Một số biện pháp giúp học sinh tăng động học hòa nhập trong trường học VNEN

 I. MỞ ĐẦU

 1. Lý do chọn sáng kiến

 Như chúng ta đã biết bậc học ở Tiểu học rất quan trọng vì nó là cơ sở ban đầu, là nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người Việt Nam. Ngoài việc học chữ, học kiến thức, học sinh còn được học các kỹ năng sống, học cách làm người ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học là: Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường ,thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng [3].

 Vì vậy mà việc giúp đỡ hướng dẫn để học sinh trong lớp hoàn thành mục tiêu giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào giáo viên chủ nhiệm. Trong cuộc sống hiện nay, có một số học sinh có biểu hiện tự kỷ, tăng động do môi trường sống, do hoàn cảnh, tác động lên. Đặc biệt là học sinh tăng động. Đây là một chứng mà hiện nay xuất hiện khá nhiều ở một số trường học. Với những học sinh này công tác giáo dục trẻ tăng động gặp rất nhiều khó khăn. Bởi những em học sinh đó không bình thường như những trẻ khác. Mấy năm gần đây, khi dự giờ thăm lớp cũng như dạy thay tôi đã bắt gặp những đối tượng học sinh như vậy. Những học sinh đó đã làm xáo trộn nề nếp của lớp, gây không ít khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm.Trao đổi cùng đồng nghiệp có học sinh này tôi thấy ai cũng thấy lo lắng , băn khoăn trước những học sinh có biểu hiện tăng động. Làm sao để giúp các em học hòa nhập đã đặt ra trong đầu tôi sự tran trở từ rất lâu. Năm học 2018-2019 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 4C. Trong lớp có một học sinh tăng động là em Lê Khúc Hải Nam. Với những học sinh này sẽ làm ảnh hưởng không ít đến tình trạng học tập của lớp và của chính em học sinh đó. Giáo viên chủ nhiệm là người hết sức quan trọng trong việc giúp đỡ, dìu dắt và hướng dẫn em học sinh đó hòa nhập và hoàn thành các mục tiêu giáo dục.

 Tôi đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp giúp đỡ học sinh tăng động với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc giáo dục, phát triển nhân cách cho học sinh,góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân. Đến giữa học kỳ II tôi đã thấy có hiệu quả rõ rệt. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn chia sẻ “Một số biện pháp giúp học sinh tăng động học hòa nhập trong trường học VNEN” trước đồng nghiệp hi vọng các đồng nghiệp có thể ứng dụng vào dạy lớp của mình.

 

docx21 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 6945 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp giúp học sinh tăng động học hòa nhập trong trường học VNEN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2018-2019 trường có 16 lớp thì 3 lớp có học sinh tăng động. Đó là lớp 1A có em Hòa, lớp 3B có em Trinh, lớp 4C có em Hải Nam.
 2.2. Về tình hình thực tế của lớp 4C
Năm học 2018-2019 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 4C với 28 học sinh. Trong đó có 14 học sinh nữ và 14 học sinh nam. Học sinh trong lớp chủ yếu nằm trong địa bàn xã Thành Vân nên thuận tiện cho việc đi lại. Qua tìm hiểu tôi được biết các em chủ yếu là con nhà nông nghiệp, điều kiện kinh tế một số gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều gia đình phải gửi con cho ông bà, cô dì, chú bác để đi làm ăn xa. Nhiều gia đình còn có quan điểm trăm sự nhờ nhà trường và nhờ cô nên giáo viên cũng gặp không ít khó khăn trong vấn đề dạy học và giáo dục. Trong lớp có một học sinh có biểu hiện tăng động là em Lê Khúc Hải Nam. Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm cũ tôi được biết Hải Nam có biểu hiện tăng động từ khi vào lớp 1. Trên thực tế em có những biểu hiện tăn động như:
- Không tập trung chú ý khi nghe cô giảng bài.
