Đề tài Sự phóng xạ tư liệu thực tế và bài tập
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cha ông ta xưa cũng đã có câu: “Không thành công cũng thành nhân”.
Ông Lê-nin đã có danh ngôn bất hủ: “Học, học nữa, học mãi”.
Sau một thời gian dạy về chương cấu tạo nguyên tử, tôi thấy có một số vấn
đề mở rộng trong thực tiễn rất lý thú mà trước đây nhiều khi tôi cũng e dè không
dám đề cập đến! cứ gọi là “kính nhi viễn chi”
Môn Hóa có khá nhiều kiến thức liên quan đến Vật lý & Toán học. Các bài
tập về sự phóng xạ là một ví dụ tiêu biểu.
Tháng ba năm 2011, sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima xảy ra.
Các tư liệu về năng lượng hạt nhân được đăng tải tràn ngập! Đây là cơ hội hiếm
có cho những ai yêu thích đề tài về năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên
tử, cách sử dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích hòa bình. Đây cũng là
những đề tài có ý nghĩa rất thực tiễn ở Việt Nam.
Nhằm giúp học sinh dễ tiếp thu và có thể nhớ lâu kiến thức, biến môn hóa
học trở thành một bộ môn sinh động, tôi xin phép trình bày một số tư liệu bản
thân đã thu thập được về những vấn đề trên. Đồng thời xin chia sẻ với đồng
nghiệp một số kiến thức liên quan đến các bài toán về sự phóng xạ. Loại bài tập
này có thể áp dụng để nâng cao kiến thức về cấu tạo nguyên tử, đồng thời dùng
bồi dưỡng học sinh giỏi
, mà mới dừng ở bước lưu kho, do vậy trách nhiệm bảo quản, thống kê các nguồn phóng xạ là của chủ cơ sở. Trường THPT Trấn Biên Trang 21 Giáo viên: Trần Đức Thiện 21 Theo Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ 1996 thì tại mỗi cơ sở đều có người người phụ trách an toàn bức xạ. Ngoài hồ sơ xin cấp phép gửi cho Cục, họ phải có phiếu khai báo các nguồn bức xạ và các chứng chỉ có liên quan, bản báo cáo phân tích đánh giá an toàn của cơ sở, chứng chỉ đào tạo về an toàn bức xạ (cứ 3 năm lại đào tạo lại), đồng thời có kế hoạch ứng phó sự cố, nhất là đối với cơ sở có nguồn bức xạ tương đối cao. Sau vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, chúng tôi đã yêu cầu các cơ sở có các biện pháp tăng cường công tác đảm bảo an ninh đối với các nguồn phóng xạ (chống trộm cắp, phá hoại, khủng bố...). Ngƣời dân làm thế nào để nhận biết một nguồn phóng xạ? Người dân phải nâng cao nhận thức, đặc biệt là những người có tiềm năng cao tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, ví dụ người thu gom phế liệu. Trước đây, Cục cũng đã phân phát tờ rơi hướng dẫn cách nhận dạng nguồn phóng xạ, nhưng còn hạn chế, chủ yếu cho những người đến học. Sau sự kiện này, Cục sẽ tăng cường công tác phổ biến đến từng người dân thông qua các phương tiện thông tin và đặc biệt là qua trang web Một cách đơn giản để nhận biết nguồn phóng xạ là: Thường các nguồn phóng xạ chứa trong các khối nặng đóng kín, có ký hiệu hoa thị hoặc ghi dòng chữ phóng xạ hoặc Radioactive. Trường