Mẫu: Báo cáo Kết quả thực hiện sáng kiến môn Hóa học 8

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện sáng kiến

I. Sơ lược lý lịch tác giả:

- Họ và tên: Nguyễn Thanh Phong. Giới tính: Nam.

- Ngày tháng năm sinh: 24/06/1978.

- Nơi thường trú: Ấp Thị 2, TT Chợ Mới – huyện Chợ Mới – An Giang.

- Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Cao Cảnh.

- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Hóa.

- Lĩnh vực công tác: Dạy lớp môn Hóa.

II. – Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:

 - Trường THCS Nguyễn Cao Cảnh có 14 lớp học, toàn trường có 32 giáo viên, chia làm 5 tổ chuyên môn. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, có trình độ chuyên môn cao và ứng dụng tốt công nghệ thông tin. Ban Giám Hiệu rất quan tâm đến công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn. Công Đoàn quan tâm động viên, hỗ trợ giáo viên trong giảng dạy, hỗ trợ các phong trào.

 - Chính quyền địa phương nhiệt tình quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường.

- Là thành viên thuộc tổ Toán – Tin – Hóa, là tổ ghép, toàn trường có 01 giáo viên dạy Hóa khối 8, 9 nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

 - Một bộ phận phụ huynh do bận đi làm ăn xa, ít quan tâm đến việc học tập của các em.

 - Phòng bộ môn Hóa học đã bàn giao, chưa sử dụng được do chưa có hệ thống nước.

– Tên sáng kiến: Hướng dẫn giải một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cho học sinh lớp 8.

 – Lĩnh vực: Hóa học.

III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:

1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:

- Học sinh lớp 8 là lớp học mới bắt đầu tiếp cận với bài tập tính theo phương trình hóa học (PTHH). Khi gặp dạng bài tập này các em thường bị lúng túng, khó hiểu, nhất là tìm cách giải.

- Các em chưa khắc sâu các bước giải bài tập tính theo phương trình hóa học, chưa nắm chắc các công thức chuyển đổi (số mol, khối lượng chất ) hoặc công thức tính nồng độ mol, nồng độ phần trăm của dung dịch.

- Kĩ năng lập PTHH còn yếu: viết sai công thức hóa học của các chất phản ứng và chất mới sinh ra, chọn hệ số cân bằng sai, thay đổi chỉ số nguyên tử trong công thức hóa học.

- Ý thức học tập ở lứa tuổi học sinh lớp 8 chưa cao.

 