- Hay làm ồn ào mất trật tự trong giờ học.
- Nói tự do trong lớp.
- Nổi khùng khi không vừa ý.
- Hay chọc ghẹo bạn bè.
- Đánh bạn một cách vô lý.
- Khó khăn khi để ý vào một việc gì đó.
- Không hợp tác nhóm với bạn bè.
- Thường xuyên quên hoặc mất đồ dùng.
- Hay xé sách vở, vẽ bậy ra vở.
Từ những thực trạng trên tôi luôn suy nghĩ và đặt ra cho mình câu hỏi: Làm thế nào để giúp em học sinh tăng động hòa nhập và làm tốt nhiệm vụ học tập cũng đồng thời giúp học sinh lớp 4C đạt được mục tiêu, kế hoạch Nhà trường đã giao.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu và cơ sở lí luận tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp học sinh tăng động hòa nhập và thực hiện tốt nhiệm vụ học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
*Giải pháp 1: Giáo viên phải nỗ lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức về các bệnh lý học đường
Giáo viên phải tìm tòi các tài liệu liên quan đến các các bệnh học đường trên nhiều kênh thông tin khác nhau.
Chẳng hạn để giúp được học sinh “tăng động”, trước hết người giáo viên phải hiểu rõ thế nào là bệnh “tăng động”. Tôi đã tìm và mua được cuốn sách: “Cẩm nang về chứng rối loạn tăng động giảm chú ý” của tác giả Ngụy Hữu Tâm-Nhà xuất bản Y học. Cuốn sách đã mang lại cho tôi thêm nhiều hiểu biết về chứng tăng động giảm chú ý ở học sinh. Ngoài ra tôi còn tìm hiểu trên mạng Internet và đọc thêm các tài liệu khác. Từ đó tôi nắm bắt được nguyên nhân gây ra ADHD. Có nhiều nguyên nhân. Chẳng hạn khi người mẹ mang bầu mà hút thuốc thì có nguy cơ cao đứa trẻ sinh ra mắc ADHD. Thứ hai là do tổn thương não gây ra. Thứ ba người mẹ khi mang thai uống rượu là yếu tố gây tăng động hay ADHD [1].
	Dùng rượu và thuốc lá khi mang bầu, đã chứng minh được rằng, rượu và thuốc lá khi mang bầu ảnh hưởng đến sự phát triển của nhân cách và vùng não trước của bào thai. Một khảo cứu lớn năm 1992 đi đến kết luận, khi mang thai người mẹ hút thuốc thì trẻ sinh ra sẽ có nguy cơ lớn mắc chứng hành vi lập dị. sau đó nhóm Sharon Milberger của bệnh viện Massachusetts xác định có mối liên hệ đáng kể giữa lượng thuốc lá hút khi mang thai và nguy cơ mắc ADHD. Người mẹ dùng thuốc lá khi mang bầu sẽ gia tăng nguy cơ cho con đẻ ra mắc ADHD. Độc lập với vấn đề đó, những nghiên cứu trên động vật cho thấy một cách đáng tin cậy rằng, thuốc lá và rượu thật sự tác động đến sự phát triển của những vùng não nhất định và những sai trái qua đó xuất hiện có thể kéo theo hành vi tăng động, bột phát và giảm chú ý. Nghi cơ này còn cao hơn nữa khi ngoài ra, ngay người mẹ cũng mắc ADHD [1].
 Từ nhiều năm nay đã có chứng minh rằng, họ hàng trẻ mắc ADHD thường xuyên mắc các vấn đề tâm lý trước hết là chầm uất, nghiện rượu, bất thường hành vi, hành vi phản xã hội và tăng động hơn họ hàng trẻ không mắc ADHD. Các kết quả này cho thấy, có yếu tố di truyền cho rối loạn [1].