hợp mất hết các dấu hiệu, nhưng thấy đó là một khối rất nặng hình tròn, trụ hoặc hình thoi (thường chứa chì), thì đừng cố gắng đập nó ra, mà nên tham khảo các cơ quan có trách nhiệm. Nếu phát hiện thấy các khối bất thường như vậy, người dân nên gọi điện cho các Sở khoa học công nghệ, công an hoặc trực tiếp cho Cục theo các số điện thoại sau: 04 8220298; 04 9365233; 04 9365234. Về sức khỏe của những người đã tiếp xúc với nguồn phóng xạ, thạc sĩ Nguyễn Xuân Cử, Trưởng khoa Vật lý phóng xạ Bệnh viện K, cho rằng mức độ tác hại tùy thuộc vào cường độ phóng xạ, khoảng cách và thời gian tiếp xúc. Với những nguồn phóng xạ lớn, cường độ mạnh, những người tiếp xúc gần hoặc trong thời gian dài có thể lập tức bị tổn thương, thậm chí tử vong. Trường hợp ngược lại, có thể vài tháng, vài năm, thậm chí nhiều năm sau, các tổn thương sức khỏe mới xuất hiện. Do vậy, sau khi tiếp xúc với nguồn phóng xạ, nếu kết quả kiểm tra sức khỏe hoàn toàn bình thường thì cũng chưa thể khẳng định người đó không bị ảnh hưởng. Người tiếp xúc với nguồn phóng xạ cần được theo dõi sức khỏe trong thời gian dài, với nhiều xét nghiệm, đặc biệt là kiểm tra các thông số máu như hồng cầu, bạch cầu, xét nghiệm nhiễm sắc thể... II. 2- Lý thuyết về sự phóng xạ: A. Một số khái niệm: 1. Tính phóng xạ tự nhiên: Tính phóng xạ tự nhiên là khả năng của các chất chứa các nguyên tử xác định không cần tác động bên ngoài, tự phát ra bức xạ không nhìn thấy với các thành phần phức tạp. Hiện tượng này được nhà bác học Pháp là Henri Beckoren phát hiện ra năm 1896. Mari Xklodovxka Quri tiến hành nghiên cứu có hệ thống cơ sở của tính phóng xạ. 2. Thành phần của tia phóng xạ: Bức xạ do các tia phóng xạ phát ra có thành phần phức tạp. Các kết quả nghiên cứu khẳng định bức xạ đó gồm: - Các hạt tích điện dương (+), gọi là hạt hay tia ; thực chất đó là hạt nhân Heli 4He (chùm hạt hơi bị lệch trong từ trường). - Các hạt tích điện âm (-), gọi là hạt hay tia ; thực chất đó là chùm electron (chùm hạt bị lệch mạnh trong từ trường) - Các hạt trung hòa, gọi là hạt hay tia ; thực chất đó là dòng các photon, các lượng tử, cùng bản chất với ánh sáng. 3. Chu kỳ bán hủy T: Thời gian để lượng chất có ban đầu (a hay N0) mất đi một nửa (a/2 hay N0/2), được gọi là thời gian bán hủy hay chu kì bán hủy. Trong phóng xạ hạt nhân thường gọi là thời gian bán rã hay chu kì bán rã. Nó là đặc trưng quan trọng cho từng nguyên tố phóng xạ. Trường THPT Trấn Biên Trang 22 Giáo viên: Trần Đức Thiện 22 B. Các công thức toán học thƣờng dùng: 1. Phương trình động học áp dụng cho phân rã phóng xạ: k = N N t 0ln 1 (II.1) k: hằng số phân rã phóng xạ (đôi khi ký hiệu là ) No: số hạt nhân ở thời điểm đầu (t=0) N: số hạt nhân còn lại ở thời điểm t đang xét. Các hệ quả quan trọng: 2. Tính lượng chất còn lại sau một thời gian t nào đó: T t kt NeNN 2.. 00 hay T t kt memm 2.. 