doc15 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Mẫu: Báo cáo Kết quả thực hiện sáng kiến môn Hóa học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm nhiều bài tập để ghi nhớ.
+ Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học sinh.
+ Bao quát lớp, giúp đỡ học sinh khi giải bài tập, lưu ý đến học sinh yếu. Sử dụng thích hợp và sáng tạo các thiết bị để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.
+ Hình thành kỹ năng lập phương trình hóa học cho học sinh lớp 8: 
* Phương pháp: Dựa vào nguyên tử oxi, hiđro, clo cân bằng trước, tức là bắt đầu từ nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều nhất. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều nhất, sau đó thêm hệ số phù hợp để cân bằng nguyên tử của các nguyên tố còn lại. 
+ Một số ví dụ minh họa:
to
Ví dụ 1: Xét phản ứng: P + O2 P2O5
to
- Bắt đầu từ nguyên tử oxi. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều nhất (Đặt hệ số 2 trước P2O5). Làm chẵn số nguyên tử oxi ở 2 vế. Đặt hệ số 5 trước O2. 
 P + 5O2 2P2O5
Tiếp theo cân bằng số nguyên tử P, đặt hệ số 4 trước P.
Phân biệt hệ số với chỉ số. 
to
=> Phương trình hóa học (PTHH): 4P + 5O2 2P2O5
Ví dụ 2: Xét phản ứng: Al + Cl2 AlCl3 
to
- Bắt đầu từ nguyên tử clo. Đặt hệ số 2 trước công thức chứa nguyên tử có chỉ số lẻ nhiều nhất (Đặt hệ số 2 trước AlCl3). Làm chẵn số nguyên tử clo ở 2 vế của phản ứng. Đặt hệ số 3 trước Cl2.
Al + 3Cl2 2AlCl3
Tiếp theo cân bằng số nguyên tử Al, đặt hệ số 2 trước Al. 
=> PTHH: 2Al + 3Cl2 2AlCl3
Lập phương trình có nhóm nguyên tử.
+ Phương pháp: Bắt đầu từ nhóm nguyên tử giống nhau, ta cân bằng nhóm nguyên tử giống nhau trước, thêm hệ số phù hợp sao cho nhóm nguyên tử đều bằng nhau. Sau đó thêm hệ số phù hợp để cân bằng nguyên tử của các nguyên tố còn lại. 
to
+ Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Xét phản ứng: Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2 
to
- Ta thấy trước và sau phản ứng đều có nhóm nguyên tử =SO4. Bắt đầu cân bằng nhóm =SO4 trước, Đặt hệ số 3 trước H2SO4. Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 3 trước H2. 
Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2 
Cân bằng số nguyên tử Al, đặt hệ số 2 trước Al.
to
=> PTHH: 2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Ví dụ 2: Xét phản ứng: CaO + H3PO4 Ca3(PO4)2 + H2O
- Ta thấy trước và sau phản ứng đều có nhóm nguyên tử PO4. Bắt đầu cân bằng nhóm PO4 trước. Đặt hệ số 2 trước H3PO4. Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 3 trước H2O. Cân bằng số nguyên tử Ca, O ta đặt hệ số 3 trước CaO.
to
=> PTHH: 3CaO + 2H3PO4 Ca3(PO4)2 + 3H2O
Ví dụ 3: Xét phản ứng: Ba(OH)2 + HNO3 Ba(NO3)2 + H2O
- Ta thấy trong phản ứng có nhóm -OH, nhóm -NO3, ta cân bằng nhóm nguyên tử giống nhau trước tiên. Bắt đầu cân bằng nhóm -NO3 trước. Đặt hệ số 2 trước HNO3. Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 2 trước H2O. Kiểm tra số nguyên tử Ba, O ở 2 vế của phản ứng đều bằng nhau.
to
=> PTHH: Ba(OH)2 + 2HNO3 Ba(NO3)2 + 2H2O
Ví dụ 4: Xét phản ứng: Fe(OH)3 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + H2O
to
 - Ta thấy trong phản ứng có nhóm -OH, nhóm =SO4, ta cân bằng nhóm nguyên tử giống nhau trước tiên. Bắt đầu cân bằng nhóm =SO4 trước. Đặt hệ số 3 trước H2SO4. Cân bằng số nguyên tử Fe, đặt hệ số 2 trước Fe(OH)3. 
2Fe(OH)3 + 3H2SO4 Fe2(SO4)3 + H2O
Cân bằng số nguyên tử H, đặt hệ số 6 trước H2O. 
=> PTHH: 2Fe(OH)3 + 3H2SO4 Fe2(SO4)3 + 6H2O
Bài tập luyện tập.
to
1. Lập PTHH của các sơ đồ phản ứng sau:
a) H2 + Cl2 HCl 
b) SO2 + O2 --- SO3
c) MgCl2 + NaOH Mg(OH)2 + NaCl
d) Fe2O3 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + H2O
to
2. Hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau:
a) CH4 + ?O2 CO2 + ?H2O
b) Fe + ?FeCl3 ?FeCl2 
c) CaO + ?HNO3 Ca(NO3)2 + H2O
3. Hãy chọn những chất thích hợp sau đây: O2, Fe2O3, H2 để hoàn thành các phương trình hóa học sau:
to
 	a) Zn + HCl ZnCl2 + ......
to
	b) Fe(OH)3 ......... + H2O 
	c) H2S + ..... SO2 + H2O
to
4. Lập PTHH và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử giữa các chất trong sơ đồ phản ứng sau:
a) Fe + Cl2 FeCl3
b) Mg + HCl MgCl2 + H2
c) NaOH + H2SO4 Na2SO4 + H2O 
3.3.2. Một số dạng bài tập tính theo phương trình hóa học
 Dạng 1: Dựa vào lượng một chất tính lượng các chất khác trong phản ứng. 
Các bước giải chung: 
- Bước 1: Chuyển khối lượng chất hoặc thể tích chất khí ở đktc thành số mol. (Sử dụng công thức hoặc ,.) 
- Bước 2: Viết và cân bằng phương trình hóa học, viết số mol các chất theo phương trình.
- Bước 3: Dựa vào phương trình, dựa vào số mol chất đã biết để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.
- Bước 4: Chuyển số mol thành khối lượng chất (m = n.M) hoặc thể tích khí ở đktc (V đktc = n. 22,4).
*Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 1,3 gam kẽm trong khí oxi (O2) thu được kẽm oxit (ZnO).
	a/ Tính khối lượng khí oxi đã phản ứng.
	b/ Tính khối lượng kẽm oxit thu được.
 ( Cho Zn = 65; O = 16 )
	 (Áp dụng dạy bài tính theo PTHH)
Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài.
	Đề cho: mZn = 1,3(g) 
	Tính 
Hướng dẫn giải theo các bước
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính số mol kẽm ()
 Giáo viên giúp học sinh nhớ lại công thức tính.
- Viết và cân bằng PTHH. Viết số mol các chất theo phương trình.
- Dựa vào PTHH, dựa vào số mol kẽm đã biết, tính số mol oxi, tính số mol kẽm oxit.
- Từ số mol vừa tìm được tính khối lượng khí oxi, khối lượng kẽm oxit.
Giaûi 
*Yêu cầu 1 học sinh laøm trªn b¶ng, gi¸o viªn theo dâi h­íng dÉn nh÷ng häc sinh cßn l¹i, giáo viên cho học sinh kh¸c nhận xét, giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm.
Tính số mol của các chất bằng quy tắc tam xuất (áp dụng ở học kì 1).
- Số mol kẽm phản ứng. 
 PTHH: 2Zn + O2 2ZnO
 2 mol 1 mol 2 mol
 0,02 mol x mol y mol
Từ PTHH: 
=> Khối lượng khí oxi đã phản ứng là: 0,01.32 = 0,32(g)
Từ PTHH: 
=> Khối lượng kẽm oxit thu được là: = 0,02.(65 + 16) = 1,62(g)
Nhận xét: Để khắc phục sai sót khi áp dụng quy tắc tam xuất, tôi yêu cầu các em ghi nhớ quy tắc tam xuất như sau “ Nhân chéo chia ngang”. Hướng dẫn các em kiểm tra số mol vừa tìm được đúng hay sai bằng cách so sánh số mol theo PTHH. 
Giới thiệu cho học sinh khá giỏi tính số mol bằng cách so sánh số mol theo PTHH. 
Theo PTHH: nZn = 2=> số mol oxi = nZn:2 = 0,02:2 = 0,01 mol
	nZn = nZnO = 0,02 mol
 	Bài toán luyện tập
1) Đốt cháy 6 gam cacbon trong khí oxi thu được khí cacbon đioxit (CO2). Tính thể tích khí oxi (đktc) tham gia phản ứng.
	Đáp số: 11,2 (lít).
	(Áp dụng dạy bài tính chất của oxi)
2) Tính thể tích khí oxi (ở đktc) sinh ra khi phân hủy 24,5 gam kali clorat (KClO3).
Đáp số: 6,72 (lít). 
	(Áp dụng dạy bài Điều chế khí oxi- phản ứng phân hủy)
3) Cho 0,5 mol khí H2 tác dụng vừa đủ với khí O2 tạo ra nước. Tính thể tích khí O2 (đktc) tham gia phản ứng.
Đáp số: 5,6 (lít).
 (Áp dụng dạy bài Sự oxi hóa – phản ứng hóa hợp)
4) Cho kẽm vµo dung dÞch axit sunfuric H2SO4(loãng), thu ®­îc kẽm sunfat ZnSO4 và 2,24 lít khÝ hiđro H2 ( ë ®ktc). 
