Hướng dẫn công tác sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học năm học 2012-2013

A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.

2. Yêu cầu

Các đơn vị, trường học thực hiện đầy đủ các nội dung công tác SKKN, NCKH; tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường phổ biến, áp dụng SKKN, NCKH vào thực tiễn; tạo mọi điều kiện thuận lợi để công tác SKKN, NCKH thực sự có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

B. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

I. CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN

1. Nội dung đúc rút, tổng kết SKKN giáo dục tiên tiến

Trọng tâm hoạt động SKKN năm học 2012- 2013 là tập trung nâng cao chất lượng, phổ biến và áp dụng SKKN giáo dục tiên tiến vào thực tiễn, nội dung SKKN giáo dục tiên tiến có thể tập trung vào những vấn đề sau:

 - Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường.

 - Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy, các phương pháp tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực giáo dục; kinh nghiệm xây dựng các phần mềm quản lý, hỗ trợ giảng dạy.

 - Hoạt động tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên.

 - Tổ chức khai thác, sử dụng các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.

 - Phương pháp sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm và thiết bị dạy học hiện đại trong dạy và học.

 - Nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của Ngành.

 - Công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và các hoạt động đoàn thể .

2. Công tác lưu trữ, phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN, NCKH

 Trong năm học 2012- 2013, các đơn vị cần tiếp tục quan tâm đẩy mạnh việc xây dựng kế hoạch và triển khai công tác SKKN; tổ chức phổ biến, ứng dụng kết quả NCKH và SKKN vào thực tiễn hoạt động của đơn vị. Sở GD&ĐT đánh giá hoạt động phổ biến, ứng dụng kết quả NCKH, SKKN là một trong những hoạt động trọng tâm trong năm học này và yêu cầu các đơn vị báo cáo kết quả cụ thể vào cuối năm học. Các đơn vị có thể áp dụng phối hợp các hình thức phổ biến ứng dụng sau:

- Tổ chức hội nghị, hội thảo các chuyên đề NCKH, SKKN; báo cáo, phổ biến trao đổi thảo luận về SKKN theo qui mô toàn đơn vị, tổ, nhóm chuyên môn;

- Tổ chức thử nghiệm các hoạt động quản lý, giảng dạy mới;

- Chủ động lưu trữ tại thư viện các SKKN được xếp loại trước khi nộp lên Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT.