 Tuy nhiên nghiên cứu được coi là nghiêm túc về nguyên nhân gây ADHD coi những rối loạn trên não là đáng chú ý nhất. Từ 100 năm nay, các nhà khoa học đã dự đoán, chứng bệnh mà nay ta gọi là ADHD, do tổn thương não gây ra. Với những người bị tổn thương ở vùng trước não gọi là khu vực võ não trước ổ mắt (ngay sau trán) nó phát triển ở người mạnh hơn ở vật nhiều và có lẽ chịu trách nhiệm cho ức chế hành vi, tập trung, tự kiềm chế và kế hoạch tương lai [1].
 *Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch riêng giáo dục trẻ tăng động (có phụ lục kèm theo)
- Đối với tẻ bị hội chứng tăng động cũng giống như trẻ khuyết tật. Giáo viên chủ nhiệm phải lập kế hoạch riêng để giúp đỡ trẻ.
- Xây dựng kế hoạch theo từng tháng, từng học kỳ.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp cùng với gia đình để đưa trẻ thăm khám thường xuyên và tuân theo các hướng dẫn của bác sỹ.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp cùng với nhà trường cùng tham gia vào công tác giáo dục.
- Cuối mỗi giai đoạn có tổng kết đánh giá để thấy được sự tiến bộ của trẻ.
*Giải pháp 3: Giáo viên chủ nhiệm phải luôn gần gũi, quan tâm đến trẻ.
Ngoài thời gian ở nhà thì thời gian còn lại là trẻ đến trường. Ở trường ngoài học các môn của các thầy cô giáo bộ môn như: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ các môn còn lại là học với giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm chiếm thời gian chủ yếu ở trên lớp nên có thời gian gần gũi, quan tâm chú đến học sinh nhiều hơn. Từ đó giáo viên luôn hỏi han, trò chuyện để tìm hiểu xem trẻ đang cần gì. Giáo viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho trẻ tăng động như ngồi ở vị trí trung tâm, gần vị trí mà giáo viên mà có thể quan sát dễ dàng. Bằng việc quan tâm, bằng tình yêu thương của một người cô cũng như một người mẹ, coi học sinh như chính con của mình để chăm sóc và bảo ban. Việc làm đó sẽ giúp được học sinh thấy được sự gần gũi để sẻ chia những điều trong tâm tư trẻ. Luôn nhắc nhở em mỗi khi em làm những việc không đúng, không tốt. Ví dụ: Hỏi xem sáng nay em sáng bằng đồ gì? Em thích nhất là được ăn món gì vào buổi sáng? Bài học ở nhà có gì cần cô giúp đỡ? Cứ như vậy trẻ sẽ bộc lộ những điều mà học sinh không dám chia sẻ cùng ai.
Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài
*Giái pháp 4: Tặng những lời khen, lời khuyến khích đối với trẻ.
Trẻ bị tăng động hay trẻ bình thường đều rất cần những lời khen từ phía thầy cô. Đối với trẻ tăng động, được khen sẽ càng làm cho trẻ tự tin hơn. Cố tìm ra những ưu điểm dù rất nhỏ để khen trẻ. Có thể trẻ chưa làm được nhiều nhưng luôn khuyến khích động viên sẽ giúp trẻ có niềm tin hơn vào cuộc sống, vào chính bản thân mình. Ví dụ: Các bạn trong lớp hãy dành cho bạn Hải Nam một tràng pháo tay vì bạn đã trả lời được câu hỏi hoặc cố gắng lên cô tin là em sẽ làm được hoặc nếu em cẩn thận chút nữa thì bài làm sẽ tốt hơn. Cứ như vậy trẻ sẽ thấy tự tin hơn.
*Giái pháp 5: Trao đổi với học sinh trong lớp để phân công các bạn cùng giúp đỡ.
Giáo viên có thể họp riêng lớp (không có mặt của Hải Nam) đưa ra một số yêu cầu và phân công để cả lớp cùng giúp đỡ bạn.