00 3. Tính chu kỳ bán hủy: Khi N 0 =2N )1( k= 2ln 1 T kT=ln2 hay T= k 693,0 (II.2) 4. Xác định niên đại của di vật khảo cổ bằng đồng vị phóng xạ: Xét việc dùng đồng vị phóng xạ để xác định niên đại của vật cổ dựa trên sự phóng xạ của 14C, nó bị phân rã theo phản ứng: NC 147 14 6 + - (hay hạt electron) Chu kì bán hủy của C146 là 5730 năm. Trong thiên nhiên 14C được hình thành từ phản ứng: HCnN 11 14 6 1 0 14 7 Vì rằng 14C được tạo thành ở thượng tầng khí quyển với một tốc độ hằng định và nó lại bị phân hủy cùng với một tốc độ hằng định khác; nên trong khí quyển có một lượng nhỏ nhưng hằng định 14CO2. Thực vật dùng một lượng 14 CO2 trong phản ứng quang hợp. Vì vậy cũng có một lượng nhỏ nhưng hằng định cacbon-14 trong cơ thể động, thực vật sống. Khi một động hay thực vật chết, lượng 14C này dần thoát ra ngoài làm cho lượng cacbon- 14 này giảm đều đặn theo thời gian. Vậy từ lượng 14C còn lại trong xác chết ta có thể xác định được khoảng thời gian kể từ lúc sinh vật này chết, tức là xác định được khoảng thời gian hình thành di vật. Người ta đã xác định được rằng: Trong khí quyển, trong mỗi cơ thể động, thực vật đang sống cứ 1 giây trong 1 gam cacbon có 15,3 phân hủy 14C. Khi cơ thể này chết đi tốc độ phân hủy đó giảm dần với chu kì bán hủy 5730 năm. Vậy ở thời điểm t tốc độ phân hủy 14C là R tỉ lệ với số hạt nhân 14C đang có N. Đưa các số liệu trên vào phương trình (II.1) và (II.2), biến đổi thích hợp ta có: t= N NT 0ln 2ln = R RT 0ln 2ln Với R0=15,3 phân hủy trong một giây đối với 1 gam cacbon. Tuổi của di vật bằng t= R 3,15 ln. 2ln 5730 (năm) (II.3) Với R là số phân hủy của 14C trong 1 giây ở thời điểm t hiện tại Trường THPT Trấn Biên Trang 23 Giáo viên: Trần Đức Thiện 23 II. 3- Bài tập về sự phóng xạ: 1- Họ phóng xạ Actini bắt đầu từ 235U và kết thúc bằng 207Pb. a) Năm giai đoạn đầu xảy ra lần lượt kiểu phóng xạ , , , , và . Hãy xác định các đồng vị phóng xạ được sinh ra ở mỗi giai đoạn bắt đầu từ 235U. b) Sản phẩm của các giai đoạn tiếp sau đó lần lượt là: PbTlBiPbPoRnRa 20782 207 81 211 83 211 82 215 84 219 86 223 88 Hãy xác định kiểu phóng xạ ở mỗi giai đoạn & viết phương trình phân hủy phóng xạ tương ứng. HƯỚNG DẪN Ký hiệu hạt α là hạt nhân nguyên tử Heli tức He42 , hạt β là electron tức e 0 1 . Phương trình phản ứng hạt nhân tuân theo định luật bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn điện tích. a) RaFrAcPaThU 22388 223 87 227 89 231 91 231 90 235 92 b) Các giai đoạn tiếp theo là tương đương kiểu phóng xạ PbTlBiPbPoRnRa 20782 207 81 211 83 211 82 215 84 219 86 223 88 Ta dễ dàng viết được các phương trình phản ứng phân hủy phóng xạ tương ứng 2- Đồng vị phóng xạ 131I dùng nghiên cứu và chữa bướu cổ. Mẫu thử ban đầu có 1,00mg 131I. Sau 13,3 ngày chỉ còn 0,32mg 131I. Tìm thời gian bán hủy của 131I? HƯỚNG DẪN Từ (II.1) k= 32,0 00,1 ln 3,13 1 = 3,13 32,0ln Từ (II.2) T= 32,0ln 3,13.2ln ≈ 8,09 ngày 3- Mẫu đá chứa 17,4mg 238U và 1,45mg 206Pb. Biết 238U có chu kỳ bán rã là T=4,51.109 năm. Tính tuổi của mẫu đá? HƯỚNG DẪN Cứ 1 nguyên tử 238U 1 nguyên tử 206Pb khối lượng 238U đã phân hủy = 1,45. 