Một số biện pháp giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề:
“Làm thế nào để giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập?” một câu hỏi đặt ra mà tất cả giáo viên chủ nhiệm đều băn khoăn ngay sau khi nhận lớp có học sinh khó học. Việc đầu tiên, mỗi giáo viên sẽ đề ra nhiều biện pháp khác nhau để giúp học sinh lớp mình – nhưng điểm chung nhất mà ai cũng nhận thấy đó là học sinh chưa hoàn thành thường có những biểu hiện :
- Ít tập trung trong giờ học, gây mất trật tự trong lớp học.
- Thụ động, ít phát biểu.
- Vắng trễ nhiều, ngại đến lớp.
- Ít tham gia vào các hoạt động chung của lớp
- Ít quan hệ giao tiếp, mặc cảm.
- Thiếu đồ dùng trong học tập.
- Thiếu sự quan tâm của gia đình.
Vậy làm thế nào để giúp các em khắc phục được những hạn chế nói trên để vươn lên trong học tập.
Từ những trăn trở nêu trên tôi đã đề ra “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh trong học tập”.
2. Cơ sở lý luận:
Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của Phòng GD-ĐT Phú Lộc.
Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của trường Tiểu học Lăng Cô trong công tác chuyên môn có chỉ đạo là: Việc dạy bồi dưỡng học sinh xuất sắc, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành để nâng cao chất lượng học tập của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên.
3. Cơ sở thực tiễn:
Đầu năm học 2015 – 2016, tôi được phân công giảng dạy lớp 3/5 tại điểm trường Quảng Vân (một cơ sở lẻ).
Lớp 3/5 có : 29 học sinh, trong đó nam: 14 em, nữ: 15 em.
Hầu hết các gia đình kinh tế có điều kiện, có quan tâm việc học của con em mình, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy của giáo viên. Bên cạnh, vẫn còn một số học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn thu nhập thấp, cha mẹ ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con cái nên ảnh hưởng đến chất lượng học tập của lớp. Đặc biệt những em học sinh này đều có biểu hiện đọc chậm, chóng quên, lâu nhớ, có em bị bệnh chậm phát triển trí tuệ.
Trước thực tế đó, tôi nghĩ rằng làm thế nào để giúp các em tiến bộ trong học tập, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng lớp 3 và tiếp tục học các lớp trên. Vì thế tôi đề ra một số biện pháp để giúp các em đó tiến bộ.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ LỘC TRƯỜNG TIỂU HỌC LĂNG CÔ Mã số: ................ SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH CHƯA HOÀN THÀNH TIẾN BỘ TRONG HỌC TẬP (Đề nghị công nhận danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp Cơ sở) Người thực hiện: Nguyễn Luyến Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục 1 - Phương pháp dạy học bộ môn: .1 - Lĩnh vực khác: 1 Năm học: 2015 - 2016 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN Họ và tên: Nguyễn Luyến Ngày tháng năm sinh: 03/01/1966 Nam, nữ: Nam Địa chỉ: 121 Lạc Long Quân, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc Điện thoại: 0543874561 (CQ); ĐTDĐ: 0905873851 Fax: E-mail: nguyenluyen31thlc@gmail.com Chức vụ: Giáo viên Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,): Chủ nhiệm lớp 9. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lăng Cô TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Tiểu học Trình độ: Đại học KINH NGHIỆM Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Số năm có kinh nghiệm: 21 năm Các sáng kiến, kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây: 0 Tên SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH CHƯA HOÀN THÀNH TIẾN BỘ TRONG HỌC TẬP (Đề nghị công nhận danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp Cơ sở) I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Đặt vấn đề: “Làm thế nào để giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập?” một câu hỏi đặt ra mà tất cả giáo viên chủ nhiệm đều băn khoăn ngay sau khi nhận lớp có học sinh khó học. Việc đầu tiên, mỗi giáo viên sẽ đề ra nhiều biện pháp khác nhau để giúp học sinh