Đề tài Rèn luyện kỹ năng nói qua giờ đọc văn cho học sinh THPT

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là

tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện giáo dục dựa vào hoạt động tích

cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, nhằm phát

huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.

Khoản 2, Điều 28 của Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù

hợp với đặc điểm của từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ

năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.”

Là giáo viên dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi nhận thấy mục tiêu dạy học

môn Ngữ văn là hình thành những con người có ý thức, có tư tưởng tình cảm cao

đẹp, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ, và đặc biệt là khả năng thích

ứng với cuộc sống năng động trong xã hội hiện nay.

Để đạt được những mục tiêu trên, người giáo viên cần tổ chức cho học sinh

học tập bằng các biện pháp nhằm rèn cho học sinh các kỹ năng nghe, nói đọc, viết.

Trong đó rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh qua các giờ học Ngữ văn là vô cùng

quan trọng. Bởi muốn học sinh nói sao cho rõ nghĩa, nói sao cho người nghe hiểu,

đồng thời thông qua ngôn ngữ nói, học sinh bày tỏ quan điểm, tình cảm, khả năng

giao tiếp của mình trước mọi người là điều không phải ai cũng thực hiện tốt

pdf27 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3398 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Rèn luyện kỹ năng nói qua giờ đọc văn cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thực nghiệm: 
Tôi đã áp dụng mô hình này khi dạy bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế 
kỷ X đến hết thế kỷ XIX. Giờ học ở lớp, giáo viên tổ chức lớp thành một diễn đàn 
đối thoại theo kiểu đối thoại với chuyên gia, giáo viên là chuyên gia và tất cả học 
sinh là những người đối thoại. Thông qua trao đổi, kiến thức của bài học dần hiển 
lộ trong đầu óc của học sinh. Sau khi đối thoại, chuyên gia dành một trò chơi ở 
dạng trả lời câu hỏi nhanh, đúng, hay sẽ có thưởng. Với cách làm trên, tôi cũng đã 
phần nào rèn luyện được kỹ năng nói cho học sinh qua giờ học . 
c) Kết quả giải pháp: 
Khi tôi áp dụng mô hình học tập này, trên thực tế, có những học sinh đã tư 
duy và đặt câu hỏi hay như : “Tại sao Vũ Nương là người vợ, người mẹ mà tác giả 
lại gọi nhan đề tác phẩm là người con gái Nam Xương”, hay một học sinh khác lại 
hỏi “Tại sao lại đưa các tác phẩm lịch sử như Đại việt sử kí ... vào dạy trong môn 
Ngữ văn ?”. Từ đó có thể thấy việc áp dụng mô hình dạy học này trong tiết Ngữ 
văn có một ý nghĩa rất lớn, mở ra môi trường học tập cởi mở để học sinh tiếp thu 
kiến thức chủ động tích cực, đồng thời giáo viên trực tiếp uốn nắn, rèn luyện kỹ 
năng nói cho học sinh hiệu quả. 
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 
Qua sáu năm được phân công giảng dạy môn Ngữ văn tại trường THPT Lê 
Hồng phong, với những cố gắng của tôi trong việc rèn luyện kỹ năng nói cho học 
sinh qua giờ đọc văn (và một số tiết học khác), bằng những giải pháp đã nêu trên, 
tôi nhận thấy đã có những hiệu quả nhất định. Học sinh các lớp do tôi dạy tham gia 
phát biểu sôi nổi, có chiều hướng ham thích học môn Văn hơn, có tinh thần tự 
