Đề tài Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể

I. Lí do chọn đề tài:

Cùng với việc đổi mới sách giáo khoa và đổi mới kỉểm tra đánh giá trong các kì thi như tốt nghiệp, CĐ, ĐH và thi học sinh giỏi cấp tỉnh, giúp các em có thể tiếp cận nhanh với cách kiểm tra đánh giá mới, giáo viên ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến thức mới mà còn tìm ra những phương pháp, kinh nghiệm giúp các em ôn tập tốt hơn để chuẩn bị cho các kỳ thi.

Trong các kì thi tốt nghiệp, CĐ& ĐH đề thi ở dạng TNKQ, đòi hỏi các em không được học tủ mà phải giải quyết các câu hỏi một cách nhanh chóng và chính xác trong một thời gian ngắn cũng gây một áp lực không nhỏ tới học sinh.

 Chính vì thế việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập thường gặp khó khăn mà hiệu quả lại không cao, vì vậy phải có phương pháp để giải các dạng bài tập cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy được khả năng tự học, độc lập tư duy, sáng tạo của mình trong lĩnh hội tri thức.

 Do đó tôi chọn đề tài: “Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể”.

Qua đó, các em có thể giải quyết nhanh những bài toán liên quan đến đột biến số lượng NST.

 

doc22 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 5165 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp thể 1 kép có thể xảy ra: Cn2 = n(n – 1)/2 = 4.3/2 = 6
* Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:
 Ana = n!/(n –a)! = 12!/(12 – 3)! = 12!/9! = 12.11.10 = 1320. 
3. Dạng 3: Cách viết giao tử thể ba 2n+1 (dễ nhầm với 3n) và Xác định kết quả lai. 
 1. Cách viết giao tử thể ba 2n+1 (Giáo viên chú ý cho học sinh dễ nhầm với 3n).
Cơ thể 2n+1 giảm phân cho giao tử n+1 mang 2 NST của cặp đó và giao tử n mang 1 NST của cặp đó, sử dụng sơ đồ hình tam giác.
- VD : KG aaa và Aaa ở hoa cái theo sơ đồ sau
2. Cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến thể dị bội xảy ra các trường hợp sau: 
2.1Trường hợp 1: Xảy ra trên 1 cặp NST thường:
* Giảm phân không bình thường:
- Xảy ra ở lần phân bào I: 
 Tự nhân đôi
Aa (2n) 	Aaaa
Lần 1( NST không phân li) 
 AAaa O ( Không mang NST của cặp)
Lần phân bào 2 Aa Aa O O
 (n + 1) (n + 1) (n - 1) (n - 1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử (2n) 2 loại giao tử: n + 1 và n – 1 ( Sơ đồ 2)
Ví dụ 3: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về NST là: A. 2n, 2n-1, 2n+ 1, 2n-2, 2n+2. B. 2n+1, 2n-1-1-1, 2n.
 C. 2n-2, 2n, 2n+2+1. C. 2n+1, 2n-2-2, 2n, 2n+2.
( Đề TS Đại học năm 2008)
Hướng dẫn: Theo sơ đồ 2: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường sẽ tạo các giao tử n + 1, n – 1 và n, sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp sau:
 - Nếu giao tử n x giao tử n hợp tử 2n
 - Nếu giao tử n x giao tử n +1 hợp tử 2n +1
 - Nếu giao tử n x giao tử n - 1 hợp tử 2n - 1
 - Nếu giao tử n – 1 x giao tử n - 1 hợp tử 2n - 2
 - Nếu giao tử n + 1 x giao tử n +1 hợp tử 2n +2
Đáp án: A
- Xảy ra ở lần phân bào II:
 Tự nhân đôi
Aa (2n) 	AAaa
Lần 1
 AA aa 
Lần phân bào 2
( NST không phân li)
 AA O a a
 (n + 1) (n - 1) (n) (n)
Hoặc:
 Tự nhân đôi
Aa (2n) 	AAaa
Lần 
 AA aa 
Lần phân bào 2
( NST không phân li)
 A A aa O
 (n) (n) (n + 1) (n - 1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử (2n) 3 loại giao tử: n, n + 1 và n – 1 	( Sơ đồ 3)
Ví dụ 4: Ở một loài thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp gen Bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong phảm phân II, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen: 