lớp mình – nhưng điểm chung nhất mà ai cũng nhận thấy đó là học sinh chưa hoàn thành thường có những biểu hiện : - Ít tập trung trong giờ học, gây mất trật tự trong lớp học. - Thụ động, ít phát biểu. - Vắng trễ nhiều, ngại đến lớp. - Ít tham gia vào các hoạt động chung của lớp - Ít quan hệ giao tiếp, mặc cảm. - Thiếu đồ dùng trong học tập. - Thiếu sự quan tâm của gia đình. Vậy làm thế nào để giúp các em khắc phục được những hạn chế nói trên để vươn lên trong học tập. Từ những trăn trở nêu trên tôi đã đề ra “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh trong học tập”. 2. Cơ sở lý luận: Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của Phòng GD-ĐT Phú Lộc. Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 của trường Tiểu học Lăng Cô trong công tác chuyên môn có chỉ đạo là: Việc dạy bồi dưỡng học sinh xuất sắc, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành để nâng cao chất lượng học tập của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên. 3. Cơ sở thực tiễn: Đầu năm học 2015 – 2016, tôi được phân công giảng dạy lớp 3/5 tại điểm trường Quảng Vân (một cơ sở lẻ). Lớp 3/5 có : 29 học sinh, trong đó nam: 14 em, nữ: 15 em. Hầu hết các gia đình kinh tế có điều kiện, có quan tâm việc học của con em mình, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy của giáo viên. Bên cạnh, vẫn còn một số học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn thu nhập thấp, cha mẹ ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con cái nên ảnh hưởng đến chất lượng học tập của lớp. Đặc biệt những em học sinh này đều có biểu hiện đọc chậm, chóng quên, lâu nhớ, có em bị bệnh chậm phát triển trí tuệ. Trước thực tế đó, tôi nghĩ rằng làm thế nào để giúp các em tiến bộ trong học tập, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng lớp 3 và tiếp tục học các lớp trên. Vì thế tôi đề ra một số biện pháp để giúp các em đó tiến bộ. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Xác định mục đích : Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của trường. Hiệu trưởng nhà trường đã khẳng định : “Uy tín của nhà trường là chất lượng giáo dục”. Điều đó, đội ngũ giáo viên và bản thân tôi rất tâm đắc vì đó cũng chính là điều trăn trở của mỗi giáo viên chủ nhiệm. Vì qua mỗi đợt kiểm tra đánh giá chính chất lượng học tập của từng em là thước đo năng lực của mỗi người thầy. Tính chất của giáo dục là : “ Có thầy giỏi mới có trò hay” nên để từng bước nâng cao chất lượng cho đối tượng học sinh chưa hoàn thành, người giáo viên phải đề ra một kế hoạch, biện pháp phù hợp với thực tế của lớp và công việc này phải được thực hiện qua từng tiết học, môn học một cách cụ thể, thường xuyên. Chính vì lẽ đó, tôi đã định hướng cách tổ chức thực hiện như sau: B. Tổ chức thực hiện: Biện pháp 1: Khảo sát chất lượng đầu năm ( GVCN tự khảo sát lớp mình phụ trách) Môn S. lượng Giỏi Khá Trung bình Yếu T. Việt 29/15 SL TL SL TL SL TL SL TL 6 20,7 8 27,6 11 37,9 4 13,8 Toán 29/15 SL TL SL TL SL TL SL SL 5 17,2 7 24,1 12 41,5 5 17,2 Biện pháp 2 : Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình Hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh kinh tế là những yếu tố quyết định lớn đến việc học tập của các em . Vì vậy, việc tìm hiểu hoàn cảnh gia đình , hoàn cảnh kinh tế giúp giáo viên hiểu rõ học sinh mình hơn. Từ đó, đề ra biện pháp để giúp đỡ học sinh. Qua kết quả tìm hiểu số liệu như sau: Lớp Số lượng HS CHT Cha mẹ thiếu sự quan tâm Hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thu nhập thấp 3/5 5 3 2 Biện pháp 3: Kiểm tra sách vở, dụng cụ Tôi thiết nghĩ đây là biện pháp hết sức cần thiết vì nếu các em có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập sẽ giúp các em yên tâm học tập ngay từ đầu năm. Nếu trường hợp học sinh quá khó khăn về kinh tế thì bản thân tôi giúp để các em kịp thời trong học tập. Vì vậy tôi đã kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập ngay từ đầu năm học để nắm số lượng và tìm hiểu nguyên nhân các em thiếu đồ dùng học tập. Biện pháp 4 : Tạo vị trí thuận lợi chỗ ngồi trong lớp Đối với những em chưa hoàn thành, tôi bố trí ngồi ở bàn gần giáo viên để dễ dàng theo dõi, nhắc nhở, giúp đỡ và kiểm tra. Biện pháp 5: Tổ chức vòng tay nhân ái Giao cho 2 em học tốt giúp đỡ 1 em chưa hoàn thành, nhắc nhở, động viên, hướng dẫn bài cho bạn thường xuyên trong giờ học. Biện pháp 6: Vận dụng giờ tự học 2 buổi một cách có hiệu quả - Đối với môn Toán Đối với những bài ôn luyện, tôi ra những bài đơn giản hơn để các em nắm chắc những kiến thức đã học. Đối với biện pháp này tôi thực hiện như sau, chẳng hạn: Khi học sinh thực hiện phép cộng có nhớ, đối với những em chưa hoàn thành thường hay lúng túng hoặc quên nhớ. Muốn cho các em thực hiện đúng phép tính cộng đó, chúng ta cần cụ thể hóa, hướng dẫn thật kỹ và để cho các em nhớ lâu cách thực hiện phép cộng có nhớ, tôi đã đưa ra và yêu cầu học sinh nhớ cụm từ “Mười nhớ” có nghĩa là khi cộng mỗi hàng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 thì cần phải nhớ 1 sang hàng lớn hơn. Thường xuyên giúp các em thực hiện phép tính trên bảng con, bảng lớp và theo dõi kỹ năng tính toán của các em để sửa sai kịp thời. Đối với những em chóng quên, lâu nhớ như khi dạy bài: “ Tìm số trừ, Tìm số chia”. Ngoài việc hiểu quy tắc để vận dụng, nhưng số học sinh này thường hay lẫn lộn. Để cho các em thực hiện đúng kết quả tìm thành phần của phép tính, tôi đã cho học sinh khắc sâu: “Trước x có dấu “ – “ thì khi thực hiện là phép trừ; trước x có dấu “ : ” thì khi thực hiện là phép chia, còn lại là phép tính ngược lại” (kinh nghiệm này được chia sẻ của đồng nghiệp). Hoặc giải các bài toán có 2 phép tính – tôi chỉ ôn cho các em giải lại 1 phép tính để các em hiểu kỹ hơn và các em thực hành lại nhiều lần trên bảng lớp để phát hiện sai sót kịp thời sửa chữa. Sau khi các em đã hiểu và thực hiện thành thạo, tôi chuyển qua hướng dẫn các em giải bài toán có hai phép tính đơn giản để các em dễ nắm bắt kiến thức. - Đối với môn Tiếng Việt: Tôi cho các em ôn lại phần Luyện từ và câu ở lớp 2 như các mẫu câu cho thật chắc. Đối với phân môn Chính tả, ngay từ đầu năm tôi cho những em này nhìn sách để luyện viết đúng chính tả. Rồi dần dần cho các em nghe để viết lại bài chính tả. trong khi đọc, đối với những chữ khó viết, tôi có thể nêu rõ âm, vần, dấu thanh và giải thích nghĩa của các từ đó nhằm khắc sâu để học sinh nhớ lâu hơn. Khi kiểm tra, nhận xét, đánh giá bài viết cần yêu cầu viết lại, phát âm những chữ sai nhiều lần nhằm luyện đọc đúng, viết đúng chính tả cho lần sau. Biện pháp 7: Soạn kiến thức riêng cho các em Đối với mỗi em học sinh chưa hoàn thành, tôi ra bài tập để kiểm tra sự tiếp thu kiến thức, từ đó điều chỉnh biện pháp phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em học tập. Biện pháp 8: Vận dụng truy bài đầu buổi Tổ chức cho 2 em ngồi học với nhau theo nhóm đôi, “Đôi bạn học tập” một em học tốt theo dõi, kiểm tra một em chưa hoàn thành, trao đổi kiến thức và kiểm tra việc chuẩn bị bài của bạn. Biện pháp 9: Tổ chức học tập ngoại khoá: Một tuần học, có 1 tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp - tôi tổ chức cho các em hoạt động thông qua các trò chơi cụ thể là: Hình thức ngoại khoá thường tổ chức dưới dạng Rung chuông vàng, Ô chữ kỳ diệu, Đố vui có thưởng,... Đặc biệt trong các giờ học này, cần chú ý đến các em học sinh chưa hoàn thành - gợi ý để các em trả lời – giúp các em học một cách tự giác, chủ động, vui vẻ. Ngoài ra, tôi còn tổ chức múa hát phụ họa cho từng đôi trước lớp nhằm tập sự mạnh dạn, tự tin trước đám đông cho các em. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua kỳ kiểm tra hàng tháng và cuối kỳ I, tôi nhận thấy với các biện pháp trên các em đã có nhiều tiến bộ trong học tập – HS đã có nhiều chuyển biến rõ rệt – giảm số lượng học sinh chưa hoàn thành, các em mạnh dạn, tự tin, tiến bộ trong học tập. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH * Cuối kỳ I Môn S. lượng Giỏi Khá Trung bình Yếu T. Việt 29/15 SL TL SL TL SL TL SL TL 12 41,4 10 34,5 5 17,2 2 6,9 Toán 29/15 6 20,7 10 34,5 10 34,5 3 10,3 *Cuối năm học. Môn S. lượng Giỏi Khá Trung bình Yếu T. Việt 29/15 SL TL SL TL SL TL SL TL 0 0 Toán 29/15 0 0 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Qua thực tế, một vài biện pháp cải tiến trên được áp dụng trong năm học đã có kết quả tốt hơn trước đây, học sinh đi vào nề nếp học tập – các em đã xoá dần đi những mặc cảm tự ti- gần gũi với bạn bè và mạnh dạn hơn trong học tập. Tuy các biện pháp trên của bản thân tôi chưa được đầy đủ nhưng đã áp dụng vào thực tế lớp chủ nhiệm hạn chế được số lượng học sinh chưa hoàn thành trong lớp, tạo được tình cảm giữa thầy và trò gần gũi nhau hơn, góp phần tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT. Lăng Cô, ngày 06 tháng 4 năm 2016 NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Luyến HỘI ĐỒNG SKKN TRƯỜNG..... HĐ XÉT SKKN PHÒNG GD & ĐT Tổng số điểm:. Tổng số điểm:.. HỘI ĐỒNG XÉT SKKN HUYỆN Tổng số điểm: .. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN Đơn vị ..................................... ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: ......................................................................................................... Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................. Đơn vị: ......................................................................................................................................... Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục 1 - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1 - Phương pháp giáo dục 1 - Lĩnh vực khác: ........................................................ 1 SKKNđã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1 Trong Ngành 1 Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 1 Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 1 Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 1 Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 1 Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 1 Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 1 Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban 1 Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 1 Trong ngành 1 - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 1 Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 1 Trong ngành 1 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 1 Trong cơ quan, đơn vị 1 Trong ngành 1 Xếp loại chung: Xuất sắc 1 Khá 1 Đạt 1 Không xếp loại 1 Cá nhân viết SKKNcam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung SKKNcũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến, kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung SKKN cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản SKKN. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) HỘI ĐỒNG XÉT SKKN PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM Đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (Kèm theo Công văn số /UBND-NV, ngày tháng 3 năm 2015 của UBND huyện) Tên đề tài:. Họ và tên người viết: Chức vụ và đơn vị công tác:.. Người đánh giá SKKN:. TIÊU CHUẨN TIÊU CHÍ Nhận xét Điểm Tối đa chấm Thống nhất 1 Hình thức 1.1 Tên đề tài đạt được các yêu cầu: - Đúng ngữ pháp. - Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác. - Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, tên đề tài không quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài. 10 1.2 Cấu trúc đầy đủ các phần: mở đầu, nội dung, hiệu quả. Trình bày khoa học, sạch, đẹp, hợp lý. 5 2 Tính khoa học 2.1 Cách giải quyết vấn đề đảm bảo tính logic, khoa học của vấn đề trình bày 5 2.2 Vấn đề mới hoặc là vấn đề cũ nhưng có tính sáng tạo và cải tiến: Hoàn toàn mới và áp dụng lần đầu tiên (20 điểm); Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ khá (15 điểm); Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình (5 điểm); 20 2.3 Phù hợp chủ trương, quan điểm chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. 