 a) Viết PTHH xảy ra. 
 b) Tính khối lượng axit sunfuric tham gia phản ứng.
Đáp số: b) 9,8 (g)
 (Áp dụng dạy bài ôn thi học kì I)
5) §èt cháy 0,5 mol l­u huúnh trong b×nh chøa khÝ oxi thu ®­îc khÝ sunfurô SO2. Khèi l­îng khÝ oxi tham gia ph¶n øng lµ 
A. 0,5g.	B. 32g.	C. 1,6g.	 D. 16g.
Đáp số: Chän c©u D 
6) §èt cháy 24 gam cacbon trong b×nh chøa khÝ oxi thu ®­îc khÝ cacbonic CO2. Tính thÓ tÝch khÝ cacbonic thu ®­îc (®ktc). 
Đáp số: 44,8 (lít).
Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình hóa học liên quan nồng độ %, nồng độ mol.
Các bước giải chung: 
	Thực hiện tương tự như các bước ở dạng 1 nhưng có sử dụng thêm công thức tính nồng độ %, nồng độ mol của dung dịch.
*Ví dụ 1: Hòa tan 3,25 gam kẽm cần vừa đủ 50 gam dung dịch axit clohi®ric HCl.
Viết PTHH xảy ra.
Tính nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng.
 ( Cho Zn = 65; H= 1; Cl = 35,5 )
 (Áp dụng dạy bài ôn thi học kì 2)
Xác định hướng giải
Cho học sinh đọc kĩ đề bài.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n.
Đề cho Tính
mZn= 3,25g nZn
mdd axit=50g a) PTHH
 b) C%(dd HCl)
Gi¸o viªn cho học sinh xác định dạng bài toán. Tính theo công thức hóa học hay PTHH? 
Gi¸o viªn yªu cÇu học sinh nêu cách giải.
*Gíao viên hướng dẫn giải.
- Đề bài cho khối lượng kẽm. Tính số mol kẽm phản ứng bằng công thức .
- Viết và cân bằng PTHH. Viết số mol các chất theo phương trình hóa học.
- Dựa vào PTHH, dựa vào , tính nHCl
- Từ số mol HCl, tính mHCl, áp dụng công thức tính C % của dung dịch.
Giaûi
-Yeâu caàu 1 hoïc sinh leân baûng döïa vaøo höôùng daãn ñeå giaûi. Hoïc sinh nhaän xeùt, giaùo
 vieân nhaän xeùt, ñaùnh giaù.
-Số mol kẽm phản ứng: 
a) PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
 	 1 mol 2mol 
 0,05mol 0,1mol
Câu hỏi dành cho học sinh giỏi, em hãy nêu cách khác để tìm số mol HCl?
Theo PTHH, nHCl = 2nZn = 2.0,05 = 0,1(mol)
 mHCl = n.MHCl = 0,1.36,5 = 3,65g
b) Nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng là:
*Nhận xét: Ví dụ trên sử dụng quy tắc tam xuất tính số mol chất tham gia ghi trực tiếp vào phương trình (áp dụng cho học sinh trung bình yếu), sử dụng so sánh số mol để tìm số mol HCl phản ứng nhằm giới thiệu cho học sinh giỏi biết cách tính. Học sinh cần ghi nhớ công thức tính từ ví dụ 1.
*Ví dụ 2: Hòa tan 5,6 gam sắt trong V ml dung dịch axit sunfuric H2SO4 2M (lo·ng), sau phản ứng thu được sắt (II) sunfat (FeSO4) và khí hiđro (H2).
Viết PTHH xảy ra.
Tính V.
Tính thể tích khí thu được ở đktc.
( Cho Fe = 56 ), (Áp dụng dạy bài ôn thi học kì 2) 
Xác định hướng giải
Cho học sinh đọc kĩ đề bài.
Gi¸o viªn yªu cÇu häc sinh tãm t¾t bµi to¸n.
Đề cho Tính
mFe= 5,6g nFe
 a) PTHH
 b) V
 c) ( đktc)
Gi¸o viªn cho học sinh xác định dạng bài toán. Tính theo công thức hóa học hay PTHH? 
Gi¸o viªn yªu cÇu học sinh nêu cách giải.
*Gíao viên hướng dẫn giải.
- Đề bài cho khối lượng saét. Tính số mol saét phản ứng bằng công thức .
- Viết và cân bằng PTHH. Viết số mol caùc chaát theo phương trình.
- Dựa vào PTHH, dựa vào nFe, tìm ,
- Từ số mol H2SO4, áp dụng công thức tính Vdd. Từ số mol khí hiđro tính thể tích khí hiđro (đktc).
Giaûi
-Yeâu caàu 1 hoïc sinh leân baûng döïa vaøo höôùng daãn ñeå giaûi. Hoïc sinh nhaän xeùt, giaùo
vieân nhaän xeùt, ñaùnh giaù.
-Số mol sắt phản ứng
a) PTHH: Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
 1mol 1mol 1mol
 0,1mol 0,1mol 0,1mol
Đối với học sinh giỏi: Hãy nêu cách khác để tìm số mol H2SO4 phản ứng.
Từ PTHH : 
b) hay 50ml
c) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: 0,1.22,4=2,24(lít)