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2197 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn công tác sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vị xây dựng sẽ được sử dụng để chấm cấp Ngành và in chứng nhận SKKN. 
Lưu ý: Những SKKN đang trong thời gian bảo lưu kết quả thì không gửi chấm lại.
 5. Hồ sơ SKKN gửi lên Sở GD&ĐT gồm:
5.1 Danh sách SKKN của cả đơn vị kết xuất từ Phần mềm Quản lý SKKN: 01 bản, nộp cùng báo cáo; 
 5.2 Bảng tổng hợp SKKN theo cấp học/môn/lĩnh vực (có sẵn trong Phần mềm Quản lý SKKN): 02 bản: 01 bản để vào từng bó SKKN theo môn học/ lĩnh vực, 01 bản nộp cùng báo cáo;
5.3 Biên bản chấm SKKN có đủ các thông tin: 2 thành viên chấm ký, có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng chấm (theo mẫu đính kèm), kẹp vào trang đầu của mỗi SKKN; 
5.4 Bản SKKN được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Nếu có phụ lục kèm theo (VD: đĩa CD có nội dung minh họa cho SKKN (không phải đĩa chứa tệp nội dung SKKN), sản phầm, mô hình...) cần ghi rõ và đóng gói cẩn thận và gắn cùng quyển SKKN để tránh thất lạc.
Lưu ý: Cuối mỗi bản SKKN, có chữ ký của Tác giả và lời cam đoan theo mẫu sau: 
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
 Yêu cầu: Bó các bản SKKN theo cấp học; trong từng cấp học xếp theo môn học/lĩnh vực; ngoài bó có nhãn ghi rõ đơn vị, SKKN môn/lĩnh vực và số lượng (theo mẫu);
 5.5 Đĩa CD chứa các tệp đề tài SKKN của đơn vị (ghi chung vào 01 đĩa); sắp xếp theo thư mục của từng cấp học/ Môn học hoặc lĩnh vực viết SKKN (đối với phòng GD&ĐT). Tên tệp SKKN qui đinh như sau: Môn hoặc lĩnh vực_lơp_tentacgia_tendonvi.doc . Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của cô Minh, trường TH Thăng Long sẽ đặt tên tệp: toan_3_Minh_ththanglong.doc.
 5.6 Báo cáo hoạt động SKKN năm học 2012 - 2013 (theo mẫu).
6. Sau khi có kết quả chấm được cập nhật trên Website của Sở GD&ĐT, yêu cầu các đơn vị rà soát lại thông tin của SKKN: tên tác giả, tên SKKN...nếu phát hiện sai sót cần thông báo ngay cho Phòng Khoa học Công nghệ thông tin, Sở GD&ĐT để kịp thời chỉnh sửa trước khi in Giấy chứng nhận. Nếu quá thời gian quy định, các đơn vị cần gửi công văn đề nghị và chịu chi phí in lại Giấy chứng nhận.
PHỤ LỤC 2
PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THEO CẤP HỌC
(Theo phân loại dùng cho phần mềm quản lý SKKN của Sở GD&ĐT Hà Nội)
STT
TÊN LĨNH VỰC
STT
TÊN LĨNH VỰC
CẤP MẦM NON
1
Quản lý
2
Chăm sóc nuôi dưỡng
4
Giáo dục mẫu giáo
3
Giáo dục nhà trẻ 
5
Lĩnh vực khác
CẤP TIỂU HỌC
1
Tiếng việt
11
Thể dục
2
Toán
12
Tự chọn
3
Đạo đức
13
Giáo dục tập thể
4
Tự nhiên xã hội
14
Chủ nhiệm
5
Khoa học
15
Quản lý
6
Lịch sử và Địa lý
16
Công tác Đoàn, Đội
7
Âm nhạc
17
Thanh tra
8
Mỹ thuật
18
Công đoàn
9
Thủ công
19
Thư viện
10
Kỹ thuật
20
Nhân viên
21
Lĩnh vực khác
CẤP THCS
1
Ngữ văn
13
Ngoại ngữ
2
Toán
14
Tự chọn
3
Giáo dục công dân
15
Giáo dục tập thể
4
Vật lý
16
Chủ nhiệm
5
Hoá học
17
Giáo dục hướng nghiệp
6
Sinh học
18
Quản lý
7
Lịch sử
19
Công tác Đoàn, Đội
8
Địa lý
20
Thanh tra
9
Âm nhạc
21
Công đoàn
10
Mỹ thuật
22
Nhân viên
11
Công nghệ
23
Thư viện
12
Thể dục
24
Lĩnh vực khác
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên Phòng giáo dục và Đào tạo viết SKKN áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vào môn học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN có nội dung chung cho nhiều cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.
CẤP THPT
1
Ngữ văn
13
Tự chọn
2
Toán
14
Giáo dục tập thể
3
Giáo dục công dân
15
Chủ nhiệm
4
Vật lý
16
Giáo dục hướng nghiệp
5
Hoá học
17
Giáo dục nghề phổ thông
6
Sinh học
18
Quản lý
7
Lịch sử
19
Công tác Đoàn, Đội
8
Địa lý
20
Thanh tra
9
Công nghệ
21
Công đoàn
10
Thể dục
22
Nhân viên
11
Ngoại ngữ
23
Thư viện
12
Tin học
24
Giáo dục quốc phòng và an ninh
25
Lĩnh vực khác
Ngành GDTX
1
Toán
11
Hoạt động tập thể
2
Vật lý
12
Giáo dục hướng nghiệp
3
Hoá học
13
Chủ nhiệm
4
Sinh học
14
Quản lý
5
Ngữ văn
15
Công tác Đoàn, Đội
6
Lịch sử
16
Thanh tra
7
Địa lý
17
Công đoàn
8
Giáo dục công dân
18
Nhân viên
9
Ngoại ngữ
19
Thư viện
10
Tin học-Công nghệ
20
Lĩnh vực khác
Ngành TCCN
1
Phương pháp dạy học
7
Công tác Đoàn, Đội
2
Chuyên ngành
8
Thanh tra
3
Cơ bản
9
Công đoàn
4
Hoạt động tập thể
10
Nhân viên
5