5 2.4 Đảm bảo tính cấp thiết và thiết thực 15 2.5 Đã được kiểm nghiệm trong thực tế và có hiệu quả trong toàn tỉnh (20 điểm)toàn huyện (15-19 điểm), toàn ngành (10 điểm); ở đơn vị và được nhân rộng ở một số đơn vị khác (từ 5- 9 điểm) 20 3 Tính thực tiễn 3.1 Có giải pháp cụ thể và có thể áp dụng, vận dụng vào thực tế 10 3.2 Phạm vi áp dụng: a) ở đơn vị (5điểm); b) Toàn huyện (8điểm); c) toàn tỉnh (10 điểm) 10 TỔNG CỘNG 100 XẾP LOẠI TM. HỘI ĐỒNG XÉT SKKN (ký và ghi rõ họ tên) UBND HUYỆN PHÚ LỘC HỘI ĐỒNG XÉT SKKN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM Đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (Kèm theo Công văn số /UBND-NV, ngày tháng 3 năm 2015 của UBND huyện) Tên đề tài:. Họ và tên người viết: Chức vụ và đơn vị công tác:.. Người đánh giá SKKN:. TIÊU CHUẨN TIÊU CHÍ Nhận xét Điểm tối đa chấm 1 Hình thức 1.1 Tên đề tài đạt được các yêu cầu: - Đúng ngữ pháp. - Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác. - Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, tên đề tài không quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài. 10 1.2 Cấu trúc đầy đủ các phần: mở đầu, nội dung, hiệu quả. Trình bày khoa học, sạch, đẹp, hợp lý 5 2 Tính khoa học 2.1 Cách giải quyết vấn đề đảm bảo tính logic, khoa học của vấn đề trình bày 5 2.2 Vấn đề mới hoặc là vấn đề cũ nhưng có tính sáng tạo và cải tiến: Hoàn toàn mới và áp dụng lần đầu tiên (20 điểm); Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ khá (15 điểm); Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình (5 điểm); 20 2.3 Phù hợp chủ trương, quan điểm chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. 5 2.4 Đảm bảo tính cấp thiết và thiết thực 15 2.5 Đã được kiểm nghiệm trong thực tế và có hiệu quả trong toàn tỉnh (20 điểm)toàn huyện (15-19 điểm), toàn ngành (10 điểm); ở đơn vị và được nhân rộng ở một số đơn vị khác (từ 5- 9 điểm) 20 3 Tính thực tiễn 3.1 Có giải pháp cụ thể và có thể áp dụng, vận dụng vào thực tế 10 3.2 Phạm vi áp dụng: a) ở đơn vị (5điểm); b) Toàn huyện (8điểm); c) toàn tỉnh (10 điểm) 10 TỔNG CỘNG 100 XẾP LOẠI TM. HỘI ĐỒNG XÉT SKKN (Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: SKKN: Dưới 60 điểm: Không xếp loại; - Từ 60 đến dưới 74 điểm: Xếp loại TB (C); SKKN được công nhận tại cơ quan, đơn vị đó. - Từ 75 đến dưới 85 điểm: Xếp loại Khá (B); SKKN được công nhận trên phạm vi toàn huyện, là căn cứ để đề nghị Chiến sỹ thi đua cơ sở. - Từ 86 đến 100: Xếp loại tốt (A); SKKN được công nhận trên phạm vi toàn huyện, là căn cứ để đề nghị Chiến sỹ thi đua cơ sở và Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh. Mẫu này chỉ áp dụng đối với SKKN của các cá nhân đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; SKKN soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ Việt Nam UNICODE (Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn (single); giãn cách đoạn trên hoặc dưới 6pt. Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01), Lý lịch khoa học (BM02), Thuyết minh đề tài (BM03), Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04), phiếu đánh giá, chấm điểm SKKN của Phòng Giáo dục và Hội đồng xét SKKN huyện (BM 05 và 06). Các sản phẩm gửi kèm SKKN (chưa được thể hiện trong bản in SKKN) như đĩa CD hoặc DVD (không nhận đĩa mềm), phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01), các mô hình gửi kèm SKKN phải được đóng thùng bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01). Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học, phim ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để Phòng giáo dục và Đào tạo huyện chuyển cho Hội đồng xét sáng kiến, kinh huyện./.
File đính kèm:
- bao_cao_skkn_lop_3_7802.doc