giác, ý thức được việc học tập. Những giải pháp trên tôi thực hiện giúp học sinh 
mạnh dạn hơn khi nói trước đám đông, những em học sinh yếu, lười không còn ỷ 
lại, trông chờ vào những em học khá. Từ em học khá đến em học yếu đều có thể 
nói được trước lớp . 
Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên, kết quả chất lượng các bài kiểm 
tra miệng và kết quả kiểm tra bài viết các lớp tôi dạy dần được nâng cao . 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 13 
Năm học 2011- 2012, chất lượng khảo sát đầu năm môn ngữ văn ở các lớp 
10C2, 10C5, 10C9, 10C10 do tôi giảng dạy có 60% học sinh đạt điểm trung bình 
trở lên (không có điểm giỏi 8; 9). 
Hết học kỳ I: 70% học sinh nói suôn sẻ, diễn đạt gọn gàng, dễ nghe, trình 
bày nội dung tương đối đầy đủ, dẫn tới điểm trung bình môn Ngữ văn đạt 85% 
trung bình trở lên (cao hơn so với bài khảo sát chất lượng đầu năm) . 
Hết học kỳ II: 85% học sinh khi trình bày một vấn đề tương đối gãy gọn, 
rất tự tin trước tập thể, mạnh dạn, điểmn trung bình môn Ngữ văn đạt 96% trung 
bình trở lên (cao hơn so với học kỳ I). 
 Năm học 2013 -2014, tôi được nhà trường giao nhiệm vụ bồi dưỡng học 
sinh giỏi tỉnh môn Ngữ văn lớp 10. Đội tuyển do tôi bồi dưỡng được chọn lọc từ 
những lớp tôi trực tiếp giảng dạy gồm có: 
1. Mai Thu Thảo lớp 10C2 
2. Kiên Hồng Hạnh lớp 10C2 
3. Nguyễn Văn Dương lớp 10C1 
4. Trần Thị Phương lớp 10C1 
5. Nguyễn Thị Cẩm lớp 10C3 
Các em đi thi đã mang về những kết quả đáng phấn khởi 2 giải ba, 2giải 
khuyến khích. Kết quả các em đạt được qua các bài viết có phần góp sức của tôi 
trong quá trình bồi dưỡng kiến thức và rèn luyện kỹ năng nói cho các em. Bởi khi 
các em có kỹ năng nói tốt, biết lựa chọn từ ngữ khi diễn đạt, sẽ bổ trợ có hiệu quả 
cho quá trình viết của các em. 
Bên cạnh nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, Ban giám hiệu phân công cho 
tôi giảng dạy 4 lớp: 10C1, 10C3, 12A6, 12A3 Trong quá trình giảng dạy, tôi đã 
thực hiện các giải pháp rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trong các giờ đọc văn. 
Kết quả là học sinh đã nâng cao được kĩ năng nói, và một số phẩm chất khác, điều 
đó được thể hiện qua bản thống kê sau: 
Lớp 
dạy 
Sĩ số ( 
học 
sinh) 
Tình trạng đầu 
năm 
Tình trạng 
cuối học kỳ I 
Kết quả 
khảo sát 
chất 
lượng 
Kết 
quả bài 
thi học 
Kết 
quả bài 
thi học 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 14 
đầu năm kỳ I kỳ II 
10 C1 40 20 học sinh 
tự tin trước tập 
thể diễn đạt 
khá, câu đủ nội 
dung, đúng ngữ 
pháp . Còn lại 
20 học sinh e 
dè, ấp úng khi 
nói, diễn đạt 
lủng củng, dài 
dòng, câu 
không rõ nghĩa, 
không theo 
trình tự nội 
dung vấn đề. 
32 học sinh 
tự tin trước 
tập thể diễn 
đạt lưu loát, 
trôi chảy, câu 
đủ nội dung 
đúng ngữ 
pháp . 
24 học 
sinh ( 
60% học 
sinh) đạt 
điểm từ 
5 điểm 
đến 7 
điểm 
30 học 
sinh ( 
75%) 
từ 5 
điểm 
đến 8 
điểm 
40 học 
sinh ( 
100%) 
từ 5 
điểm 
đến 8,5 
điểm 
10C3 42 18 học sinh 
tự tin trước tập 
thể diễn đạt 
khá, câu đủ nội 
dung, đúng ngữ 
pháp . Còn lại 
24 học sinh e 
dè, ấp úng khi 
nói, diễn đạt 
lủng củng, dài 
dòng, câu 
không rõ nghĩa, 
không theo 
trình tự nội 
dung vấn đề. 
30 học sinh 
học sinh) tự 
tin trước tập 
thể diễn đạt 
lưu loát, trôi 