 Dựa trên sơ đồ cộng đồng xem những học sinh ở gần nhà Hải Nam như Cường, Danh, Đạt để thường xuyên rủ bạn đi học cùng. Trước khi bạn ra khỏi nhà hỏi xem bạn có nhớ hôm nay học những môn gì và kiểm tra luôn hộ bạn xem đã đem đủ sách vở hay chưa.
- Phân công các bạn trai khi vui chơi phải cho bạn chơi cùng. Giúp đỡ bạn nếu bạn chưa biết cách chơi. Không có thái độ kì thị hoặc chê cười bạn.
- Xếp các em hoàn thành tốt ngồi bên cạnh để các em nhắc nhở giúp đỡ bạn.
- Các bạn Giang, Nga, Cường giúp đỡ, kiểm tra nhắc nhở bạn hoàn thành bài tại lớp nếu bạn chưa làm xong. 
- Các bạn Việt Anh, Tùng Lâm, Thảo Anh sẽ giúp đỡ bạn trong việc bạn hay quên đồ như quần áo, mũ xe máy, giày dép.
Dựa trên sơ đồ cộng đồng giáo viên phân công học sinh giúp đỡ bạn
*Giải pháp 6: Có kế hoạch cụ thể để giúp đỡ em từng mảng kiến thức.
Vì học sinh học theo mô hình trường học mới VNEN nên các em hoạt động theo nhóm là chủ yếu. Đối với học sinh bình thường học chậm đã khó theo cùng các bạn, học sinh tăng động lại càng khó hơn.
- Đối với học sinh tăng động do các em không tập trung chú ý nên không nắm vững kiến thức. Vì vậy mà các em hay ngại làm bài tập không hoàn thành các yêu cầu mà giáo viên giao. Giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cụ thể, giáo viên chia nhỏ các câu hỏi, dành thời gian trong các tiết học và thời gian ở các buổi tăng buổi để giúp đỡ hướng dẫn em đối với những kiến thức mà em còn bị hổng.
Ví dụ: Đối với môn Tiếng việt học sinh bắt đầu làm quen với văn miêu tả nên học sinh thường lúng túng, nhất là đối với học sinh tăng động. Giáo viên hướng dẫn cụ thể ngay những bài đầu tiên, từ cách lập dàn ý cho bài văn tả đồ vật. Chia nhỏ vào gợi ý từng ý nhỏ để học sinh nắm được đặc điểm của đồ vật sau đó hướng dẫn học sinh cách viết câu văn cho bài văn miêu tả; Đối với môn Toán: Ví dụ Bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ để học sinh nhận ra đâu là Tổng, đâu là Hiệu. Gợi ý hướng dẫn học sinh tăng động cách làm từ những bài đơn giản đến những bài khái quát cao hơn, từ đơn giản dần nâng cao hơn.
*Giải pháp 7: Phối hợp với gia đình 
- Gia đình là chỗ dựa vững chắc của các em. Đối với trẻ tăng động, gia đình vô cùng quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp trao đổi thông tin ở nhà, ở trường để cùng phối hợp, giúp đỡ em.
- Đối với trường hợp của Hải Nam: Hải Nam ở nhà với mẹ, bố là bộ đội đi công tác xa nhà. Bản thân khi mang thai tuổi của mẹ Hải Nam đã cao, lại có bệnh nên đã ảnh hưởng tới bào thai. Đó cũng có thể là một nguyên nhân đẫn tới chứng tăng động ở em. Gia đình chỉ có mình Hải Nam nên được mẹ hết sức chiều chuộng. Đôi khi sự chiều chuộng đó có thể làm hư trẻ. Giáo viên cần trao đổi với mẹ Hải Nam giúp mẹ học sinh có những nhận thức đúng đắn về trẻ tăng động để giúp đỡ em một cách hiệu quả nhất. Tư vấn cho gia đình đưa em đi thăm khám theo định kỳ, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để có phương pháp tốt nhất dành cho trẻ.
*Giải pháp 8: Phối hợp với giáo viên tổng phụ trách lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tập thể.