206 238 ≈ 1,68mg Từ (II.1) 4,17 68,14,17 ln 1 t k (*) Từ (II.2) k= T 1 ln2= 910.51,4 2ln (**) Từ (*) và (**) t ≈ 6.108 năm 4- Một mẫu than lấy từ hang động của người Polinexian cố tại Hawai có tốc độ là 13,6 phân hủy 14C trong 1 giây tính với một lượng cacbon. Tính niên đại của mẫu than? HƯỚNG DẪN Từ (II.3) t= 2ln 5730 .ln 6,13 3,15 ≈ 974 năm 5- Triti là đồng vị phóng xạ của hidro có T=12,3 năm. Phương trình phản ứng là: H31 e 0 1 + e 3 2 H Nếu ban đầu có 1,5mg triti thì sau 49,2 năm còn lại bao nhiêu miligam triti? HƯỚNG DẪN Từ (II.1&2) T t mm 2.0 =1,5.2 -4 =0,09375mg Trường THPT Trấn Biên Trang 24 Giáo viên: Trần Đức Thiện 24 6- Coban-60 được dùng trong phép xạ trị chữa bệnh ung thư do nó có thể phát xạ tia năng lượng lớn tiêu diệt tế bào ung thư. 60Co phát xạ tia và tia , có T=5,27 năm. Phương trình phân hủy phóng xạ là: 00 0 1 60 28 60 27 eNiCo Nếu ban đầu có 3,42 mg 60Co thì sau 30 năm còn lại bao nhiêu? HƯỚNG DẪN Từ (II.1&2) T t mm 2.0 ≈ 0,066mg 60 Co 7- Iot-131 được dùng dưới dạng NaI để điều trị ung thư tuyến giáp trạng. Nó phóng xạ với T=8,05 ngày a) Viết phản ứng phân rã hạt nhân 131I b) Nếu mẫu chứa 1,0μg 131I thì trong mỗi phút có bao nhiêu hạt được phóng ra? HƯỚNG DẪN a) XeeI 13154 0 1 131 53 b) Từ (II.2) k= T 2ln ≈ 05,8 693,0 /ngày ≈ 60.24.805,0 693,0 ≈ 5,98.10-5/phút (1) Độ phóng xạ H (còn gọi là tốc độ phân hủy): số nguyên tử bị phân hủy trong một đơn vị thời gian được xác định bởi hệ thức: H = k.N Với N là số lượng hạt nhân phóng xạ có mặt trong thời điểm đó) Trong 1μg = 10-6g có số nguyên tử 131I là: N= 131 10.1 6 .6,02.10 23 nguyên tử (2) (1 & 2) Số nguyên tử phân rã trong 1 phút là: H = 131 10.02,6 . 10.98,5 175 phút nguyên tử ≈ 2,75.1011 nt/phút 8- Một chất thải phóng xạ có T=200 năm được chứa trong thùng kín và chôn dưới đất. Hỏi cần thời gian bao lâu để tốc độ phân rã của chất phóng xạ giảm từ 6,5.1012 nguyên tử/phút còn 3.10 -3 nguyên tử/phút? HƯỚNG DẪN Từ (II.2) 3 12 10.3 10.5,6 ln 2ln T t t ≈ 1,02.104 năm 9- Khi nghiên cứu một mảnh gỗ lấy từ một hang động của dãy Himalaya thì thấy tốc độ phân rã (đối với 1g cacbon) chỉ bằng 0,636 lần tốc độ phân rã của cacbon trong gỗ ngày nay. Hãy xác định tuổi của miếng gỗ khảo cổ đó. Biết rằng 14 năm. HƯỚNG DẪN Ta có : t = 2ln 5730 . ln R R0 . Theo đề R = 0,636 R 0 t = 2ln 5730 . ln0,636 ≈ 3741 (năm) 10- Stronti-90 là một đồng vị phóng xạ có T=28 năm được sinh ra khi nổ bom nguyên tử. Đó là một đồng vị phóng xạ khá bền & có khuynh hướng tích tụ vào tủy xương nên đặc biệt nguy hiểm cho người & súc vật. a) Đây là đồng vị phóng xạ . Viết & cân bằng phương trình phản ứng phân hủy phóng xạ. b) Một mẫu 90Sr phóng ra 2000 