chảy , câu đủ 
nội dung, 
đúng ngữ 
pháp. 
21 học 
sinh 
(50% 
học sinh 
đạt điểm 
từ 5 
điểm 
đến 7 
điểm 
30 học 
sinh 
(71,4%
) từ 5 
điểm 
đến 8 
điểm 
36 học 
sinh 
(85,7%
) từ 5 
điểm 
đến 8,5 
điểm 
12A3 40 16 học sinh 
tự tin trước tập 
thể diễn đạt 
khá, câu đủ nội 
28 học sinh 
tự tin trước 
tập thể diễn 
đạt lưu loát, 
18 học 
sinh 
(45% 
học sinh 
28 học 
sinh 
(70%) 
từ 5 
34 học 
sinh 
(85%) 
từ 5 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 15 
dung, đúng ngữ 
pháp. Còn lại 
24 học sinh e 
dè, ấp úng khi 
nói, diễn đạt 
lủng củng, dài 
dòng, câu 
không rõ nghĩa, 
không theo 
trình tự nội 
trôi chảy, câu 
đủ nội dung, 
đúng ngữ 
pháp . 
đạt điểm 
từ 5 
điểm 
đến 7 
điểm. 
điểm 
đến 7,5 
điểm. 
điểm 
đến 7,5 
điểm. 
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG. 
1. ĐỀ XUẤT: 
Về phía giáo viên: 
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng nói cho học sinh qua giờ học Ngữ 
văn giáo viên cần: 
 Đầu tư vào các bài giảng, nghiên cứu kỹ các phương án, mô hình học tập 
để có thể trực tiếp giáo dục kỹ năng nói cho các em trong mỗi giờ học, mà vẫn đảm 
bảo kiến thức trọng tâm. 
Ngay từ đầu xây dựng cho học sinh phương pháp học tập, những quy định 
đối với học sinh về viêc học nói chung, môn văn nói riêng. 
Có kế hoạch kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh, dẫn dắt học sinh thể 
hiện quan điểm cá nhân của mình bằng ngôn ngữ nói . 
Về phía học sinh: 
Đầy đủ dụng cụ học tập, bảng phụ, chuẩn bị cả về ngôn ngữ để hành văn lưu 
loát . 
Mỗi cá nhân cần phải tự tin, thoải mái khi tham gia thảo luận hoặc nói trước 
nhóm, trước lớp. 
2. KHUYẾN NGHỊ: 
Đối với giáo viên các cấp học dưới cần chú ý hơn đến việc giáo dục kỹ năng 
nói, phát âm, dùng từ chuẩn cho học sinh . 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 16 
Giáo viên dạy Ngữ văn trung học phổ thông cần có sự đầu tư giảng dạy 
trong việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh và phải thực hiện thường xuyên 
đồng bộ từ lớp 10 đến lớp 12. 
Đối với các tổ bộ môn, cần tổ chức các hoạt động chuyên môn về việc rèn 
luyện kỹ năng nói cho học sinh, để giáo viên được giao lưu, trao đổi, học hỏi. 
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần cung cấp tài liệu, băng hình về việc rèn 
luyện kỹ năng nói cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn. 
Tóm lại, dạy Văn là một công việc đòi hỏi tính khoa học, nghệ thuật và sáng 
tạo. Do vậy người giáo viên phải có sự tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng một cách 
linh hoạt các mô hình dạy học. Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh qua các giờ 
đọc văn là một hoạt động mang tính chuyên môn của người giáo viên dạy Văn. 
Vấn đề tôi trình bày dưới dạng một sáng kiến kinh nghiệm, không có mong muốn 
gì hơn là được bày tỏ những đóng góp nhỏ vào công việc giảng dạy môn Ngữ văn 
trong trưong THPT, rất mong nhận được sự góp ý quý báu từ các thầy cô. Trong 
quá trình giảng dạy, tôi sẽ nỗ lực nhiều hơn nữa để làm tốt nhiệm vụ của người 
giáo viên dạy Văn. 
 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Luật Giáo dục năm 2005. 
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về 
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 
