đó tụi đọc cõu đố về quả cam cho trẻ đoỏn tờn quả, nhiều trẻ gọi tờn quả, màu sắc, ngoài ra tụi cho trẻ sờ quả để cảm nhận vỏ của quả nhẵn hay rỏp.
“ Cho trẻ nếm quả để biết vị ngọt hay chua”
 Khi cho trẻ khỏm phỏ bờn trong quả cam cú những gỡ và cuối cựng tụi cho trẻ nếm quả để biết vị ngọt hay chua của quả cam sau khi cho trẻ nếm xong tụi củng cố lại hỡnh dỏng, màu sắc mựi vị của quả và mở rộng thờm cho trẻ biết cú nhiều loại cam cú màu sắc, vị, ngọt chua khỏc nhau, quả cam dựng đẻ ăn trực tiếp hoặc vắt lấy nước làm sinh tố, trước khi ăn phải rửa sạch dưới vũi nước chảy, gọt vỏ, bỏ hạt khi ăn trẻ rất chú ý quan sát đến phần đàm thoại, trẻ hăng hái phát biểu rõ ràng mạch lạc, nêu được từng chi tiết của quả, màu sắc, hỡnh dỏng, mựi vị của quả, với quả khế tụi cũng cho trẻ làm tương tự . Đặc biệt là phần so sánh, trẻ so sánh rõ nét giữa quả cam và quả khế là đều cú vị chua hay ngọt tựy thuộc vào từng loại quả nhưng giống nhau đều cung cấp cỏc loại vitamin cho trẻ.
“Đồ dựng cho trẻ chơi trũ chơi, gắn quả” “Làm đồ dựng từ bỏo, mỳt xốp an toàn cho 
 trẻ khi sử dụng” 
 Đến phần trò chơi tôi tổ chức cho trẻ, chơi trò chơi “ hóy chọn đỳng quả gắn cho cõy” mỗi chuồng là một con vật gắn trên mảnh bìa làm bằng xốp, để gần hàng rào. Cô giới thiệu cách chơi, luật chơi cho trẻ thực hiện, trong các phần chuyển tiếp của tiết dạy, tôi cho trẻ vận động làm tiếng kêu các con vật, hát bài hát về các con vật. Tiết học sôi nổi, trẻ hứng thú, kết quả đạt được 90 - 97%. Với cách chuyển tiếp nhẹ nhàng thoải mái như trên, tôi đã tạo cho trẻ niềm vui tươi phấn khởi, đồng thời kích thích được trí thông minh, tính tò mò ham hiểu biết của trẻ.
Trẻ hứng thỳ khi cụ hướng dẫn cỏch chơi cho trẻ chơi”
	Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh, không những tổ chức trong hoạt động chung, mà giáo viên tổ chức mọi lúc, mọi nơi, các buổi dạo chơi, thăm quan, chơi các trò chơi vận động vào buổi chiều, chơi theo góc ví dụ: trò chơi bắt trước tạo dang theo con vật, cô cho trẻ đội mũ các con vật vừa đi, vừa hát, đến tên con vật nào thì trẻ đội mũ con vật đó bắt trước tiếng kêu hoặc tạo dáng theo con vật. Khi tổ chức trò chơi trên 100% trẻ thích tham gia chơi, với sự hứng thú và niềm say mê thật sự.
	Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức trên, tôi đã giúp trẻ phát triển được trí thông minh, nhanh nhẹn, phát triển tư duy, ngôn ngữ và ghi nhớ có chủ định, không những làm cho tinh thần sảng khoái, thoải mái mà còn giúp trẻ vốn đã yêu thích hoạt động này lại càng hứng thú say mê học mà chơi, chơi mà học.
7 / Kết hợp giữa phụ huynh và cụ giỏo ..
Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại dễ quờn , nếu khụng được luyện tập thường xuyờn thỡ sau ngày nghỉ sẽ quờn lời cụ dạy 
 Vỡ thế tụi thờng xuyờn chao đổi với phụ huynh vào giờ đún trả trẻ để hiểu đợc tớnh cỏch trẻ và để phụ huynh luyện them cho trẻ .
Chỏu A , chỏu B rất thớch đọc cõu đố cho bố mẹ nghe .