*Nhận xét: Hướng dẫn cho học sinh trung bình yếu tính số mol bằng quy tắc tam xuất ghi trực tiếp vào phương trình, sử dụng so sánh số mol dành cho học sinh khá giỏi, vận dụng các công thức tính, trong đó có tính nồng độ mol.
Bài toán luyện tập
1) Cho 0,1 mol natri oxit Na2O tan hết vào nước H2O tạo thành 200g dung dịch 
natri hiđroxit NaOH.
Viết PTHH xảy ra.
Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được.
Đáp số: b) 4%
2) Hßa tan 9,4g kali oxit K2O vào nước H2O ®­îc 2 lÝt dung dịch A. Nồng độ mol của dung dịch A lµ:
A. 0,05M	 B. 0,01M	C. 0,1M	 D. 1M
Đáp số: C©u C 
3) Hßa tan 8g l­u huúnh trioxit SO3 vào 117g nước H2O t¹o thµnh dung dịch axit 
sunfuric H2SO4. Nång ®é phần trăm cña dung dÞch H2SO4 lµ:
A. 7,3% 	 B. 7,84%	C. 7,6% 	 D. 8%
Đáp số: C©u B 
 	Dạng 3: Bài toán về lượng chất dư.
Nếu bài toán cho biết lượng của cả hai chất phản ứng và yêu cầu tính lượng chất mới sinh ra. Trong số 2 chất phản ứng sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. Lượng chất mới sinh ra tính theo lượng chất nào đã phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong 2 chất cho biết, chất nào phản ứng hết. 
* Các bước giải chung. 
- Tính số mol chất A, tính số mol chất B.
- Viết và cân bằng phương trình hóa học. 
+ Ví dụ phương trình A + B C + D 
+ Lập tỉ số:
Số mol chất A (theo đề bài)
và
Số mol chất B (theo đề bài)
Số mol chất A (theo phương trình)
Số mol chất B (theo phương trình)
+ So sánh 2 tỉ số, tỉ số nào lớn hơn thì chất đó dư, chất kia phản ứng hết. Tính toán theo số mol của chất phản ứng hết.
+ So sánh 2 tỉ số, nếu tỉ số bằng nhau, cả hai chất A, B đều phản ứng hết. Tính toán theo số mol của chất A hoặc chất B đều đúng.
+ Chuyển bài toán dạng lượng dư về bài toán dạng 1 ( dựa vào lượng một chất để giải: không dư).
*Ví dụ: Cho 22,4 gam s¾t t¸c dông víi dung dÞch lo·ng cã chøa 24,5 gam axit sunfuric 
H2SO4.
 a) ChÊt nµo cßn d­ sau ph¶n øng vµ d­ bao nhiªu gam?
 b) TÝnh thÓ tÝch khÝ hi®ro thu ®­îc ë ®ktc. 
Giáo viên cho học sinh tóm tắt bài toán.	
Đề cho: mFe=22,4g ; 
	Tính: ChÊt d­ ? m(dư) = ? ; ( đktc) = ?
Hướng dẫn giải theo các bước chung
- Nêu các công thức cần áp dụng trong bài toán này.
- Tìm số mol sắt, số mol axit sunfuric theo đề bài (đb). 
- Viết PTHH. 
- Lập tỉ lệ, so sánh tỉ lệ, suy ra chất dư, tính toán dựa theo chất phản ứng hết. 
Giải 
Tính số mol : 
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 
Lập tỉ lệ: => Fe dư, axit H2SO4 phản ứng hết. 
Chuyển bài toán về dạng 1 dựa vào lượng một chất để giải.
PTHH: Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
 Mol PT: 1mol 1 mol 1mol 1mol 
 Mol PỨ: 0,25mol 0,25mol 0,25mol 0,25mol
a) nFe(dư) = nFe(đb) – nFe(pứ) = 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol)
mFe(dư) = 0,15.56 = 8,4(g) 
b) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: 0,25.22,4 = 5,6(lít)
b) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc: 0,25.22,4 = 5,6(lít)
Bài toán luyện tập
1) Gây nổ một hỗn hợp gồm 10 gam khí H2 và 10 lít khí O2(đktc) thì có bao nhiêu gam nước được tạo thành ? 
Đáp số: 16,2 (gam).
( Áp dụng dạy bài nước mục I )
2) Cho 13 gam kẽm tác dụng hết với dung dịch HCl thu được muối ZnCl2 và khí H2. Cho toàn bộ khí H2 thu được tham gia phản ứng khử 14 gam CuO ở nhiệt độ cao, thu được sản phẩm là Cu và H2O.
	a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra?
	b. Tính khối lượng kẽm clorua (ZnCl2) tạo thành?
	c. Tính khối lượng H2 còn dư sau phản ứng khử CuO? 
	Đáp số: b) 27,2 (gam).	 	c) 0,05 (gam). 