3. Giảng văn Văn học Việt Nam - Lê Bảo, Hà Minh Đức - NXB Giáo dục 
4. Lý luận Văn học - Phương Lựu - NXB Giáo dục. 
5. Hướng dẫn học và thực hành Ngữ văn 10 toàn tập - Phạm Quang Vũ - NXB 
tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 
6. Dạy văn học văn - Đặng Hiển - NXB Sư phạm. 
7. Nâng cao kỹ năng làm bài văn - Nhiều tác giả - NXB Giáo dục. 
8. Văn học gần xa - Hoàng Ngọc Hiến - NXB Giáo dục. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 17 
NGƯỜI THỰC HIỆN. 
 NGUYỄN THỊ THỤY YẾN 
PHỤ LỤC 
Tuần : 13 
Tiết : 38 
Đọc văn : 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 18 
 CẢNH NGÀY HÈ 
 ( Bảo kính cảnh giới, 43) Nguyễn Trãi 
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn của 
Nguyễn Trãi. 
- Nhận thức được đặc điểm của thơ Nôm Nguyễn Trãi. 
II . TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
 1. Kiến thức 
- Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gởi tả một cách sinh động. 
- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bức tranh trong cảnh ngày hè: nhạy cảm với 
thiên nhiên và cuộc sống đời thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với 
mong muốn “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. 
- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sing động và câu thơ lục ngôn tự 
nhiên. 
 2. Kĩ năng 
 Đọc – hiểu thơ Nôm Đường luật. 
 III. NỘI DUNG LÊN LỚP 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài . 
(?) Đọc thuộc bài thơ “ Tỏ Lòng ” và nêu suy nghĩ của em về hình ảnh nhân vật trữ 
tình trong bài thơ? 
(?) Kiểm tra vở bài tập phần câu hỏi luyện tập. 
(?) Bài thơ “Cảnh ngày hè” trích trong tập thơ nào? 
3. Dạy bài mới ( Lời dẫn vào bài ) 
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt 
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế tiếp nhận 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 19 
cho học sinh. 
? Là tác giả của bản tuyên ngôn độc lập 
lần thứ hai của Đại Việt . Một nhà chính 
trị , quân sự , nhà thơ , văn , một danh 
nhân văn hóa thế giới nhưng cuộc đời 
phải chịu một nỗi oan khiên thảm khốc 
.Ông là ai. 
a. Lí Thường Kiệt 
b. Trương Hán Siêu. 
c. Nguyễn Trãi . 
d. Hồ chí Minh 
 a . Nguyễn Trãi. 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh 
tìm hiểu phần tiểu dẫn.( 3 phút) 
? Phần tiểu dẫn trình bày những nội 
dung cơ bản nào? Cụ thể từng nội dung 
đó là gì.( Vđ tái hiện ) 
- Hs : 2 hs 
- Gv : Nhận xét , củng cố lại . 
1. Giới thiệu về QATT. 
+ Dung lượng : 254 bài , tập thơ 
Nôm sớm nhất . 
+ Nội dung tập thơ : () 
+ Nghệ thuật tập thơ ( ) 
+ QATT chia làm bốn phần () 
I . Tìm hiểu chung. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 20 
? Cho biết xuất xứ bài “ Cảnh ngày hè” 
Hs : 
? Bài thơ được tác giả sáng tác trong 
hoàn cảnh ntn. 
Hs : 
? Bài thơ được tác giả sáng tác theo thể 
loại nào. 
Hoạt động 2 : Đọc, phân tích , cắt 
nghĩa. 
? Hs đọc văn bàn. 
Gv : Nhận xét. 
? Đi phân tích bài thơ theo bố cục ntn . 
- Hs : 2 hs 
- Gv : Đưa ra bố cục chung. 
1. Câu : 1 
2. Câu : 2,3,4,5,6 
3. Câu 7,8. 
Câu 5 ( Thời gian triển khai 3 phút) 
? Câu thơ thứ nhất mang nội dung gì.( 
Vđ) 
- Hs : () 
? Không gian hóng mát( Vđ) 
 Hs () 
1. Giới thiệu về QATT 
2. Bài thơ “ Cảnh ngày hè” 
- Xuất xứ : Nằm trong nhóm Bảo kính 
cảnh giới – bài 43 trong số 61 bài. 