- Hoạt động tập thể là hoạt động mà trẻ tăng động rất ngại. Ở đó em phải tiếp xúc với nhiều người. Giáo viên chủ nhiệm nên phối hợp với giáo viên tổng phụ trách hướng trẻ tham gia để trẻ thấy được sức mạnh của tập thể, giúp trẻ hòa đồng hơn. Cho trẻ tham gia các trò chơi như kéo co, đá bóng, đá cầu, để trẻ có sự phối hợp cùng các bạn, giúp trẻ tự tin hơn với chính mình. Giáo viên quan sát các em chơi. Hướng dẫn các em chơi và tán dương khi các em chơi tốt. 
Hải Nam tham gia hoạt động vui chơi cùng các bạn.
	*Giải pháp 9: Xây dựng nội quy lớp học.
 Đây là một việc làm hết sức quan trọng bởi tự các em xây dựng cho mình các nội quy, quy định. Vì đây là trường học VNEN nên ngay từ lớp dưới các em đã biết làm công việc này. Đối với học sinh lớp 4, việc xây dựng nội quy đã được làm quen ở lớp 2, lớp 3 nên cũng khá dễ dàng. Giáo viên để cho lớp tự xây dựng, nên định hướng cho học sinh tăng động cũng được xây dựng ít nhất đưa ra một nội quy và được cả lớp chấp nhận. Tự bản thân em xây dựng nội quy sẽ giúp em nhớ lâu và làm tốt nội quy mà mình đã đưa ra. Ví dụ: Giáo viên gợi ý cho Hải Nam và các bạn xây dựng nội quy đi học đúng giờ.
Nội quy lớp học
*Giải pháp 10: Xây dựng Hội đồng tự quản của lớp.
 Đối với lớp học VNEN Hội đồng tự quản rất quan trọng. Bởi các em chính là ban các sự lớp – là những người giúp cô giáo đắc lực trong việc theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động của học sinh trên lớp. Ngay từ đầu năm học bộ máy này đã được xây dựng. Học sinh sẽ tự bầu ra những thành viên xuất sắc phù hợp với mỗi ban. Và tất nhiên là học sinh tăng động Lê Khúc Hải Nam không được các bạn bầu vào bất cứ ban nào. Từ đây, giáo viên sẽ định hướng cho cả lớp bầu cho Hải Nam vào một ban nào đó. Ví dụ như ban thể dục vệ sinh. Ban này sẽ chịu trách nhiệm về việc kiểm tra nề nếp vệ sinh của các bạn trong lớp, theo dõi việc tập thể dục giữa giờ của các bạn có nghiêm túc hay không. Khi được đưa tên vào ban này tôi thấy Hải Nam rất vui. Em tích cực hơn và gương mẫu hơn vì còn phải kiểm tra các bạn trong lớp. Bên cạnh đó tôi cũng luôn phiên thay đổi nhóm trưởng trong nhóm học tập. Khi được giao làm nhóm trưởng, Hải Nam cũng rất thích và phát huy hết khả năng của mình. Tuy nhiên cũng cần có sự giúp đỡ của cô giáo và các bạn.
	* Giải pháp 11: Xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp, an toàn
 Tôi cho học sinh tự trang trí lớp học. Các em sẽ trình bày các sản phẩm của mình vào các góc trang trí. Luôn tạo thói quen cho các em nhận thức lớp học cũng như ngôi nhà của mình. Lớp học có gọn gàng sạch sẽ thì ngồi học mới thoải mái. Ban cán sự sẽ luôn nhắc nhở các bạn làm nhiệm vụ của mình. Ví dụ ban thư viện phải luôn sắp xếp sách vở gọn gàng. Ban thể dục vệ sinh kiểm tra các góc lớp, các bàn xem đã kê ngay ngắn hay chưa, các bảng biểu luôn được lau chùi và cái nào bong ra thì phải gắn lại ngay. Phát động cho các nhóm trồng thêm các lọ cây xanh để ở góc lớp. bồn hoa trước lớp cũng phải được chăm sóc hằng ngày. Phân công tưới, nhổ cỏ để quanh lớp học luôn có bầu không khí trong lành. Bạn học sinh tăng động cũng được phân công làm cùng các bạn để em thấy có trách nhiệm một phần với ngôi nhà chung của mình từ đó có ý thức giữ gìn lớp sạch đẹp hơn (ngày đầu em thường hay xé giấy vứt ra hộc bàn, lớp học). Khi tạo ra được một lớp học như vậy mọi thành viên trong lớp sẽ thấy lớp học khang trang và trở nên thân thiện hơn.