 ( Đề HSG tỉnh Thái Bình năm 2010 - 2011)
A. AAb ; aab ; b.	 B. Aab ; b ; Ab ; ab.	
C. AAbb. D. Abb ; abb ; Ab ; ab.
Hướng dẫn: Theo sơ đồ 3: - Cặp Aa không phân li trong giảm phân 2 cho 3 loại giao tử: AA, aa, O.
bb giảm phân bình thường cho giao tử: b
Do đo cơ thể Aabb giảm phân cho các giao tử: b x ( AA, aa, O) = AAb ; aab ; b. Đáp án A.
2.2 Trường hợp 2: Xảy ra trên cặp NST giới tính.
+ Cặp NST giới tính XX ( đối với đa số các loài con cái có cặp NST giới tính XX).
- Phân li không bình thường ở lần phân bào I: 
 Tự nhân đôi
XX(2n) 	XXXX
Lần 1( NST không phân li) 
 XXXX O ( Không mang NST của cặp)
Lần phân bào 2 XX XX O O
 (n + 1) (n + 1) (n - 1) (n - 1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh trứng (2n) 2 loại trứng: XX ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 4)
- Phân li không bình thường ở lần phân bào II: 
 Tự nhân đôi
XX(2n) 	XXXX
Lần 1 XX XX 
Lần phân bào 2 
( NST không phân li)
 XX O X X
 (n + 1) (n - 1) (n ) (n )
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh trứng (2n) 3 loại trứng: X (n), XX ( n + 1) và O (n – 1). ( Sơ đồ 5)
+ Cặp NST giới tính XY ( đối với đa số các loài con đực có cặp NST giới tính XY).
- Phân li không bình thường ở lần phân bào I: 
 Tự nhân đôi
XY(2n) 	XXYY
Lần 1( NST không phân li)
 XXYY O ( Không mang NST của cặp)
Lần phân bào 2 XY XY O O
 (n + 1) (n + 1) (n - 1) (n - 1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 2 loại tinh trùng: XY ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 6)
- Phân li không bình thường ở lần phân bào II:
+ Cặp XX ở lần phân bào 2 không phân li. 
 Tự nhân đôi
XY(2n) 	XXYY
Lần 1
 XX XY 
Lần phân bào 2 
( NST không phân li) XX O Y Y
 (n + 1) (n - 1) (n ) (n )
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 3 loại tinh trùng: Y (n), XX ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 7)
+ Cặp XY ở lần phân bào 2 không phân li. 
 Tự nhân đôi
XY(2n) 	XXYY
Lần 1
 XX YY 
Lần phân bào 2 
( NST không phân li)
 X X YY O
 (n) (n ) (n+1 ) (n-1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 3 loại tinh trùng: X (n), YY ( n + 1) và O (n – 1). ( Sơ đồ 8)
Ví dụ 5: Mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen XA Xa Xa. Cho biết quá trình giảm phân ở bố, mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bố , mẹ là đúng?
Trong giảm phân 2 ở bố NST giới tính không phân li, ở mẹ giảm phân bình thường.
Trong giảm phân 1 ở bố NST giới tính không phân li, ở mẹ giảm phân bình thường.
Trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính không phân li, ở bố giảm phân bình thường.
Trong giảm phân 1 ở mẹ NST giới tính không phân li, ở bố giảm phân bình thường. 	( Đề TS Đại học năm 2008)
Hướng dẫn: Do mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen XA Xa Xa. Mà quá trình giảm phân ở bố, mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Nên trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính Xa không phân li tạo giao tử Xa Xa , ở bố giảm phân bình thường tạo giao tử XA . Sự kết hợp của giao tử bố và mẹ tạo hợp tử XA Xa Xa. Đáp án: C
Ví dụ 6 : Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST giới tính XA Xa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là:
A. XA Xa , Xa Xa, XA, , Xa, O. B. XA XA , XA Xa, XA, , Xa, O.
C. XA XA, Xa Xa, XA, , Xa, O. C. XA Xa , XA XA, XA, , O.