- Hoàn cảnh sáng tác : Năm 1438 – 
1439 NT xin về Côn Sơn ở ẩn , trông 
coi ngôi chùa Tư Phúc , trong lúc thanh 
nhàn ông sáng tác bài thơ. 
- Thể loại : Thất ngôn xen lục ngôn. 
II . Đọc – hiểu văn bản. 
1. Nội dung – Nghệ thuật. 
a. Câu 1 
- Nội dung : Nhà thơ hóng mát của nhà 
thơ. 
- Không gian : Làng quê nông thôn Việt 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 21 
? Nhận xét về thời gian ( Vđ) 
- Hs : () 
? Nhận xét cách ngắt nhịp 
- Hs () 
? Từ những chi tiết trên cho thấy cuộc 
sống của tác giả khi về ở ẩn ntn. 
- Hs : () 
- Gv : Nhận xét , củng cố () 
Đây chỉ là cách nói. Bởi chẳng lúc nào 
nhà thơ nhàn rỗi cả. Ngay cả khi về ở ẩn 
, sống ở Côn Sơn, ông đã bộc bạch. 
“ Nương thân dưới mái nhà tranh tưởng 
yên lúc tuổi già. 
Nhưng cứ nghĩ tới đám dân xanh đầu 
lòng lai phải lo trước” 
Ngôn nhàn nhưng tâm không nhàn. 
? Câu 2, 3, 4, 5, 6 , mang nội dung gì.( 
Vđ tái hiện) 
Hs : 
Gv : Củng cố () 
? Trong bức tranh ngày hè có 2 bức 
tranh , theo em đó là những bức tranh 
nào ( Nêu vấn đề kiểu tái hiện) 
- Hs : 
- Gv : Nhận xét, củng cố lại 
Nam. 
- Thời gian : Ngày trường , không giới 
hạn. 
- Nhịp : 1,2,3 , khác thường 
 Cuộc sống rãnh rỗi , thanh nhàn khi 
về ở ẩn. 
b.Câu 2, 3,4, 5,6 : Bức tranh ngày hè. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 22 
+ Bức tranh thiên nhiên (2, 3,4) 
+ Bức tranh cuộc sống ( 5, 6) 
Câu 2,3,4 ( 12 phút) 
?Bức tranh thiên nhiên được tác giả tái 
hiện qua những hình ảnh thiên nhiên 
nào ? Hình ảnh đó được tác giả miêu tả 
cụ thể ntn.( vấn đáp tái hiện) 
- Hs : 2hs 
- Gv : Nhận xét , củng cố () 
? Tác giả đón nhận bức tranh bằng giác 
quan nào.( Vđ tái hiện) 
? Em có nhận xét gì về cảnh vật được tái 
hiện trong bức tranh.( Nêu vấn đề kiểu 
suy lí) 
? Tác giả đón nhận bức tranh vào thời 
gian nào.( Vấn đáp tái hiện) 
Hs : 2hs 
Gv : củng cố 
? Khi tái hiện bức tranh tác giả đã sử 
dụng nghệ thuật nào? Nghệ thuật đó 
nhằm miêu tả thiên nhiên ntn. ( Thảo 
 b1 : Bức tranh thiên nhiên ( 2,3,4 ) 
- Thiên nhiên : 
+ Cây hòe : Xanh , tươi ,dày đặc , 
gương ô che rợp cả không gian. 
+ Cây lựu : Đang trổ hoa màu đỏ 
+ Cây sen : Tỏa hương thơm ngát. 
- Hình thức đón nhận : Thính giác , 
khứu giác. 
- Cảnh vật : Gần gũi với đời thường , 
gắn bó với cuộc sống con người , không 
xa lạ. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 23 
luận nhóm) 
Gv : cho hs xem hình ảnh bức tranh 
ngày hè ( PP trực quan) 
? Em có nhận xét gì về bức tranh thiên 
nhiên. 
Hs : 
Gv : Nhận xét, củng cố lại 
? Để tạo được bức tranh đó phải xuất 
phát từ tấm lòng gì của nhà thơ. 
Hs : 
Gv : Nhận xét, củng cố 
? Ngoài “ Cảnh ngày hè” thể hiện tình 
yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ , 
còn nhiều tác phẩm đã được tác giả tái 
hiện tình yêu thiên nhiên , em hãy đưa 
một vài dần chứng.( Nêu vấn đề kiểu 
liên hệ mở rông) 
Hs : Thảo luận nhóm, đại diện nhóm 
trình bày sản phẩm. 
Gv : Nhận xét, củng cố 
 “ Côn Sơn suối chảy rì rầm, 
 Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. 
 Côn Sơn có đá rêu phơi, 
- Thời gian đón nhận : Cuối hè , cuối 
ngày. 
- Nghệ thuật : Sử dụng động từ mạnh : 
đùn đùn , gương , phun , tiễn . ( Thiên 
nhiên bấy lâu nay như bị kìm nén bây 
giờ mới có cơ hội tuôn trào ra ) 
 