Chủ nhiệm
11
Thư viện
6
Quản lý
12
Lĩnh vực khác
Lưu ý: Riêng đối với Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội: Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên viết SKKN áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vào môn học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN có nội dung chung cho nhiều cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.
CÁC TTKTTH
1
Tin học
5
KT nông nghiệp
2
KT điện tử
6
Quản lý
3
Cơ khí
7
Nhân viên
4
KT phục vụ
8
Thư viện
9
Lĩnh vực khác
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG SKKN:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Đơn vị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
	 Hà Nội, ngày.. tháng .năm 2013
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG SKKN NĂM HỌC 2012 - 2013
I. Tình hình chung: 
Nêu ngắn gọn quá trình triển khai hoạt động SKKN của đơn vị trong năm học 2012 - 2013 (Hướng dẫn, phổ biến SKKN, đăng ký, viết SKKN, tổ chức chấm tại cơ sở).
II. Số liệu thống kê: 
Bảng 1: Kết quả chấm SKKN của đơn vị
Tổng số cán bộ, GV, NV
Tổng số SKKN
Loại A
Loại B
Loại C
Không xếp loại
Số lượng (SL) 
SL
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Bảng 2: Hoạt động phổ biến, ứng dụng SKKN
Tổng số buổi tổ chức phổ biến, ứng dụng SKKN (phân theo qui mô)
Toàn đơn vị
Tổ bộ môn
Nhóm 
chuyên môn
Khác
Cộng
	THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 (Ký và đóng dấu)
PHỤ LỤC 4
Mẫu nhãn bên ngoài bó SKKN
a. Của từng cấp học và từng môn/lĩnh vực
TÊN ĐƠN VỊ.
CẤP HỌC...............................
 MÔN hoặc LĨNH VỰC:
SỐ LƯỢNG SKKN:
b. Nhãn chung của cả đơn vị 
TÊN ĐƠN VỊ.
TỔNG SỐ SKKN: 
PHỤ LỤC 5
MẪU BÌA BẢN SKKN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Đơn vị
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
( Yêu cầu viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề câp, độ dài không quá 30 từ)
Lĩnh vực/ Môn: Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại SKKN
 Tên tác giả:
 GV môn hoặc chức vụ..
 Tài liệu kèm theo (nếu có): 
Ví dụ: đĩa CD minh họa cho SKKN, mô hình, sản phẩm, phụ lục
NĂM HỌC 2012 - 2013
PHỤ LỤC 6
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Đơn vị
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CHẤM VÀ XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN :	
Tác giả :	
Môn (hoặc Lĩnh vực):	
Đơn vị :	
Đánh giá của Hội đồng chấm (Ghi tóm tắt những đánh giá chính):
Tính sáng tạo : .......... / 4 điểm
Tính KH, SP : .......... / 4 điểm
Tính hiệu quả : ......... / 6 điểm
Tính Phổ biến, ứng dụng : ......... / 6 điểm
 Tổng số : ....... điểm 
Xếp loại :...............
(Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm
 Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm
 Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm
 Không xếp loại: < 10 điểm) 
 Ngày tháng năm 2013
 Người chấm 1 Người chấm 2 Chủ tịch Hội đồng xét duyệt 
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 
PHỤ LỤC 7
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến - kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ”. Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến (SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân. Ngành không công nhận các SKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
 Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài SKKN cụ thể như sau:
- SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường.
- SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
- SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới. 
- SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp.
- SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội. 
- SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý , giảng dạy và giáo dục.
 - Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả được giải qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)
Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự vật là gì?
Đối tượng nghiên cứu là gì?
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm mới ) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN. 
 (Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh).
c. Kết luận và khuyến nghị
Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả).
Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai: 
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc trình bày một văn bản SKKN như sau:
BỐ CỤC – DÀN Ý
HỎI
ĐÁP
YÊU CẦU
V
Ấ
N
Đ
Ề
N
G
H
I
Ê
N
C
Ứ
U
Hỏi
để
tìm hiểu
về
đối tượng
cải
tiến
I .
ĐẶT VẤN ĐỀ :
Vì
sao 
phải 
đổi mới ?
1. Cơ sở
1. Ở lĩnh vực này, cần đạt những gì mới coi là tốt (chuẩn)? Cấp quản lý nào chỉ đạo như thế ?
Nêu những điều cần đạt trong lĩnh vực này, xuất xứ các văn bản chỉ đạo.
Tác giả
biết chọn
đối tượng mới,
có mâu thuẫn
và
đáng nghiên cứu
2. Thực trạng ban đầu
2. Thực trạng khi chưa đổi mới diễn ra như thế nào ? 
3. So với chuẩn thì thua kém bao nhiêu ? So với mức trung bình thì thế nào?
Miêu tả (có ít nhất 1 lần so sánh).
về thực trạng khi chưa đổi mới.
4. Nếu không đổi mới sẽ tác hại thế nào ?
Dự báo nguy cơ nếu không đổi mới thực trạng
3. Giải pháp 
đã 
sử dụng
5. Khi chưa cải tiến đã áp dụng những giải pháp nào ?
Nêu hạn chế của các giải pháp đã vận dụng khi chưa cải tiến.
6. Những nguyên nhân nào gây nên sự kém cỏi ? Nguyên nhân nào là chủ yếu ?
Nêu các nguyên nhân ® phân tích nguyên nhân chủ yếu .
ĐỀ RA SÁNG KIẾN
để giải quyết mâu thuẫn
cho 
bản thân tác giả
(ở
cơ sở, 
ở
đơn vị)
II.
GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ :
Đó 
thưc hiện việc 
đổi mới
như 
thế nào
?
1.Cơ sở lý luận
7. Dựa vào cơ sở lý luận nào để định hướng trước khi giải quyết vấn đề ?
Trích dẫn, phân tích
Biết chọn
phương pháp 
hợp lý
để
nghiên cứu lý luận
và
tiến hành
các 
hoạt động
thực nghiệm
khoa học
đối với SK
2. Giả thuyết
8. Cho rằng có thể làm gì và làm cách nào để cải thiện thực trạng, nâng hiệu quả ?
Nêu giả thuyết bằng câu xác định ("nếu"..."thì")hoặc câu nghi vấn ("tại sao không..................?")
3.
Quá trình
thử nghiệm
SK
9. Hoạt động giải quyết vấn đề đó lần lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc nào ? Mấy lần ? Trong bao lâu ? các mẫu thực nghiệm ? Mẫu đối chứng ?
11. Những ai ở đơn vị và cấp trên đã quan sát, kiểm tra ?
Tường thuật những việc đã làm trong khi thử nghiệm SK (công khai) -  “biểu diễn” việc áp dụng SK cho cấp tổ kiểm tra.
Giới thiệu về những người quan sát việc áp dụng SK - giúp người đọc thêm tin cậy về ccác “nhân chứng” đã chứng kiến hoạt động áp dụng SK, kiểm chứng giả thuyết
4.
Hiệu quả mới
12. Đã tạo lợi ích thiết thực gì ?
13. So với khi chưa có SK thì nay hiệu qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu đối chứng (không dùng SK) thì kết quả hơn bao nhiêu, gấp mấy ?
15. So với yêu cầu (chuẩn) của trên thì kết quả sau khi đổi mới ra sao (gần đạt, đạt hay vượt) ?
16. Những ai đã khảo sát hiệu quả thực nghiệm cuối cùng của SK ? 
17. Ý kiến đánh giá của họ ra sao ?
Chứng minh sự hiệu quả của SK (tác giả có thể phải so sánh đến 3...lần - với “vật chứng” cụ thể).
Kết quả cao hơn, đáng tin;
SK đã 
áp dụng
ĐỀ RA SKKN
(lý luận)
để
giải quyết mâu thuẫn cho cộng đồng, cho đồng nghiệp ở 
nơi khác
III.
BÀI HỌC KN :
Nên
sử dụng SKKN
ra sao ?
1. KN cụ thể
18. Vậy, cụ thể, SKKN này thuộc loại nào ? (Là “giải pháp cải tiến” hay “hợp lý hoá hoạt động”?
- Cải tiến: 
cải tiến (kết cấu , thiết kế; sử dụng, tạo sản phẩm thay thế; thể nghịệm, bảo quản,..)
- Hợp lý hoá hoạt động: tổ chức hoạt động nghiệp vụ ; công tác quản lý,...
Nêu rõ bản chất,
loại hình...
của
giải pháp mới
2. Áp dụng SKKN
19. Muốn áp dụng SKKN, họ sẽ lần lượt làm những việc gỡ ?
Dựng hình vẽ, ảnh chụp hoặc sơ đồ giúp người đọc dễ hình dung, vận dụng
Dễ áp dụng
3. Kết luận chung và kiến nghị
20. Ý nghĩa của SKKN (đối với thực tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả cao hơn, có thể làm những gì khác?
22. Cần tiếp tục nghiên cứu đối tượng nào ở lĩnh vực này ?
23. Các cấp quản lý cần thực hiện những tác động gì để nâng hiệu quả cho phía áp dụng SKKN (tác giả, đồng nghiệp)?
Nêu ý nghĩa SKKN đối với ngành, đối với thực tiễn.
Đề xuất các ý tưởng mới- SK; đề nghị với đồng nghiệp về việc nghiên cứu ý tưởng mới.
Đề nghị với các cấp QL về áp dụng và hỗ trợ SKKN.
Khẳng định
giá trị 
của SKKN.
Có thể đưa ra hướng nghiên cứu 
tiếp theo
III. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
- Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp thành phố từ 20 trang trở lên.
 - Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ. 
 - Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau: 
 Môn hoặc lĩnh vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc . Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của cô Minh, trường TH Thăng Long sẽ đặt tên tệp: toan_3_Minh_THthanglong.doc. Phân loại môn và lĩnh vực viết SKKN theo nội dung mà SKKN đề cập. 
IV. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo dục - Đào tạo
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa lý luận , yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó thông qua việc tự đặt và trả lời câu hỏi: 
- Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực nào hoạt động giáo dục?
- Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?
- Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
- Những vấn đề cần giải quyết là gì?
Tìm giả thuyết khoa học cho vấn đề
- Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để giả định hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
- Viết giả thuyết nghiên cứu.
Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tỉễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh.để khẳng định kết quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số điểm: 
 . Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.
 . Nêu kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
 . Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN
 . Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên.
V. QUI ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN
1. Ban hành Quyết định thành lập hội đồng chấm SKKN: 
Quyết định do thủ trưởng đơn vị ký. Tổ chức chấm SKKN theo đúng tiến độ và qui trình, đảm bảo:
Mỗi SKKN đều phải được 2 thành viên chấm.
Biên bản chấm từng SKKN phải được 2 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm.
2. Biểu điểm chấm: 
Các Hội đồng tổ chức chấm SKKN theo biểu điểm sau:
- Tính sáng tạo	4 điểm
- Tính hiệu quả	6 điểm
- Tính khoa học và sư phạm	4 điểm
- Tính phổ biến, áp dụng	6 điểm
 Cộng 20 điểm
Tính sáng tạo: Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc. - Tính hiệu quả: Có bằng chứng, có số liệu cho thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã cho kết quả tốt hơn so với cách làm cũ.
Tính khoa học và sư phạm: Lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu quả các phương pháp nghiên cứu; tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mới phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, đảm bảo yêu cầu về hình thức văn bản của SKKN.
Tính phổ biến, áp dụng: Có thể phổ biến cho nhiều người, áp dụng ở nhiều đơn vị.
Xếp loại SKKN:
Loại A: Từ 17 điểm đến 20 điểm
Loại B: Từ 14 đến dưới 17 điểm
Loại C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm 
Không xếp loại: Dưới 10 điểm
VI. HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ SKKN
Các đơn vị có thể áp dụng phối hợp các hình thức phổ biến ứng dụng SKKN sau:
-Tổ chức hội thảo theo các chuyên đề NCKH, SKKN;
- Phòng GD&ĐT, nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và Thư viện tổ chức báo cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt chuyên đề giới thiệu các đề tài NCKH, SKKN đạt giải cao của đơn vị và Thành phố ;
- Tổ chức giới thiệu, thử nghiệm các phương pháp mới trong quản lý giáo dục, và giảng dạy.
- Các đơn vị chủ động lưu giữ và phổ biến các đề tài NCKH, các SKKN tại thư viện;
- Trung tâm Thông tin tư liệu thuộc Trường Bồi dưỡng Cán bộ giáo dục Hà Nội lưu trữ SKKN được xếp loại cấp Ngành, cấp Thành phố, và có trách nhiệm tuyên truyền, tổ chức phổ biến SKKN được xếp loại cao cho các ngành học, bậc học trong Thành phố Hà Nội.
 - Sở tổ chức biên tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn học để phổ biến tới các đơn vị.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật khoa học và công nghệ. NXB Chính trị quốc gia, 2000.
Nguyễn Duy Quý. Giáo trình triết học Mác -Lênin. NXB Chính trị quốc gia, 2003.
Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2002.
Cục sáng chế. Các văn bản pháp luật về sáng kiến, sáng chế.
Các văn bản hướng dẫn hoạt động NCKH-SKKN của Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
6. Thông tin trên Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo 

File đính kèm:

  • docHuong_dan_nhiem_vu_SKKN_va_NCKH_nam_hoc_20122013.doc
Sáng Kiến Liên Quan