hạt trong 1 phút. Hỏi cần phải bao nhiêu năm sự phóng xạ mới giảm xuống còn 125 hạt trong 1 phút? HƯỚNG DẪN b) Từ (II.1 & II.2) T t .ln2 = ln R R0 = ln 125 2000 = ln2 4 t = 4T = 112 năm Trường THPT Trấn Biên Trang 25 Giáo viên: Trần Đức Thiện 25 CÁC BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM 11- Hạt nhân C 14 6 là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia - có chu kì bán rã là 5730 năm. a) Viết phương trình của phản ứng phân rã. b) Sau bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu chỉ còn bằng 1/8 lượng chất phóng xạ ban đầu của mẫu đó. c) Trong cây cối có chất phóng xạ C146 . Độ phóng xạ của một mẫu gỗ tươi và một mẫu gỗ cổ đại cùng khối lượng lần lượt là 0,25Bq và 0,215Bq. Tính tuổi của mẫu gổ cổ đại. Đáp số: b) t = 3T; c) 1247 năm 12- Phản ứng phân rã của urani có dạng: U 238 92 Pb 206 82 + x + y- . a) Tính x và y. b) Chu kì bán rã của 238U là 4,5.109 năm. Lúc đầu có 1g 238U nguyên chất. Tính độ phóng xạ ban đầu, độ phóng xạ sau 9.109 năm và số nguyên tử 238U bị phân rã sau 5.109 năm. Đáp số: a) x=8; y=6; b) 3,9.1011/năm; 1,0.1011/năm; 1,36.1021 nguyên tử. 13- Coban ( Co 60 27 ) phóng xạ - với chu kỳ bán rã 5,27 năm và biến đổi thành niken (Ni). Viết phương trình phân rã và nêu cấu tạo của hạt nhân con. Hỏi sau bao lâu thì 75% khối lượng của một khối chất phóng xạ 60Co phân rã hết? Đáp số: t =2T 14- Phốt pho-32 ( P 32 15 ) phóng xạ - với chu kỳ bán rã T = 14,2 ngày và biến đổi thành lưu huỳnh (S). a) Viết phương trình của sự phóng xạ đó và nêu cấu tạo của hạt nhân lưu huỳnh. b) Sau 42,6 ngày kể từ thời điểm ban đầu, khối lượng của một khối chất phóng xạ 32P còn lại là 2,5g. Tính khối lượng ban đầu của nó. Đáp số: 20g 15- Hạt nhân 22688 Ra có T=1570 năm, phân rã thành 1 hạt và biến đổi thành hạt nhân X. a) Viết phương trình phản ứng. b) Biết lúc đầu có 2,26g radi. Tính số hạt nhân X được tạo thành trong năm thứ 786. Coi khối lượng của hạt nhân tính theo u xấp xỉ bằng số khối và NA = 6,02.10 23 mol -1 . Đáp số: 1,88.1018 nguyên tử 16- Pôlôni 21084 Po là một chất phóng xạ có chu kì bán rã 140 ngày đêm. Hạt nhân pôlôni phóng xạ sẽ biến thành hạt nhân chì (Pb) và kèm theo một hạt . Ban đầu có 42mg chất phóng xạ pôlôni. Tính khối lượng chì sinh ra sau 280 ngày đêm. Đáp số: 30,9g 17- Đồng vị 2411Na là chất phóng xạ - và tạo thành đồng vị của magiê. Mẫu 2411 Na có khối lượng ban đầu là m0 = 0,24g. Sau 105 giờ, độ phóng xạ của nó giảm đi 128 lần. a) Viết phương trình phản ứng. b) Tìm chu kì bán rã và độ phóng xạ ban đầu. c) Tìm khối lượng magiê tạo ra sau thời gian 45 giờ. Đáp số: b) T=15h; H0=2,78.10 20/giờ; c) 0,21g Trường THPT Trấn Biên Trang 26 Giáo viên: Trần Đức Thiện 26 BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 1- Cho phản ứng hạt nhân: + 2713 Al X + n. Hạt nhân X là: A) 2713 Mg B) 30 15 P C) 23 11 Na. D) 20 10 Ne. 2- Có 100g chất phóng xạ với chu kì bán rã là 7 ngày đêm. Sau 28 ngày đêm khối lượng chất phóng xạ đó còn lại là: A) 93,75g. B) 87,5g. C) 12,5g. D) 6,25g. 3- Cho phản ứng hạt nhân 7313852 npX A Z . Vậy A và Z có giá trị: A) A = 142; Z = 56. B) A = 140; Z = 58. C) A = 133; Z = 58. D) A = 138; Z = 58. 