- Một bức tranh thiên nhiên với vẻ đẹp 
rực rỡ, tràn dầy sức sống , mọi hình 
ảnh đều sống động , màu sắc đậm đà. 
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên tha 
thiết của nhà thơ. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 24 
 Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm” 
 ( Côn sơn ca – Nguyễn Trãi) 
“ Ngại ở nhân gian lưới trần, 
Thì nằm thôn dã miễn yên thân. 
Trúc mai chẳng phụ lòng quân tử, 
Viên hạc đà quen bạn dật dân. 
Hái cúc ương lan hương bén áo, 
Tìm mai đạp nguyệt tuyết xâm khăn. 
Đàn cầm suối trong tai dội, 
Còn một non xanh là cố nhân” 
 ( Thuật hứng bài 15- Nguyễn Trãi) 
Câu 5, 6 ( 8 phút) 
? Câu 5, 6 đã tái hiện lại một bức tranh 
cuộc sống của con người nơi làng quê 
nông thôn ồn ào nhọn nhịp, thanh bình. 
Ý kiến của anh/chị ( PP thuyết trình) 
Hs : 
Gv : Nhận xét, củng cố lại 
Bài thuyết trình của học sinh phải đảm 
bảo các ý sau. 
? Bức tranh cuộc sống được tái hiện 
qua những hình ảnh nào. 
? Tác giả đón nhận bằng giác quan nào. 
? Phát hiện về nghệ thuật. 
? Qua đó tác giả đã tái hiện một bức 
tranh cuộc sống nơi làng quê ntn. 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 25 
? Em có nhận xét gì về bức tranh ngày 
hè đã được tác giả tái hiện. 
? Qua việc đón nhận bức tranh cuộc 
sống em thấy tác giả là người ntn ? 
Câu 7, 8 ( 8 phút) 
? Trước vẻ đẹp đó tâm hồn của nhà thơ 
sẽ khao khát và mong ước điều gì.( nêu 
vấn đề kiểu khái quát) 
- Hs : 
- Gv : Nhận xét, củng cố 
- Phát hiện nghệ thuât. 
? Đây là một mong ước ntn. 
- Hs : 
? Qua mong ước đó Nguyễn Trãi muốn 
bộc lộ điều gì.( Nêu vấn đề kiểu suy lí) 
- Hs : 
- Gv : Nhận xét, củng cố 
? Qua mong ước thấy tác giả là người có 
tâm hồn ntn.( nêu vấn đề ) 
NT ( 2 phút) 
b2. Bức tranh cuộc sống ( 5,6) 
- Chợ cá : Con người trao đổi , mua bán. 
- Chốn lầu gác : Tiếng ve “ dắn dỏi ” 
như một bản đàn. 
- Hình thức đón nhận : Thính giác. 
 - Nghệ thuật : Đảo ngữ , từ láy ( lao xao) 
 