Chỏu C ,chỏu D rất hay hỏi về những gỡ lạ sung quanh .
 Động viờn cỏc chỏu khụng chỉ biết bảo vệ mụi trường sung quanh mà cũn giữ gỡn ,giỳp đỡ cha mẹ những cụng việc vệ sinh nhỏ .
Trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những quển tranh về con vật ,cõy cỏ  phự hợp với lứa tuổi . trẻ được làm quen với hỡnh ảnh , với chữ viết .
Việc kết hợp giữa gia đỡnh và cụ giỏo là khụng thể thiếu đợc , giỳp trẻ luỵờn tập nhiều hơn , từ đú trẻ cú đợc vốn kiến thức về thiờn nhiờn , về xó hội phong phỳ và đa dạng hơn,Vỡ trẻ ở mụi trường là nụng thụn , nờn ở nhà trẻ được tiếp xỳc với nhiều thiờn nhiờn , cỏ cõy hoa lỏ rất nhiều , được bố mẹ thường xuyờn cung cấp và củng cố những gỡ đó cú thỡ hiệu quả việc cho trẻ làm quen với mụi trường xung quanh là rất cao .
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
	Qua quá trình học tập và rèn luyện, chất lượng các tiết học làm quen với môi trường xung quanh, lớp tôi được nâng lên rõ rệt, các cháu say mê và hứng thú học tập, chất lượng giờ học đạt kết quả cao mà lại đảm bảo được nguyên tắc “học mà chơi - chơi mà học”.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA TRẺ
Được biểu hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Kết quả đạt được của trẻ
TT
Kỹ năng quan sỏt so sỏnh phõn loại 
Đầu năm
Cuối năm
Tăng
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng 
Tỷ lệ %
Số lượng 
Tỷ lệ %
1
Loại tốt 
8
25
15
46,9
7
21,9
2
Loại khỏ 
9
28,1
14
43,7
5
15,6
3
Trung bỡnh 
10
31,3
3
9,4
4
Loại yếu 
5
15,6
0
0
 Lớp trẻ nhanh nhẹn hẳn nờn, những chỏu ớt núi, nhỳt nhỏt nay đó nhanh nhẹn, núi được nhiều từ, tham gia vui chơi và trả lời được một số câu hỏi khi đàm thoại. Chính vì vậy mà phụ huynh có con nhỳt nhỏt, ớt núi đã vui vẻ nắm tay tôi nói “cảm ơn cô giáo rất nhiều, nhờ sự kiên trì rèn luyện của cô mà con chúng tôi đã mạnh dạn, tự tin, hoà nhập với các bạn trong lớp”.
	Chất lượng các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh của lớp tôi tương đối đồng đều, không có cháu nào trung bình và yếu kém, kết quả cụ thể như sau:
	Nhờ sự chịu khó tìm tòi sáng tạo trong cách làm đồ dùng, đồ chơi, thiết kế giáo án điện tử, đưa công nghệ thông tin vào tiết học, cho nên đồ dùng của lớp tôi rất phong phú, đa dạng, sử dụng đa năng trong các tiết học. Bản thân tôi đã sử dụng đồ dùng, đồ chơi tham gia vào dạy trong hội giảng đạt loại xuất sắc của trường, thi đồ dùng, đồ chơi cấp trường xếp loại A và được chọn đi dự thi cấp Huyện. Các loại đồ dùng, đồ chơi này nhân rộng ra các lớp trong toàn trường.
 IV. CAM KẾT KHễNG SAO CHẫP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
 Trong quỏ trỡnh thực hiện và đỳc kết được một số kinh nghiệm khi tổ chức cho trẻ làm quen với mụi trường xung quanh để rỳt ra được kinh nghiệm cho bản thõn. Tụi cam đoan khụng sao chộp của ai hoặc vi phạm bản quyền, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban giám khảo và bạn bè đồng nghiệp, để tôi có nhiều kinh nghiệm tốt hơn trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ những năm tiếp theo. Tôi xin trân trọng cảm 
CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ VIẾT SÁNG KIẾN
 (xỏc nhận)
	 Nguyễn Thị Xuõn
PHềNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem_12491833.doc
Sáng Kiến Liên Quan