Đề tài Phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập phần điện xoay chiều
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/ Lý do khách quan:
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lý ở trường
trung học (cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống
và tương đối toàn diện. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ
năng vận dụng các kiến thức Vật lý để giải những bài tập phần điện xoay chiều.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong xã hội . Trong bối cảnh tòan ngành Giáo Dục và
Đào Tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy
học là cách thức họat động của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức họat động học
tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
2/ Lý do chủ quan :
Trong những năm giảng dạy bộ môn Vật lý ở bậc trung học phổ thông, tôi
nhận thấy: ở mỗi phần kiến thức đều có yêu cầu cao về vận dụng kiến thức đã học
được vào giải bài tập Vật lý. Vì vậy ở mỗi phần người giáo viên cũng cần đưa ra
được những phương án hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức một cách tối ưu để
học sinh có thể nhanh chóng tiếo thu và vận dụng dễ dàng vào giải các bài tập cụ
thể:
Theo nhận thức của cá nhân tôi, trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập cần
phải thực hiện được một số nội dung sau:
- Phân loại các bài tập của phần theo hướng ít dạng nhất.
- Hình thành cách thức tiến hành tư duy, huy động kiến thức và thứ tự các thao tác
cần tiến hành.
- Hình thành cho học sinh cách trình bày bài giải dặc trưng của phần kiến thức đó.
Sau đây tôi nêu những suy nghĩ của cá nhân tôi trong việc hướng dẫn học sinh giải
bài tập về phần dòng điện xoay chiều mà tôi đã áp dụng trong những năm qua để
được tham khảo, rút kinh nghiệm và bổ sung.
Đối tượng nghiên cứu
- Kiến thức: Phần dòng điện xoay chiều, và phương pháp vận dụng kiến thức trong
việc giải các bài tập của phần này.
- Đối với học sinh trung bình, yếu: Yêu cầu nắm vững kiến thức cơ bản, phương
pháp giải và giải các bài tập đơn giản.
- Đối với học sinh khá, giỏi: Yêu cầu áp dụng phương pháp giải vào bài tập khó, có
tính chất nâng cao, vận dụng kiến thức một cách tổng hợp
ay đổi do có sự thay đổi củacấu tạo đoạn mạch trong 2 lần xét (K đóng và K mở) nên hiệu điện thế hiệu dụng trên các yếu tố ở các lần xét khác nhau. Cần phải hướng dẫn học sinh thấy được những dấu hiệu này để chọn đúng cách giải. Vì không đổi ? Tính R, ZL, ZC. Lời giải của bài của bài như sau:Ta cã: s/rad100vµV150UV2150U 0 Khi K më: ®o¹n m¹ch RLC Tæng trë: 230 I U Z 0 0 1230ZZRZZRZMµ 2CL 22 CL 2 §é lÖch pha gi÷a uAB vµ i: = pha(u) – pha(i) = - /4 21 R ZZ R ZZ tanMµ CLCL Từ (1) và (2) được: R = 30() và ZL – ZC = - 30 Khi K đóng: đoạn mạch RL (Vì tụ điện bị nối tắt) Tổng trở: 50 I U Z1 350ZRZRZMµ 2L 22 L 2 1 ZL = 40() H 5 2Z LLZ LL ZL – ZC = - 30 ZC = 70() Mµ F 7 10 Z. 1 C 1 Z 3 C C VÝ dô 2: Cho ®o¹n m¹ch cuộn dây thuần cảm có L = 3H . Thì thấy uAN trễ pha /3 so với uAB và uMB sớm pha /3 so với uAB. Hãy tìm R và C? Giải A B R C L A M N B 16 Đây là bài toán tính các yếu tố của đoạn mạch có ? không đổi, song lại cho độ lệch pha giữa u và u ở các đoạn mạch với nhau ? cần hướng dẫn học sinh nhận biết được cách giải của bài: Dùng giản đồ vectơ tính UR, UL, UC và tính I rồi mới tính trở kháng và trị số của các yếu tố có trong đoạn mạch. Lời giải của bài như sau: Đoạn mạch AN: RC Đoạn mạch MB: LC Đoạn mạch AB: RLC ta có giản đồ vectơ: Tõ gi¶n ®å vect¬ ta thÊy: Chỉ có thể