Sản phẩm trang trí lớp của học sinh
*Giải pháp 12: Phối hợp với các cha mẹ học sinh trong lớp
Đối với trường hợp của Hải Nam ngay từ cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm giáo viên cần nói rõ để các bậc cha mẹ học sinh trong lớp cùng phối hợp giúp đỡ. Không may em có gây sự với con em mình thì cũng thông cảm.
*Giải pháp 13: Phối hợp với Ban giám hiệu và các thầy cô trong trường
Giáo viên phối hợp với Ban giám hiệu để nhờ Ban giám hiệu tư vấn, giúp đỡ trong các hoạt động giáo dục. Kế hoạch giáo dục học sinh tăng động tôi xây dựng được sự nhất trí cao của cán bộ quản lý nhà trường, Lời khen của thầy Hiệu trưởng có giá trị và hiệu quả rất lớn đối với học sinh tăng động. Món quà từ phía ban giám hiệu nhà trường sẽ là động lực lớn dối với em.
Đối với thầy cô giáo bộ môn và giáo viên trong trường, giáo viên cũng trao đổi để các thầy cô giúp dỡ em trong các môn học.
*Giải pháp 14: Bình xét xếp loại hàng tuần, hàng tháng.
 Đây là một việc làm không thể thiếu. cuối mỗi tuần, mỗi tháng đề có tiết sinh hoạt để bình xét, xếp loại cho học sinh. Các em sẽ nhìn thấy được ưu khuyết điểm mà các em đã làm được và chưa làm được. Giáo viên sẽ nhẹ nhàng phân tích, hướng dẫn để tuần sau các em không mắc lại những lỗi của tuần trước. Tuyên dương khen ngợi những em làm tốt. Tìm ra những điểm tốt dù nhỏ của học sinh tăng động để khen ngợi trước lớp. Giúp em tự tin và có ý chí phấn đấu.
Kết quả xếp loại thi đua 
 4. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua một quá trình vận dụng những giải pháp trên, lớp 4C do tôi chủ nhiệm đã có những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là em học sinh tăng động Lê Khúc Hải Nam.
- Em đã có nhiều tiến bộ trong các môn học. Giữa kỳ I điểm kiểm tra hai môn toán và Tiếng Việt là 5 và 5 thì đến giữa học kỳ II điểm kiểm tra của hai môn này là 7 và 7
- Đi học đã tuân thủ các nội quy trường lớp.
- Không còn chọc ghẹo các bạn trong lớp.
- Không ghây ồn ào mất trật tự trong các giờ học.
- Sách vở đồ dùng đã được bảo quản và mang đi học tương đối đầy đủ.
- Đã tích tham gia phát biểu xây dựng bài theo sự hướng dẫn của các thầy cô.
- Em đã có ý thức trách nhiệm khi được phân công làm nhóm trưởng, thành viên trong ban thể dục vệ sinh.
- Chữ viết của em đã tiến bộ rất nhiều so với đầu năm (đến giữa học kì 2 em được xếp loại A).
- Học sinh trong lớp 4C luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau trong học tập.
- Các em không có thái độ phân biệt với các bạn trong lớp (kể cả học sinh tăng động).
- Nề lớp luôn được duy trì và được xếp loại A (đầu năm thường bị xếp loại B vì có học sinh vi phạm – Hải Nam thường không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông ngồi sau xe máy).
