Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có thể nói, môn Ngữ văn là một môn học có tác dụng khơi gợi những rung cảm,
cảm xúc thẩm mĩ trong lòng người học nhưng nếu giáo viên không có cách tổ chức
học tập tốt, môn học này sẽ trở thành một môn học buồn chán, nặng nề, làm nguội lạnh
sự nhạy bén trong tư duy, xúc cảm của người học, làm mai một những khả năng diễn
đạt và cảm nhận tác phẩm văn chương của học sinh. Chính vì thế, việc vận dụng, thực
hiện những phương pháp phù hợp vào dạy học, đặc biệt là tác phẩm thơ là một yêu cầu
rất cần thiết đối với môn Ngữ văn.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, phong trào Thơ mới 1932 – 1945 gồm những bài
thơ đặc sắc như Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử, Tràng giang – Huy Cận, Vội vàng – Xuân
Diệu đều là những tác phẩm độc đáo về nội dung và nghệ thuật, có nhiều điểm mới lạ
trong cách cảm nhận về cuộc sống, trong cách biểu hiện về con người. Đặc biệt Vội vàng
là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do. Như vậy, nếu dựa vào đặc trưng của thể
thơ tự do để giảng dạy Vội vàng sẽ giúp học sinh cảm nhận được bài thơ theo một hướng
mới, tiết học sẽ sinh động và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lí do trên và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp và giảng dạy, tôi
chọn đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong
chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT. Từ đó, tôi hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào
việc giảng dạy văn bản thơ nói chung và bài thơ Vội vàng nói riêng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay
động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu, hôn, cắn kết hợp việc điệp lại từ “ta muốn” làm cho giọng thơ sôi nổi, hào hứng. GV giúp HS phân tích kĩ các động từ, các từ chỉ cảm giác mạnh, điệp từ.. trong đoạn thơ để làm nổi lên nhịp sống của cái “tôi’’ Xuân Diệu trước sự trôi chảy của thời gian và cái “tôi’’ trong thơ Xuân Diệu là một cái “tôi’’ lớn lao, tầm vóc sánh ngang tầm vũ trụ chứ không nhỏ bé, an phận như cái “tôi’’ thơ cổ. Đến đây, GV cần phân tích cho HS thấy sự thay đổi nhịp điệu trong bài thơ theo mạch cảm xúc của nhà thơ. Nhịp điệu bài thơ sẽ chi phối cách đọc bài thơ. Nếu đọc bài thơ theo đúng nhịp, HS có thể cảm được cái hay, cái đẹp của bài thơ. - 4 câu thơ đầu, đọc với giọng nhanh vừa phải, chất giọng khỏe khoắn, nhấn mạnh vào các từ: muốn, tắt, buộc, đừng(chữ đừng kéo dài hơn một chút tạo cảm giác như muốn níu giữ), đọc liền mạch và không ngắt nhịp. - Từ câu 5 đến câu 13, đọc với giọng hào hứng, say mê, tự tin, khẳng định tràn đầy một niềm lạc quan yêu đời. Nhấn mạnh từ “này đây” để thấy được sự đầy đủ, phong phú bất tận những vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu đang mời chào, ngắt nhịp 3/5. Riêng hai câu thơ cuối cần chú ý: câu thơ “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa” bị gãy ra ở giữa dòng bởi một dấu chấm, vì vậy, vế đầu vẫn đọc hào hứng, còn vế sau hơi hạ giọng tạo ra trạng thái hụt hẫng - Từ câu 14 đến câu 29, giọng chậm, buồn, pha chút nuối tiếc. Nhấn mạnh các từ “Nghĩa là”, “ nhưng”, “tiếc”, “bâng khuâng”, “hờn”- cách ngắt nhịp 3/5. - Đoạn cuối bài thơ, giọng sôi nổi, nhanh, khỏe, tăng dần theo nhịp điệu và hệ thống động từ trong đoạn thơ. Chú ý cách ngắt nhịp thơ không đều nhau. Như vậy, nhịp điệu bài thơ một phần là do hệ thống từ ngữ chi phối. Khi phân tích bài thơ, GV chú ý phân tích cho HS giá trị của việc sử dụng từ ngữ trong bài: hệ thống những từ được lặp đi, lặp lại; hệ thống những động từ mạnh; hệ thống những từ chỉ cảm giác; hệ thống những từ chỉ sức sống của thiên nhiên tươi tốt tất cả đều được sử dụng rất đặc biệt và mới mẻ, mà chỉ từ khi Xuân Diệu xuất hiện, chúng ta mới thấy cách diễn đạt như vậy. Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 12 Để có được tiết dạy thành công, người GV phải chuẩn bị cả về mặt phương pháp và kiến thức. Cụ thể đối với bài thơ Vội vàng, cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi tìm, câu hỏi nêu vấn đề để HS thảo luận trên lớp, chuẩn bị những kiến thức về thể thơ tự doCó như vậy, người GV mới thúc đẩy học sinh nắm bắt vấn đề một cách tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tác phẩm. Đặc biệt sau tiết học, các em sẽ hiểu về thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng nói riêng và Thơ mới nói chung, hiểu được tâm hồn khát khao giao cảm với cuộc đời, say mê và rạo rực với cuộc đời của nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới. Từ đó bồi dưỡng nhận thức của HS về ý nghĩa của cuộc sống và biết quý trọng cuộc sống và sống có ý nghĩa hơn. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Sau khi áp dụng đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT trên một số lớp thuộc khối 11 tại đơn vị đang giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đã có những hiệu quả nhất định. Về phía GV, khi giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình viết theo thể thơ tự do. GV Chủ động định hướng cho học sinh tiếp cận, khai thác chi tiết, phân tích, cắt nghĩa rõ ràng, tô đậm được chủ đề của bài thơ và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và tư tưởng mới mẻ, nhân văn của Xuân Diệu. Điều đó, không những giúp HS nắm được kiến thức, rèn luyện về kỹ năng mà còn giúp HS có những cảm nhận cá nhân về tác phẩm, vì thế dễ tác động đến cảm xúc văn chương trong tâm hồn mỗi HS, đem đến hiệu quả tốt hơn cho bài học. Về phía HS, lớp học rất hào hứng trước vấn đề GV nêu ra, có những câu HS trả lời với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá trình tìm hiểu và tiếp cận thể loại thơ trữ tình hiện đại qua bút pháp nghệ thuật trong bài thơ. Tính tích cực của HS được phát huy tối đa, HS tự do phát biểu ý kiến trình bày những cảm nhận riêng mang màu sác cá nhân rõ nét. Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu theo hướng mà đề tài đã đề cập, GV tạo cho lớp học một không khí đối thoại, tranh luận, trao đổi trực tiếp những nhận thức của mình. Từ đó, HS hiểu đúng, hiểu sâu bài thơ khiến giờ học thêm say sưa, hứng thú Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 13 Kết quả kiểm tra: Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng một đáp án về bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở một số lớp khối 11 dưới hình thức tự luận nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc - hiểu khi tiếp cận phương thức khai thác mới cho bài thơ. Đối chiếu kết quả các lớp trước khi áp dụng đề tài và sau khi áp dụng, đã có biến chuyển tích cực, kết quả đạt được cụ thể như sau: Trước khi áp dụng đề tài Tỉ lệ Lớp dạy Sĩ số lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 11a1 40 0 (0.0%) 9 (22,5%) 17 (42,5%) 11(27,5%) 3(7,5%) 11a3 41 2 (4,9%) 13 (31,7%) 14 (34,1%) 10(24,4%) 2(4,9%) 11a6 42 3(7,2%) 14 (33,3%) 19 (45,2%) 4(0,5%) 2(4,8%) 11a4 41 4 (9,76%) 19 (46,4%) 11 (26,8%) 6(14,6%) 1(2,44%) Sau khi áp dụng đề tài Tỉ lệ Lớp dạy Sĩ số lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 11a1 40 3 (7,5%) 15 (37,5%) 20 (50%) 2 (5,0%) 0 (0%) 11a3 41 4 (9,79%) 16 (39,0%) 18 (43,9%) 3 (7,31%) 0 (0%) 11a6 42 7 (16,7%) 19 (45,2%) 13(30,9%) 3 (7,2%) 0 (0%) 11a4 41 8 (19,5%) 21(51,2%) 11(26,8%) 1 (2,5%) 0 (0%) V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Từ những vấn đề cơ bản đã trình bày trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm qua việc tìm hiểu bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu ở lớp 11 trường THPT, tôi nhận thấy đây là phương pháp hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm có hiệu quả vì giúp học sinh hứng thú và phát Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 