( Áp dụng dạy bài luyện tập 6 )
3) Cho 11,2 gam sắt tác dụng với dung dịch có chứa 0,5 mol axit clohi®ric HCl tạo ra sắt (II) clorua FeCl2 và khí hiđro H2. 
Chất nào còn dư, dư bao nhiêu gam ?
Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
Đáp số: a) HCl dư (3,65g)	. b) 4,48 (l)
4) Đốt cháy 6,2 gam photpho trong bình chứa 6,72 lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy:
	a/ Photpho hay oxi, chất nào còn dư và số mol dư bao nhiêu?
	b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu?
Đáp số: a) oxi dư (0,05mol). b) P2O5: 14,2(g).
Dạng 4: Bài toán thực tế
Phương pháp giải: Yêu cầu học sinh nghiên cứu trước, xác định hướng giải cụ thể và trình bày lời giải.
*Ví dụ 1: Để khử độ chua của đất trồng bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vôi trong lò vôi. Tính khối lượng vôi sống tạo thành? Coi hiệu suất phản ứng là 100%.
	Xác định hướng giải
	- Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình.
	- Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài đã cho tính khối lượng CaO bằng quy tắc tam xuất.
Trình bày lời giải. 
	 CaCO3 CaO + CO2
	 100 g 56 g 
 10 tấn x tấn 
Khối lượng vôi sống tạo thành x = mCaO = (tấn) 
*Ví dụ 2: Để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm, một học sinh đã lấy lượng hóa chất KClO3, KMnO4 đem nung nóng, điều chế được a mol khí oxi. Viết PTHH và tính khối lượng mỗi chất cần lấy. 
Giải 
Gợi ý hướng dẫn viết phương trình hóa học 
2 KClO3 2 KCl + 3 O2	(1)
2 mol 2 mol 3 mol
2a:3mol amol
2 KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2	(2)
2 mol 1 mol 
2a mol a mol 
Khối lượng KClO3 cần lấy là: (2a.122,5):3 = 81,67a (gam) 
Khối lượng KMnO4 cần lấy là: 2a.158 = 316a (gam) 
IV. Hiệu quả đạt được:
1. Đối với học sinh:
Học sinh được trang bị kiến thức, kĩ năng lập phương trình hóa học, kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hóa học. 
Học sinh trung bình, yếu kém thấy rõ được năng lực của mình và phải cố gắng học tập thêm nửa.
Bồi dưỡng cho học sinh tính cẩn thận hơn khi viết phương trình hóa học, kĩ năng tính toán làm bài tập. 
2. Đối với giáo viên:
- Chọn lọc bài tập sao cho phù hợp các đối tượng, nhất là bài tập thực tế tạo sự hứng thú học tập nhiều hơn.
 - Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học sinh.
- Bao quát lớp, giúp đỡ học sinh khi giải bài tập, lưu ý đến học sinh yếu. Sử dụng thích hợp và sáng tạo các thiết bị để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.
3. Đối với tổ chuyên môn:
	Tạo được sự học hỏi sâu rộng giữa các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn trong việc phát huy năng lực học sinh. Mỗi giáo viên đã có sự nghiên cứu, tìm tòi qua các tài liệu, internet phục vụ cho công tác giảng dạy.
4. Đối với trường: 
Kết quả thực hiện sáng kiến từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 ở lớp thử nghiệm (TN), lớp đối chứng (ĐC) của Trường trung học cơ sở Nguyễn Cao Cảnh như sau: 
 	Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2015-2016)
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8A2
(TN)
31
48,4%
45,2%
6,5%
0
0
8A1,3
(ĐC)
52
36,5%
51,9%
11,6%
0
0
 	Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2016-2017)
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8A2
(TN)
32
43,75%
40,63%
15,63%
0
0
8A1,3
(ĐC)
68
22,1%
39,7%
38,2%
0
0
 	Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng sáng kiến. ( năm hoc 2017-2018)
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8A2
(TN)
28
57,14%
25,00
%
17,86%
0
0
8A1,3
(ĐC)
62
45,16%