( Đề TS Đại học năm 2007)
Hướng dẫn: - Tế bào chứa cặp NST giới tính XA Xa khi giảm phân hình thành giao tử ở lần phân bào 1 bình thường tạo thành 2 tế bào có bộ NST n kép là XA XA và Xa Xa .
- ở lần phân bào 2, nếu không phân li ở tế bào XA XA, còn tế bào Xa Xa phân li bình thường sẽ tạo thành giao tử XA XA, O, Xa. 
- ở lần phân bào 2, nếu không phân li ở tế bào Xa Xa , còn tế bào XA XA phân li bình thường sẽ tạo thành giao tử XA, O, Xa Xa. Do đó các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: C. XA XA, Xa Xa, XA, , Xa, O.
3. Xác định kết quả lai ở thể dị bội. 
Xác định kết quả phân tính của F và tính trội, lặn khi biết kiểu gen P.
Cách giải: - Xác định tính trội, lặn.
 - Quy ước gen và viết sơ đồ lai.
 - Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F.
Ví dụ 7: Ở đậu, Gen A trội hoàn toàn quy định hạt nâu so với gen a quy định màu hạt trắng. Cây đậu mang đột biến dị bội 2n + 1 giảm phân cho loại giao tử chứa 2 NST, có loại giao tử chỉ mang 1 NST của cặp, cây đậu 2n giảm phân bình thường. Xác định kiểu gen và KH của F1 từ phép lai sau: Aaa x Aa .
Giải: - Bước 1: Xác định tính trội, lặn.
Theo bài ra: Hạt nâu là trội hoàn toàn so với hạt trắng.
- Bước 2: Quy ước gen và viết sơ đồ lai
 gen A trội hoàn toàn quy định hạt nâu.
 gen a quy định màu hạt trắng.
Sơ đồ lai: P Aaa x Aa 
 Gp: 1/6 A; 2/6 Aa ; 1/6 aa; 2/6 a 1/ 2 A ; 1/2 a
- Bước 3: Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F.
 + Kiểu gen: 1/12 AA ; 3/12 Aa; 3/12 Aaa; 2/12 AAa ; 1/12 aaa; 2/12 aa.
 + Kiểu hình: 9/12 Hạt nâu : 3/12 Hạt trắng.
4. Dạng 4: Xác định số lượng NST trong tế bào đa bội:
- Đa bội chẵn : Tứ bội (4n) ,Lục bội (6n) , Bát bội (8n) ...
- Đa bội lẻ : Tam bội (3n) , Ngũ bội (5n) , Thất bội (7n) ...
- Thể song nhị bội: 4n ( 2n A + 2n B).
Ví dụ 8: Loài cải củ có 2n = 18. Xác định số NST trong thể 3n, 4n.
 Hướng dẫn: Theo bài ra ta có: 2n = 18 n = 9. Số NST trong các thể: 3n = 3 x 9 = 27 NST. 4n = 4 x 9 = 36 NST.
Ví dụ 9: Khi lai cải củ 2n = 18 với cải bắp có 2n = 18 tạo ra cây lai song nhị bội hữu thụ có bộ NST là:
A. 27 B. 18 C. 54 D. 36
Hướng dẫn: Cải củ ( 2n = 18 A) x Cải bắp ( 2n = 18 B)
 G; n= 9 n=9
 Con lai 2n = 18 ( 9 A + 9 B) Đa bội hóa 4n = 36 NST ( 18A + 18 B) Đáp án: D 
5. Dạng 5: Cách viết giao tử của thể đa bội :     
1. Đối với thể tam bội ( 3n): Giảm phân tạo 2 loại giao tử 2n và giao tử n có khả năng thụ tinh. Do đó phương pháp xác định giao tử nhanh nhất là sơ đồ hình tam giác: 
Ví dụ 10:
*Tam bội (3n) :
AAA → 1/2AA :1/2 A
AAa → 1/6AA: 2/6 A : 2/6 Aa : 1/6 a
Aaa → 1/6A: 2/6 Aa : 2/6 a : 1/6aa
aaa → 1/2 aa : 1/2 a 
2. Đối với thể tứ bội ( 4n): Giảm phân tạo ra loại giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Do đó phương pháp xác định giao tử nhanh nhất là sơ đồ hình chữ nhật: 
Ví dụ 11:
- Đối với kiểu gen AAAa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ.
+ Đối với kiểu gen AAaa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ.
* Tứ bội (4n) :
AAAA → 100% AA 
AAAa → 1/2AA : 1/2Aa
AAaa → 1/6AA :4/6Aa : 1/6aa
Aaaa → 1/2Aa : 1/2 aa 
aaaa → 100 % aa
6. Dạng 6: Xác định kết quả phép lai ở đột biến đa bội:
 	1.Trường hợp 1: Phép lai thuận: Biết kiểu gen hoặc kiểu hình của P, biết tính trội lặn, xác định kết quả phân tính của F.
Cách giải: Thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1: Quy ước gen.
+ Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, ghi kết quả, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F.