sảy ra trường hợp ZL > ZC vì độ lệch pha giữa U và i ở một đoạn mạch không quá 900 Từ hình: Độ lệch pha giữa uAN và i là Độ lệch pha giữa uAB và i là 6 UAN = U = UL = 120V V360cosUU ANANR V60sinUU ANANC mµ ZL = L = 300() dòng điện hiệu dụng trong mạch: A4,0 Z U I L L 3150 I U R R 150 I U Z CC F 15 10 Z. 1 C C 1 Z 4 C C Dạng 4: Biện luận theo các yếu tố của đoạn mạch Dạng toán này có 4 trường hợp 1/ Biện luận theo R. 2/ Biện luận theo L. 3/ Biện luận theo C. 4/ Biện luận theo . UL UC UAN UR I U O UMB AN 17 Phương pháp giải loại này là sử dụng bài toán cơ bản. Các bài toán cụ thể chỉ khác nhau về số nên hướng dẫn học sinh giải bài toán cơ bản và vận dụng cho các bài toán khác. Để tìm sự phụ thuộc của một đại lượng vào một đại lượng khác thì ta cần tìm cách lập biểu thức của đại lượng cần biện luận vào đại lượng biến thiên rồi dùng các kiến thức toán học để tìm cách biện luận. 1/ Biện luận theo R Bài toán cơ bản Cho đoạn mạch RLC có L và C không đổi được mắc vào 1 hiệu điện thế xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng U và tần số f không đổi. R là một biển trở. a/ Xác định R để công suất của mạch lớn nhất. Tính công suất lớn nhất P0 đó. b/ Chứng minh rằng với một công suất P < P0 thì có 2 giá trị của R và 2 giá trị đó thoả mãn R1.R2 = (ZL – ZC)2. c/ Xác định R để hiệu điện thế hiệu dụng trên R đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. Giải Bài toán này có 3 câu ứng với 3 trường hợp có thể hỏi khi điện trở thuần R biến thiên. Mỗi cách hỏi này có một cách giải riêng. Cần phải hướng dẫn cho học sinh cách giải của mỗi trường hợp và ghi nhớ. Đối với câu a: ta cần tìm sự phụ thuộc của công suất P của mạch vào điện trở thuần R rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của P khi R biến thiên. Đối với câu b: Từ sự phụ thuộc của P vào R hướng dẫn học sinh chứng minh theo yêu cầu của đầu bài. Đối với câu c: ta cần tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UR vào điện trở thuần R rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UR khi R biến thiên. Bài toán biện luận có thể sử dụng kiến thức toán học bằng nhiều cách. Sau đây là cách tôi cho là dễ nhất. Lời giải cụ thể của bài như sau. §o¹n m¹ch RLC: Tæng trë: 2CL 2 ZZRZ Dßng ®iÖn hiÖu dông: 2CL 2 ZZR U Z U I a/ C«ng suÊt cña ®o¹n m¹ch: 2CL 2 2 2 ZZR RU RIcosUIP 18 R ZZ R U P 2 CL 2 Ta cã R > 0 nªn CL 2 CL ZZ2 R ZZ R Tõ biÓu thøc cña P ta thÊy Pmax khi nhÊtnhá R ZZ R 2 CL CL 2 CL ZZR R ZZ R Khi ®ã c«ng suÊt cña m¹ch CL 2 0 ZZ2 U P b/ C«ng suÊt cña ®o¹n m¹ch: 2CL 2 2 2 ZZR RU RIcosUIP 0ZZ.PRUR.P 2CL 22 (1) 2CL 2 2 CL 2 2 CL 24 ZZP4 ZZ4 U4 ZZ.PU 220 2 CL PPZZ4 P 0 Phương trình bậc 2 (1) có 2 nghiệm riêng biệt là 2 giá trị của R là R1 và R2 với cùng 1 giá trị của P. R1.R2 = (ZL – ZC)2 (đpcm) c/ hiệu điện thế hiệu dụng trên R: 2 2 CL 2 CL 2 R R ZZ 1 U ZZR UR R.IU Từ biểu thức ta thấy: UR lớn nhất 2 2 CL R ZZ R lớn nhất. Ta có 2 trường hợp: Nếu cho giới hạn của R thì lấy giá trị lớn nhất của R và tính Nếu không cho giới hạn của R thì coi như R biến thiên vô hạn. Khi đó UR lớn nhất khi R vµ UR = U Vậy không thể tạo ra được ở 2 đầu 1 điện trở thuần 1 hiệu điện thế hiệu dụng lớn hơn hiệu điện thế hiệu dụng của nguồn 2/ Biện luận theo L Bài toán cơ bản Cho đoạn mạch RLC có R và C không đổi được mắc vào 1 hiệu điện thế xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng U và tần số f không đổi. Cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L thay đổi được. 19 a/ Xác định L để dòng điện hiệu dụng trong