- cuộc sống ồn ào nhộn nhịp nơi làng 
quê. 
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh dời 
sống con người 
- 
==> Cả thiên nhiên và cuộc sống con người 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 26 
? Nhận xét về nghệ thuật sử dụng trong 
bài thơ.( Nêu vấn đề trực tiếp), 
Hs : 
Gv : Nhận xét, củng cố lại 
Ý N (3 Phút) 
? Bài thơ đã thể hiện rõ tư tưởng xuyên 
suốt sự nghiệp sáng tác của tác giả . 
Theo em đó là tư tưởng gì? Tư tưởng đó 
được thể hiện qua những rung động trữ 
tình dạt dào trước cảnh gì của ngày hè.( 
Nêu vấn đề kiểu đánh giá) 
Hs : 
Gv : Nhận xét, củng cố lại 
Hoạt động 4 : Luyện tập , củng cố. 
? Phân tích câu thơ thứ nhất. 
Hs : 
? Phân tích câu 2, 3 , 4. 
Hs : 
? Phân tích câu 5, 6. 
Hs : 
đều tràn đầy sức sống. 
==>Tác giả có một tâm hồn khao khát sống, 
yêu đời mãnh liệt , giàu chất nghệ sĩ. 
 c . Câu 7 , 8 : Mong ước của tác giả 
- Mong ước : Có được cây đàn của Vua 
Thuấn gãy lên để ca ngợi sự ấm no , yên 
bình , hạnh phúc của nhân dân. 
- Nghệ thuật : Sử dụng điển tích. 
 Mong ước cao đẹp. 
 Lấy Nghiêu Thuấn làm gương báu răn 
mình 
- Nguyễn Trãi bộc lộ chí hướng cao cả : 
Luôn khao khát đem tài trí để thực 
hành tư tưởng nhân nghĩa 
- Tình yêu nhân dân , đất nước tha 
thiết. 
*Nghệ thuật cả bài 
GV: Nguyễn Thị Thụy Yến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI QUA GIỜ ĐỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Trang 27 
? Phân tích câu 7, 8. 
? Cảm nhận của em sau khi học xong 
bài thơ “ Cảnh ngày hè” 
1. Tác giả có cuộc sống thanh nhàn 
khi về ở ẩn. 
2. Là người có tình yêu thiên nhiên 
tha thiết . 
3. Yêu cuộc sống , yêu nhân dân , 
yêu đất nước mãnh liệt. 
- Hệ thống ngôn từ giản dị , tinh tế xen lẫn từ 
Hán và điển tích. 
- Sử dụng đảo ngữ và từ láy độc đáo. 
2. Ý nghĩa văn bản: 
- Tư tưởng xuyên suốt sự nghiệpsáng tác 
của Nguyễn Trãi – tư tưởng nhân nghĩa 
yêu nước thương dân- thể hiện qua 
những rung động trữ tình dạt dào trước 
cảnh thiên nhiên ngày hè. 
4.Hướng dẫn tự học. 
a. Học thuộc bài thơ. 
b. Phân tích nội dung và nghệ thuật bài thơ. 
 5. Chuẩn bị bài : Giờ sau học “ Tóm tắt văn bản tự sự” 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ren_luyen_ky_nang_noi_qua_gio_doc_van_cho_hoc_sinh_thpt_8251.pdf
Sáng Kiến Liên Quan