35,48%
19,36%
0
0
 Chất lượng bài kiểm tra 1 tiết lần 2 ở học kì 1. ( năm hoc 2018-2019)
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8A2
(TN)
39
61,5%
33,3%
5,2%
0
0
8A1,3
(ĐC)
78
48,71%
33,33%
17,96%
0
0
- Từ bảng thống kê trên, tôi thấy chất lượng bộ môn của lớp thử nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. 
- Số lượng học sinh hiểu bài, thành thạo các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh khắc phục được sự nhầm lẫn khí áp dụng quy tắc tam xuất để tính số mol, biết so sánh số mol để kiểm tra số mol tính bằng quy tắc tam suất đúng hay sai.
V. Mức độ ảnh hưởng:
1. Khả năng ứng dụng, triển khai:
	Thực hiện trong đơn vị trường THCS Nguyễn Cao Cảnh, bản thân tôi xin hứa sẽ hoàn thiện đề tài hơn nửa để khả năng ứng dụng rộng hơn, có thể ứng dụng trong phạm vi trong huyện. 
2. Những bài học kinh nghiệm:
 Học sinh thường quên công thức, do đó giáo viên cho nhiều dạng bài tập để học sinh làm và nhớ các công thức thường hay áp dụng.
 Học sinh thường áp dụng nhầm công thức tính số mol dựa vào khối lượng chất và công thức tính số mol dựa vào thể tích khí ở đktc, giáo viên thường xuyên nhấn mạnh, nhắc nhở khi giải bài tập.
 Hướng dẫn các bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, gây hứng thú học tập, giúp phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu kiến thức đã học.
 Giáo viên lưu ý nên cho học sinh tóm tắt đề bài trước khí giải bài tập.
 Quan tâm hoạt động học của học sinh để kết quả học tập tốt hơn nửa.
	 Hiệu quả của việc áp dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy sẽ cao hơn so với những tiết dạy thiếu bóng dáng của công nghệ thông tin.
 Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp tích cực, các dạng bài tập trên lớp giúp các em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng chán học và yêu thích bộ môn Hóa học.
VI. Kết luận:
	Sau khi áp dụng phương pháp trên để giảng day, tôi đã hình thành cho học sinh những kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH và sự liên quan giữa các đại lượng trong công thức, giúp học sinh có kỹ năng giải cũng như nhận dạng bài toán, xây dựng phương pháp làm bài. Nhiều học sinh đã tự tin hơn, hiểu, tự nghiên cứu kiến thức, phát huy được tính tích cực sáng tạo, học sinh nắm kiến thức lâu hơn, nhớ lâu hơn. Các em cảm thấy thích thú khi tìm được phương pháp giải. Do đó, việc hướng dẫn giải bài tập và hình thành phương pháp giải Hóa học phải được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học.
	Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ trong các phương pháp dạy học hóa học, để tạo ra cách dạy mới, hiệu quả hơn thì cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa.
 	Hiện tại tôi đang áp dụng sáng kiến này, tích cực điều chỉnh những thiếu sót trong giảng dạy tại đơn vị, để sáng kiến ngày càng mang tính khả thi cao hơn. Vì vậy, tôi kính mong quý đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, học sinh yêu thích học môn Hóa học nhiều hơn nữa.
Tôi cam đoan nội dung báo cáo là sự thật.
 Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến	Người viết sáng kiến
 Nguyễn Thanh Phong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bồi dưỡng Hóa học trung học cơ sở. 	 Tác giả: Vũ Anh Tuấn và Phạm Tuấn Hùng
2/ Ôn tập Hóa học 8. 	 Tác giả: Đỗ Tất Hiển
3/ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học trung học cơ sở.

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem Huong dan BT tinh theo PTHH mon Hoa lop 8_12619844.doc
Sáng Kiến Liên Quan