mạch và công suất của mạch lớn nhất. Tính UL và UC khi đó. b/ Xác định L để hiệu điện thế hiệu dụng trên L đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. Giải Bài toán này có 2 câu ứng với 2 trường hợp có thể hỏi khi cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm biến thiên. Mỗi cách hỏi này có một cách giải riêng. Cần phải hướng dẫn cho học sinh cách giải của mỗi trường hợp và ghi nhớ. Đối với câu a: ta cần tìm sự phụ thuộc của dòng điện hiệu dụng I và công suất P của mạch vào độ tự cảm L rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của I và P khi L biến thiên. Đối với câu b: Tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UL vào ZL rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UL khi L biến thiên. Có 2 cách để thực hiện tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UL vào ZL là dùng tam thức bậc 2 hoặc dùng giản đồ vectơ. Trong bài toán ta có không đổi, mà ZL tỷ lệ thuận với L nên ta có thể thực hiện theo ZL cho các biểu thức được đơn giản. Việc sử dụng kiến thức toán học có thể thực hiện bằng nhiều cách. Sau đây là cách tôi cho là dễ nhất. Lời giải cụ thể của bài như sau. Đoạn mạch RLC: Tổng trở: 2CL 2 ZZRZ Dòng điện hiệu dụng: 2CL 2 ZZR U Z U I a/ Từ biểu thức ta thấy Imax , Z nhỏ nhất C 1 L C 1 L0ZZ 2CL (Céng h-ëng) R U I max Công suất của mạch P = I2R R kh«ng ®æi C 1 LIP 2Maxmax Khi ®ã R U P 2 max Khi cã hiÖn t-îng céng h-ëng th× ZL = ZC nªn: U R Z U R Z Z.IZ.IUU CLCmaxLmaxCL Nếu ZL, ZC > R thì UL = UC > U 20 Vậy có thể tạo ra được hiệu điện thế hiệu dụng trên tụ điện hoặc cuộn dây một hiệu điện thế hiệu dụng lớn hơn hiệu điện thế hiệu dụng của nguồn. b/ C¸ch 1: Dïng tam thøc bËc 2: 2 L 2 CL 22 CL 2 L LL Z ZZR U ZZR UZ Z.IU 1 Z 1 .Z2 Z 1 .ZR U U L C2 L 2 C 2 L UL lín nhÊt 1 Z 1 .Z2 Z 1 .ZR L C2 L 2 C 2 nhá nhÊt L C 2 C 2 L2 C 2 C L Z L Z ZR Z ZR Z Z 1 Khi ®ã 1 ZR Z .Z2 ZR Z.ZR U U 2 C 2 C C22 C 2 2 C 2 C 2 maxL R ZRU ZR Z. 1 U U 2 C 2 2 C 2 2 C maxL Cách 2: Dùng giản đồ vectơ: Đoan mạch RLC có ZL > ZC Ta cã gi¶n ®å vect¬ nh- h×nh vÏ: Tõ h×nh ta cã: 2 C 22 C 2 RC R ZR. R ZR.I IR U U sin α kh«ng ®æi. OUURC: αsin U βsin U L αsin βsinU U L VËy ULmax sin = 1 = 90 0 R 2 C 2 maxL ZRU U OUURC vu«ng t¹i O nªn C 2 C 2 LCL 2 RC Z ZR ZU.UU UL UC URC UR I U O 21 3/ Biện luận theo C Bài toán cơ bản Cho đoạn mạch RLC có R và L không đổi được mắc vào 1 hiệu điện thế xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng U và tần số f không đổi. C là một tụ điện có điện dung biến thiên (Tụ xoay). a/ Xác định C để dòng điện hiệu dụng trong mạch và công suất của mạch lớn nhất. Tính UL và UC khi đó. b/ Xác định C để hiệu điện thế hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. Giải Bài toán này có 2 câu ứng với 2 trường hợp có thể hỏi khi điện dung của tụ điện biến thiên. Mỗi cách hỏi này có một cách giải riêng. Cần phải hướng dẫn cho học sinh cách giải của mỗi trường hợp và ghi nhớ. Đối với câu a: ta cần tìm sự phụ thuộc của dòng điện hiệu dụng I và công suất P của mạch vào điện dung C rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của I và P khi R biến thiên. Đối với câu b: Tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UC vào ZC rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UC khi L biến thiên. Có 2 cách để thực hiện tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UC vào ZC là dùng tam thức bậc 2 hoặc dùng giản đồ vectơ. Trong bài toán ta có ? không đổi, mà ZC tỷ lệ nghịch với C nên ta có thể thực hiện theo ZC cho các