14 huy khả năng sáng tạo, tìm được điểm nhấn trong bài thơ, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình hiện đại được viết theo thể thơ tự do. Từ đó, có thể giúp học sinh hệ thống kiến thức, vận dụng vào bài kiểm tra, bài thi.. Vì thế, với vai trò định hướng, người giáo viên khi giảng dạy phải chủ động vận dụng linh hoạt, khéo léo, đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo nên sức hút đối trong bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu nói riêng và môn Ngữ văn nói chung tạo một bước đệm tốt để HS tiếp cận một số bài thơ tự do ở lớp 12 như Tây Tiến - Quang Dũng, Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Đàn ghi ta của Lor - ca – Thanh Thảo Đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT là sự đúc kết kinh nghiệm của quá trình giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp của bản thân. Tuy nhiên, đây là những ý kiến cá nhân nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và trao đổi của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và áp dụng trong thực tiễn hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 15 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, 2010. 2. Xuân Diệu, Công việc làm thơ - NXB Văn học, 1984. 3. Phan Cự Đệ, Phong trào thơ mới - NXB Khoa học xã hội, tái bản, H, 1994 4. Lê Quang Hưng, Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu thời kì trước Cách mạng tháng Tám 1945 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002 5. Mã Giang Lân, Xuân Diệu, những lời bình - NXB Văn hóa - thông tin, 1999 6. Lưu Khánh Thơ, Xuân Diệu, về tác giả, tác phẩm - NXB Giáo dục, 1998 7. Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam - NXB Văn học, 2003 8. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy - học văn - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,1998 9. Đặng Anh Đào, Văn học Pháp và sự gặp gỡ với văn học Việt Nam 1930 - 1945 - Tạp chí văn học , số 7, 1997 Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 16 VII. PHỤ LỤC Thiết kế giáo án thực nghiệm Tiết 75-76 Đọc Văn VỘI VÀNG Xuân Diệu A. Mục tiêu cần đạt - Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diêu; - Thấy được sự kết hợp hài giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích một bài thơ C. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài 3. Nội dung bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Tiết 1 HĐ1: Trước khi cho HS tìm hiểu phần tiểu dẫn nên gợi ý, tái hiện cho HS về phong trào Thơ mới. - GV hỏi: Phong trào Thơ mới xuất hiện năm nào? Kể tên một số tác giả và những bài thơ mà em biết? - GV giới thiệu thêm về quê hương, gia đình của Xuân Diệu. HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, bố cục bài thơ - GV yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn và khái quát những nét chính về tác giả, tác phẩm. - HS tìm hiểu, phát biểu cá nhân. - GV giới thiệu thêm về phong cách nghệ thuật thơ XD, vị trí vai trò của bài thơ Vội vàng đối với thơ XD trước cách mạng và Thơ mới nói chung. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả: Sgk/21 - Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới – Hoài Thanh. - Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu, mùa xuân và tuổi trẻ. - Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng. 2. Tác phẩm Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 17 - Nêu xuất xứ và xác định thể loại của bài thơ? - GV hướng dẫn HS cách đọc bài thơ 4 câu đầu: giọng nhanh vừa phải, không ngắt nhịp 7 câu tiếp: Sung sướng, hân hoan. 18 câu tiếp: băn khoăn, nuối tiếc. 10 câu còn lại: nồng nàn, gấp gáp.. - GV đọc mẫu một đoạn, sau đó cho HS đọc tiếp bài thơ hoặc GV biết ngâm thơ có thể ngâm cho HS nghe. - Cho học sinh thảo luận và phân chia bố cục bài thơ. + Theo mạch cảm xúc, em có thể chia bài thơ thành mấy