4- Sau thời gian t, khối lượng của một chất phóng xạ - giảm 128 lần. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là: A) 128t B) 128 t C) 7 t D) 128 t. 5- Trong quá trình biến đổi 23892 U thành 206 82 Pb chỉ xảy ra phóng xạ và -. Số lần phóng xạ và - lần lượt là: A) 8 và 10. B) 8 và 6. C) 10 và 6. D) 6 và 8. 6- Trong phản ứng hạt nhân: 94 Be + X + n. Hạt nhân X là: A) 126 C B) 16 8 O C) 12 5 B D) 14 6 C 7- Nếu do phóng xạ, hạt nhân nguyên tử AZ X biến đổi thành hạt nhân nguyên tử A Z 1 Y thì hạt nhân AZ X đã phóng ra tia: A) B) - C) + D) 8- Sau khoảng thời gian 1 ngày đêm 87,5% khối lượng ban đầu của một chất phóng xạ bị phân rã thành chất khác. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là: A) 12 giờ. B) 8 giờ. C) 6 giờ. D) 4 giờ. 9- Côban phóng xạ 6027 Co có T=5,7 năm. Để khối lượng chất phóng xạ giảm đi e lần so với khối lượng ban đầu thì cần khoảng thời gian: A) 8,55 năm. B) 8,22 năm. C) 9 năm. D) 8 năm. 10- Trong phản ứng hạt nhân 199 F + p 16 8 O + X thì X là: A) Nơtron B) electron C) hạt + D) hạt 11- Có 100g iôt phóng xạ 13153 I với chu kì bán rã là 8 ngày đêm. Tính khối lượng chất iôt còn lại sau 8 tuần lễ. A) 8,7g B) 7,8g C) 0,87g D) 0,78g 12- Phân hạch một hạt nhân 235U trong lò phản ứng hạt nhân sẽ tỏa ra năng lượng 200MeV. Số Avôgađrô NA = 6,023.10 23 mol -1. Nếu phân hạch 1g 235U thì năng lượng tỏa ra bằng: A) 5,13.1023MeV B) 5,13.1020MeV C) 5,13.1026MeV D) 5,13.1025MeV 13- Ban đầu có 5 gam chất phóng xạ radon 22286 Rn với chu kì bán rã 3,8 ngày. Số nguyên tử radon còn lại sau 9,5 ngày là: A) 23,9.1021. B) 2,40.1021. C) 3,29.1021. D) 32,9.1021. 14- Hạt nhân C146 là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia - có chu kì bán rã là 5600 năm. Sau bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu chỉ còn bằng 1/8 lượng chất phóng xạ ban đầu của mẫu đó? A) 16800 năm. B) 18600 năm. C) 7800 năm. D) 16200 năm. 15- Một chất phóng xạ có hằng số phóng xạ . Sau một khoảng thời gian bằng 1 tỉ lệ số hạt nhân của chất phóng xạ bị phân rã so với số hạt nhân chất phóng xạ ban đầu xấp xỉ bằng: A) 37% B) 63,2% C) 0,37% D) 6,32%. 16- Gọi t là khoảng thời gian để số hạt nhân của một lượng chất phóng xạ giảm đi e lần (e là cơ số của lôga tự nhiên với lne = 1), T là chu kỳ bán rã của chất phóng xạ. Hỏi sau khoảng thời gian 0,51t chất phóng xạ còn lại bao nhiêu phần trăm lượng ban đầu? A) 40% B) 50% C) 60% D) 70%. 