biểu thức được đơn giản. Việc sử dụng kiến thức toán học có thể thực hiện bằng nhiều cách. Sau đây là cách tôi cho là dễ nhất. Lời giải cụ thể của bài như sau. Đoạn mạch RLC: Tæng trë: 2CL 2 ZZRZ Dßng ®iÖn hiÖu dông: 2CL 2 ZZR U Z U I a/ Tõ biÓu thøc ta thÊy Imax Z nhá nhÊt L 1 C C 1 L0ZZ 2CL ωω ω (Céng h-ëng) R U I max C«ng suÊt cña m¹ch P = I 2 R R kh«ng ®æi L 1 CIP 2Maxmax ω 22 Khi ®ã R U P 2 max Khi cã hiÖn t-îng céng h-ëng th× ZL = ZC nªn: U R Z U R Z Z.IZ.IUU CLCmaxLmaxCL Nếu ZL, ZC > R thì UL = UC > U Vậy có thể tạo ra được hiệu điện thế hiệu dụng trên tụ điện hoặc cuộn dây một hiệu điện thế hiệu dụng lớn hơn hiệu điện thế hiệu dụng của nguồn. b/ Cách 1: Dùng tam thức bậc 2: 2 C 2 CL 22 CL 2 C CC Z ZZR U ZZR UZ Z.IU 1 Z 1 .Z2 Z 1 .ZR U U C L2 C 2 L 2 C UC lín nhÊt 1 Z 1 .Z2 Z 1 .ZR C L2 C 2 L 2 nhá nhÊt CωZ 1 C Z ZR Z ZR Z Z 1 L 2 L 2 C2 L 2 L C Khi ®ã 1 ZR Z .Z2 ZR Z.ZR U U 2 L 2 L L22 L 2 2 L 2 L 2 maxL R ZRU ZR Z. 1 U U 2 L 2 2 L 2 2 L maxL C¸ch 2: Dïng gi¶n ®å vect¬: §oan m¹ch RLC cã ZC > ZL Ta có giản đồ vectơ như hình vẽ: Tõ h×nh ta cã: 2 L 22 L 2 RL R ZR. R ZR.I IR U U sin α kh«ng ®æi. OUURC: αβ sin U sin UC UC UL U UR I URL O 23 α β sin sinU U C VËy ULmax sin = 1 = 90 0 R 2 L 2 maxC ZRU U OUURC vu«ng t¹i O nªn L 2 L 2 CCL 2 RC Z ZR ZU.UU 4/ Biện luận theo Bài toán cơ bản Cho đoạn mạch RLC có cuộn dây thuần cảm và R, L, C không đổi, được mắc vào 1 hiệu điện thế xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng U không đổi và tần số f thay đổi được. a/ Xác định để dòng điện hiệu dụng trong mạch và công suất của mạch lớn nhất. b/ Xác định để hiệu điện thế hiệu dụng trên R đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. c/ Xác định để hiệu điện thế hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. d/ Xác định để hiệu điện thế hiệu dụng trên cuộn dây đạt cực đại. Tìm giá trị lớn nhất đó. Giải Bài toán này có 4 câu ứng với 4 trường hợp có thể hỏi khi tần số của dòng điện biến thiên. Mỗi cách hỏi này có một cách giải riêng. Cần phải hướng dẫn cho học sinh cách giải của mỗi trường hợp và ghi nhớ. Đối với câu a: ta cần tìm sự phụ thuộc của dòng điện hiệu dụng I và công suất P của mạch vào tần số góc rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của I và P khi ? biến thiên. Đối với câu b: Tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UR vào rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UR khi biến thiên. Đối với câu c: Tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UC vào rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UC khi biến thiên. Đối với câu d: Tìm sự phụ thuộc của hiệu điện thế hiệu dụng UL vào ? rồi dùng các kiến thức toán học để tìm ra cách xác định giá trị lớn nhất của UL khi biến thiên. Việc sử dụng kiến thức toán học có thể thực hiện bằng nhiều cách. Sau đây là cách tôi cho là dễ nhất. 24 Lời giải cụ thể của bài như sau. Đoạn mạch RLC: Tæng trë: 2 2 C 1 LRZ ω ω Dßng ®iÖn hiÖu dông: 2 2 C 1 LR U Z U I ω ω a/ Tõ biÓu thøc ta thÊy Imax Z nhá nhÊt LC 1 C 1 L0ZZ CL ω ω ω (Céng h-ëng) R U I max C«ng suÊt cña m¹ch P = I 2 R R kh«ng ®æi LC 1 IP Maxmax ω Khi ®ã R U P 2 max b/ HiÖu ®iÖn thÕ hiÖu dông trªn R: UR = IR R kh«ng ®æi LC 1 IR Maxmax ω (Céng h-ëng) Khi ®ã URmax = U c/ 2 222 2 2 CC C 1 LRC U C 1 LR C 1 U Z.IU ω ωω ω ω ω 1.CRLC2CL U U 222422 C ω UC lín nhÊt 1.CRLCCL 222422 ωω nhá nhÊt 2C CRL2 L 1 CL2 CRLC2 2 22 22 2 Víi ®iÒu kiÖn 2L > R 2 C Khi ®ã 22 maxC CRLC4R UL2 U 25 d/ 22 2 2 2 2 LL L C 1 LR U C 1 LR LU Z.IU ω ω ω ω ω 