phần?Nêu nội dung chính của từng phần? HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa nhan đề + Cảm nhận của em về nhan đề bài thơ- Vội vàng? - GV liên hệ với quan niệm sống của XD. - Tác giả đã sử dụng những hình ảnh, chi tiết và thủ pháp nghệ thuật nào để biểu đạt ước muốn của bản thân? - GV hỏi, gợi mở, dẫn dắt. HS trả lời. GV chốt ý: ước muốn có vẻ phi lí nhưng niềm khát khao hoàn toàn có lí. - Xuất xứ: Trích trong tập “Thơ thơ” (1938). - Thể loại: Thơ trữ tình viết theo thể thơ tự do. - Bố cục: + 13 câu đầu: Tình yêu trần thế tha thiết. +16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời. +10 câu còn lại: Khát khao được tận hưởng thanh sắc cuộc đời. II. Đọc hiểu văn bản 1. Ý nghĩa nhan đề - Vội vàng: là trạng thái hối hả,gấp gáp chạy đua với thời gian. - Với Xuân Diệu, vội vàng là lẽ sống và cách sống của thi nhân. 2. Tình yêu trần thế tha thiết: câu 113 - Câu 1 4: - Tôi muốn: điệp ngữ khát khao mãnh liệt. - Tắt nắng, buộc gió: thay quyền tạo hoá lưu giữ cái Đẹp. - Cho, đừng: điệp từ sắc thái van nài, khẩn khoản. Bốn câu thơ ngũ ngôn ngắn gọn, khẳng định, giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng của thi nhân, có giá trị như một tuyên ngôn sống của XD. Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 18 - GV y/c HS đọc từ câu 59 và trả lời câu hỏi? + Những hình ảnh, sắc màu, âm thanh trong đoạn thơ có đặc điểm chung gì? + Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất? Vì sao? + Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ này? - GV khái quát các ý chính cho HS. - Hai câu cuối đoạn của đoạn thơ thể hiện tâm trạng, quan niệm sống của Xuân Diệu như thế nào? GV gợi ý cho HS liên hệ thực tế Từ quan niệm và tình yêu cuộc sống của XD, rút ra cách ứng xử cho mình trong cuộc sống hiện tại? Học sinh suy nghĩ trả lời. GV chốt ý: Tuổi trẻ không nên hoài niệm quá khứ và cũng không nên chạy theo những cái viển vông, phù phiếm; cần trân trọng hiện tại bởi cái đẹp luôn hiện hữu quanh ta. - Nêu nghệ thuật của đoạn thơ? Tiết 2 HĐ1: hướng dẫn HS tìm hiểu nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời của nhà thơ. - Điệp ngữ “nghĩa là” được sử dụng với mục đích gì? - Từ “xuân” ở đây được tác giả sử dụng với nghĩa gì? - Câu 5 11: + Câu thơ kéo dài mở rộng. + Điệp từ : Này đây, của + Hình ảnh tươi non, trẻ trung, xuân sắc, tình tứ: ong bướm - tuần tháng mật; hoa - đồng nội xanh rì; lá - cành tơ phơ phất; yến anh – khúc tình si; ánh sáng – chớp hàng mi; thần vui gõ cửa. - Tháng giêng ngon như một cặp môi gần: so sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạoGợi cảm giác liên tưởng về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ Mùa xuân không còn ý nghĩa trừu tượng của thời gian mà trở thành biểu tượng cho tuổi trẻ, hạnh phúc, tình yêu. - Câu 12 13: + Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa Nhịp: 3/5, dấu chấm giữa dòng: Nốt lặng, tạo sự đối lập trong trạng thái cảm xúc. + Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân: Quan niệm thời gian chảy trôi, một đi không trở lại. Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất. NT đoạn thơ: Liệt kê, so sánh, liên tưởng độc đáo thể hiện niềm khát khao hạnh phúc và tình yêu đời tha thiết của thi nhân. 3. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời: câu 1429 - Cấu trúc nghĩa là: kiểu câu định nghĩa, nhấn mạnh ý thơ, thể hiện nhận thức sâu sắc. -Xuân: mùa xuân, tuổi xuân, đời người. Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 19 - Nhận xét về cách lập luận: thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của nhà thơ? - Sự chuyển đổi cảm giác mùi tháng năm, vị chia phôi gợi cảm nhận gì nơi người đọc? - HS phát biểu - GV định hướng, chốt ý. * GV định hướng cho HS tìm hiểu mở rộng: - Nguyên nhân nào khiến XD có những cảm nhận có phần ảm đạm này? Cảm nhận của XD có phần tiêu cực nhưng xuất phát từ sự thức tỉnh sâu sắc cái tôi cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của cá nhân trên đời, nâng niu, trân trọng từng giây phút trong cuộc sống nhất là những tháng năm tuổi trẻ. HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu thái độ sống vội vàng của thi nhân. - Tìm các thủ pháp nghệ thuật mà nhà thơ đã sử dụng trong đoạn? Nêu ý nghĩa, tác dụng của những nghệ thuật ấy? - Cảm nhận về thái độ sống của nhà thơ? * GV định hướng mở rộng - Tới – qua, Non – già, Hết – mất, Rộng – chật, Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng hai lần Còn trời đất - chẳng còn tôi Tương phản, trái nghĩa: Khẳng định quy luật cuộc sống - thời gian sẽ lấy đi tất cả. Tuổi trẻ chính là thước đo: thời gian, tình yêu, hạnh phúc, cái đẹp. - Tháng năm – rớm vị chia phôi. Sự bâng khuâng, tiếc nuối ám ảnh vạn vật. Sự sống, mùa xuân nhuốm màu ảm đạm, chia lìa, xa cách. Nỗi lo lắng bâng khuâng trước sự tuần hoàn của thời gian và sự ra đi của tuổi trẻ. 4. Khát khao được tận hưởng thanh sắc cuộc đời: 10 câu còn lại - Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm: Chạy đua với thời gian, hối hả để tận hưởng hiện tại. - Ta muốn: Điệp ngữ - Ôm, riết, say, thâu, cắn: động từ mạnh. - Chuếnh choáng, đã đầy, no nê: tính từ chỉ mức độ. - Cho, và: điệp, lặp trong câu cảm xúc dâng trào - Tôi ta: khát vọng có tính phổ quát, hoà nhập cá thể với đời sống chung. - Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự mê say vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp. NT tăng tiến, nhịp thơ gấp gáp, kiểu câu cầu khiến: Cái tôi khát khao cuộc sống đến cuồng nhiệt khẳng định lẽ sống vội vàng để Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 20 - Sống vội vàng, cần phải hiểu như thế nào để đạt được giá trị tích cực? Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ. HĐ3: Hướng dẫn HS tổng kết. - Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? - HS trả lời - GV khái quát vấn đề. - Từ nội dung đã học hãy trình bày nội dung ý nghĩa văn bản? - HS nêu ý kiến. GV chốt ý. tận hưởng cuộc sống. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Giọng điệu linh hoạt. - Kết hợp hài hoà giữa mạch cảm xúc và lí luận. - Cách tân táo bạo: Cấu tứ, ngôn từ, biện pháp so sánh, điệp từ những hình ảnh thơ táo bạo, độc đáo. 2. Ý nghĩa văn bản Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu, người nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời. D. Củng cố- dặn dò: - Vội vàng bộc lộ trái tim sôi sục, ở cặp mắt háo hức xanh non, ở sự khẳng định con người, tuổi trẻ. ..tất cả đều mang hơi thở nồng nàn của cái tôi Xuân Diệu- cái tôi của nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. - Đọc thêm “ Tỏa nhị Kiều”, “Nguyệt cầm”, “Đây mùa thu tới”, “Thơ duyên” để hiểu thêm về Xuân Diệu. - Chuẩn bị bài mới: Tràng giang - Huy Cận E. Rút kinh nghiệm- bổ sung Biên Hòa, Ngày 09 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện Nguyễn Thị Mai Lan Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 21 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Tổ Ngữ văn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Biên Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2014 – 2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT. Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Mai Lan Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ................................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ............................................................ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 22 Sáng kiến kinh nghiệm 2014- 2015 Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh Trang 23
File đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_tiep_can_bai_tho_voi_vang_cua_xuan_dieu_trong_chuong_trinh_ngu_van_11_o_truo.pdf