17- Một gam chất phóng xạ - trong 1 giây phát ra 4,2.1013 hạt electron. Khối lượng nguyên tử của chất phóng xạ này là 58,933u; lu = 1,66.10-27 kg. Tìm chu kì bán rã: A) 1,78.108s B) 1,69.108s C) 1,86.108s D) 1,87.108 s 18- Lượng chất phóng xạ của 14C trong một tượng gỗ cổ bằng 0,65 lần lượng chất phóng xạ của 14C trong một khúc gỗ cùng khối lượng vừa mới chặt. Chu kì bán rã của 14C là 5700năm. Tuổi của tượng gỗ là: A) 3521 năm B) 4352 năm C) 3543 năm D) 3452 năm 19- Một mẫu phóng xạ Si3114 ban đầu trong 5 phút có 196 nguyên tử bị phân rã, nhưng sau đó 5,2 giờ (kể từ t = 0) cùng trong 5 phút chỉ có 49 nguyên tử bị phân rã. Tìm chu kỳ bán rã. A) 2,6 giờ B) 3,3 giờ C) 4,8 giờ D) 5,2 giờ 20- Đồng vị Si phóng xạ –. Một mẫu phóng xạ Si ban đầu trong thời gian 5 phút có 190 nguyên tử bị phân rã nhưng sau 3h trong thời gian 1 phút có 17 nguyên tử bị phân rã. Xác định chu kì bán rã của chất đó. A) 2,5h B) 2,6h C) 2,7h D) 2,8h. III. Lời kết: “Người thầy không những truyền thụ tri thức khoa học, mà còn phải dạy học trò biết cách tìm kiếm những tri thức”. Những điều chúng tôi trình bày ở trên chỉ mới là những ý kiến rất nhỏ nhằm phần nào giúp học sinh cảm thấy hứng thú trong học tập & biết thêm vài kỹ năng về một dạng bài toán hóa học. Những điều chúng tôi trình bày trên đây không hẳn là mới lạ, đó chỉ là sưu tầm thêm trong biển đại dương tri thức của nhân loại. Bản thân tôi chỉ là người sắp xếp lại để có thể dễ dàng trình bày cho người khác tiếp thu mà thôi. Đề tài này còn được viết để hưởng ứng đợt hội giảng năm học 2011-2012 của trường THPT Trấn Biên, đồng thời tôi cũng muốn đóng góp chút công sức nhỏ bé với các đồng nghiệp trong tổ Hóa trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Chắc chắn với kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, tài liệu này không khỏi còn thiếu sót hoặc nông cạn, tôi mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô & mọi người. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tổ Vật lý đã giúp đỡ tôi khi thực hiện đề tài này. Biên Hòa, ngày 02-02-2012 Trần Đức Thiện Trường THPT Trấn Biên Trang 28 Giáo viên: Trần Đức Thiện 28 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường THPT Trấn Biên Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ---o0o--- -----o0o----- Biên Hòa, ngày ......tháng .....năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI Năm học : 2011-2012 Tên đề tài: SỰ PHÓNG XẠ: TƯ LIỆU THỰC TIỄN & BÀI TẬP Họ và tên tác giả: Trần Đức Thiện Đơn vị: Trường THPT Trấn Biên Lĩnh vực: Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học.......... Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác: ................................................ 1. Tính mới: - Có giải pháp hoàn toàn mới - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 2. Hiệu quả: - Hòan toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 3. Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ tên ) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- su_phong_xa_tu_lieu_thuc_te_va_bai_tap_0995.pdf