1 1 . CL R LC 2 CL 1 U U 222 2 422 L ω 1 . UL lín nhÊt 1 1 . CL R LC 2 CL 1 222 2 422 ω 1 . nhá nhÊt 22 22 2 CRLC 2 2 CRLC21 2 Víi ®iÒu kiÖn 2L > R 2 C Khi ®ã 22 maxL CRLC4R UL2 U Dạng 5: Bài toán tổng hợp Các bài toán thực tế trong các tài liệu nâng cao, các bài toán được sử dụng trong các bài kiểm tra đánh giá và các kỳ thi là tổng hợp của các dạng trên. trong một bài có thể có 1, 2, 3, hoặc cả 4 dạng trên. Với cách phân loại theo yêu cầu của bài toán như trên, học sinh rất thuận lợi trong việc nhận biết dạng bài trong bài toán tổng hợp. Trên cơ sở đó định hướng được suy nghĩ và tự tin trong cách giải của bản thân. IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Sau một thời gian thực hiện đề tài này ở các lớp 12 học sinh tại trường THPT Sông Ray . Tôi nhận thấy việc học tập bộ môn Vật lý sôi nổi hơn và học sinh có khả năng vận dụng kiến thức Vật lý nói chung và việc giải các bài toán về mạch điện xoay chiều không phân nhánh khá thuần thục. Vì vậy kết quả học tập của học sinh lớp 12 của trường đạt khá cao: Học sinh lớp 12 tham gia thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo đạt kết quả: Trong năm học có từ 800% đến 100% số học sinh tham dự đạt giải và có những giải cao. Số học sinh lớp 12 thi đỗ Đại học và cao đẳng cao, góp phần đáng kể vào việc duy trì chất lượng của trường là một trong những trung tâm chất lượng cao của giáo dục THPT của tỉnh. III. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 26 Qua một thời gian năm vận dụng phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập về dòng điện xoay chiều như trên, tôi nhận thấy với mỗi giáo viên có tâm huyết với giáo dục nói chung, và với những giáo viên Vật lý nói riêng cần phải tìm tòi, suy nghĩ về nghiệp vụ sư phạm, sáng tạo được ít nhiều trong công việc của bản thân. Việc đó đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà và của đất nước. Muốn đạt được thì cần phải có sự yên nghề, tâm huyết với bộ môn đã chọn. Đặc biệt cần phải có sự lao động bền bỉ, say sưa để có thể làm nảy sinh những sáng tạo đáng kể cho bản thân và có giá trị cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo những thế hệ mới là tương lai của đất nước. Đề tài này đã tạo ra những định hướng cho sự nhận biết các dạng bài toán và cung cấp cho người học những thao tác chính của việc suy nghĩ, tư duy trong việc giải của từng dạng bài toán cụ thể. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để vận dụng cách hướng dẫn học sinh như trên vào các loại bài toán nâng cao, chuyên sâu, yêu cầu sự vận dụng kiến thức phức tạp. IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Thông - GIải toán tự luận và trắc nghiệm Điện xoay chiều - Nhà XB đại học Quốc gia Hà Nội 2. Nguyễn Trần Trác - 90 Bài toán Điện xoay chiều chọn lọc - Nhà XB Trẻ 3. Lê Văn Thông - Phân loại các dạng bài toán VẬT LÍ - Nhà XB đại học Quốc gia Hà Nội NGƯỜI THỰC HIỆN Phan Sĩ SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị THPT SÔNG RAY ––––––––––– CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Cẩm Mỹ , ngày 20 tháng 05 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP PHẦN ĐIỆN XOAY CHIỀU Họ và tên tác giả: Phan Sĩ Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Vật Lí –CN 27 Đơn vị: Trường THPT Sông Ray Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN Phan Sĩ XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Cao Thị Xuyến
File đính kèm:
- skkn_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_tap_phan_dien_xoay_chieu_5169.pdf