- 100% học sinh trong lớp đều nhiệt tình tham gia các hoạt động của Nhà trường và Liên đội tổ chức.
- 100% học sinh tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo như mua tăm ủng hộ người mù, quyên góp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh gặp thiên tai
 Với những kết qua nêu trên tôi thật sự vui mừng với những tiến bộ của học sinh Lê Khúc Hải Nam. Điều đó đã chứng minh cho việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giúp học sinh tăng động học hòa nhập trong trường học VNEN” của tôi đã có hiệu quả nhất định, đưa chất lượng giáo dục của lớp ngày một nâng cao.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
 1. Kết luận 
	Từ những kết quả trên tôi nghĩ rằng đầy không phải là thành quả của riêng tôi mà là sự nỗ lực phấn đấu của học sinh, của phụ huynh, của đồng nghiệp và sự chỉ đạo sát sao của ban giáo hiệu Nhà trường. Từ đó tôi nhận thấy rằng vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Mỗi người thầy người cô luôn giải quyết công việc bằng cái tâm của mình. Tôi thiết nghĩ mình phải luôn công tâm trước học sinh thì mới mong mang lại kết quả tốt. Muốn như vậy, người giáo viên chủ nhiệm phải luôn học hỏi và có hệ thống kiến thức vững vàng, có kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục, có phẩm chất của một nhà giáo: Tận tụy, tận tâm với nghề. Luôn là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Với học sinh tăng động phải luôn nhẹ nhàng, kiên nhẫn, kiên trì thì mới mong mang lại kết quả tốt.
 2. Kiến nghị:
- Đối với cha mẹ học sinh:
Phải thường xuyên quan tâm đến các biểu hiện của con cái, trao đổi kịp thời với giáo viên chủ nhiệm để cùng phối hợp giúp đỡ các em trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- Đối với Nhà trường:
Mua thêm tài liệu tham khảo về trường hợp học sinh có biểu hiện tăng động để giáo viên có thêm tài liệu định hướng cho việc dạy học.
- Đối với phòng giáo dục, các cấp lãnh đạo:
Vì trong toàn huyện sẽ có nhiều trường có học sinh tăng động, trầm cảm nên phòng giáo dục có những buổi tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm đối với học sinh tăng động để giáo viên trao đổi và học hỏi lẫn nhau. Từ đó làm tốt hơn nữa công tác giáo dục. 
 Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc dạy học sinh tăng động trong trường học VNEN. Vì thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên rất mong các đồng nghiệp trong hội đồng khoa học góp ý để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
 Thành Vân , ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
 Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn sáng kiến.
1
2. Mục đích nghiên cứu. 
1
3. Đối tượng nghiên cứu. 
1
4. Phương pháp nghiên cứu.
2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 
2
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 
5
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
1. Kết luận 
14
2. Kiến nghị 
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu tham khảo
Tác giả - năm xuất bản
1
Cẩm nang về chứng rối loạn tăng động giảm chú ý
Ngụy Hữu Tâm-Nhà xuất bản y học-Năm 2015
2
Điều lệ trường Tiểu học 
Ban hành theo QĐ số 41/2010
3
MODULE TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
Hà Nhật Thăng
4
Tham khảo Internet
Google
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Thành Vân
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh)
Kết quả đánh giá xếp loại
(A, B hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại
1
Giúp học sinh học tốt phân môn vẽ theo mẫu
Ngành GD cấp huyện
B
2003-2004
2
Giúp học sinh lớp 2 nhớ và vận dụng 4 bảng nhân, chia đầu tiên (Từ bảng 2 đến bảng 5)
Ngành GD cấp huyện
B
2008-2009
3
Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu mạch kiến thức giải toán có lời văn lớp 3
Ngành GD cấp huyện, cấp tỉnh
A cấp huyện, C cấp tỉnh
2010-2011

File đính kèm:

  • docxSang kien kinh nghiem_12606908.docx
Sáng Kiến Liên Quan