Ví dụ 12: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn, gen a quy định quả vàng. Khi cho giao phấn giữa các cây cà chua 4n quả đỏ thuần chủng với cây quả vàng 4n. Xác định KG, KH của F1.
Hướng dẫn: Bước 1: Quy ước gen. Theo bài ra ta có: gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn, gen a quy định quả vàng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Cây quả đỏ thuần chủng 4n có KG: AAAA. Cây quả vàng 4n có KG: aaaa.
Bước 3: Viết sơ đồ lai:
P: AAAA x aaaa
Gp AA aa
F1: AAaa ( 100% Quả đỏ)
 	2.Trường hợp 2: Phép lai nghịch: Biết kết quả phân tích của F, tìm kiểu gen, kiểu hình của P. 
Cách giải: Thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1: Xác định tính trội, lặn. Quy ước gen.
+ Bước 2: Xác định tỉ lệ phân tính của F. Dựa vào kiểu hình lặn của F1 viết kiểu gen của kiểu hình này sau đó xác định kiểu gen và kiểu hình của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ kiểm trứng.
Ví dụ 13: Ở thực vật, gen A quy định hoa đỏ, gen a quy định hoa trắng. Khi cho giao phấn giữa các cây 3n. F1 thu được 11 hoa đỏ ; 1 hoa trắng. Xác định KG, KH của P.
Hướng dẫn: -Bước 1: Theo bài ra ta có: gen A : quy định hoa đỏ; a: hoa trắng.
Bước 2: Do F1 phân li theo tỉ lệ: 11 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
Hoa trắng chiếm tỉ lệ: 1/12 hay 3/36 mang toàn gen lặn = 3/6 giao tử lặn x 1/6 giao tử lặn. Do đó cây hoa đỏ 3n cho giao tử 3/6 mang toàn gen lăn có kiểu gen: Aaa, cây hoa đỏ 3n cho giao tử 1/6 mang toàn gen lăn có kiểu gen: AAa. Suy ra kiểu gen, kiểu hình của P là: AAa (hoa đỏ) x Aaa (hoa đỏ) 
Bước 3: sơ đồ lai:
P AAa (hoa đỏ) x Aaa (hoa đỏ) 
GP: 2/6 A; 2/6Aa; 1/6 AA; 1/6a 1/6 A; 2/6Aa; 2/6 a; 1/6aa
Lập khung pennet ta có kết quả F1: - Kiểu gen: 1/36 AAA; 8/36 AAa ; 8/36 Aaa; 2/36 AAAa; 5/36 AAaa ; 2/36 Aaaa ; 2/36 AA ; 5/36 aa; 1/36 aaa.
Kiểu hình: 33/36 hoa đỏ : 3/ 36 hoa trắng hay 11 hoa đỏ : 1 hoa trắng. 
IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
Câu 1: Ở lúa, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Hãy tính số lượng nhiễm sắc thể trong các thể ba, thể ba kép. Có thể tạo ra bao nhiêu thể ba kép khác nhau ở lúa? ( Đề HSG Thanh Hóa 2010 -2011)
Hướng dẫn:- Số NST ở thể ba: 2n + 1 = 25
- Số NST ở thể ba kép: 2n + 1 + 1 = 26
- Số thể ba kép có thể tạo ra là: = = 66
Câu 2: Ở người, gen a gây bệnh máu khó đông nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y, alen trội tương ứng qui định máu đông bình thường. Trong một gia đình: vợ và chồng có NST giới tính bình thường và không biểu hiện bệnh máu khó đông, họ đã sinh ra đứa con có NST giới tính XO và bị bệnh máu khó đông. 
	a. Hãy xác định kiểu gen của cặp vợ chồng này và nêu cơ chế NST hình thành đứa con trên.
	b. Nếu họ sinh tiếp đứa con bị hội chứng Claiphentơ và bị bệnh máu khó đông thì cơ chế NST hình thành đứa con đó như thế nào? Biết rằng không xảy ra đột biến gen. ( Đề HSG Nghệ An 2008 - 2009)
Hướng dẫn: a, Người chồng bình thường có kiểu gen XAY, đứa con XO bị bệnh máu khó đông có kiểu gen XaO 
® giao tử Xa lấy từ mẹ, giao tử O lấy từ bố ® kiểu gen mẹ là XAXa 
® quá trình giảm phân ở bố bị rối loạn phân li của cặp XAY tạo ra các loại giao tử trong đó có loại giao tử O. 
 Giao tử O của bố kết hợp với giao tử Xa của mẹ ®XaO.
b, Đứa con bị hội chứng Claiphentơ và bị bệnh máu khó đông có kiểu gen XaXaY. Mà XaXaY = giao tử XaXa x giao tử Y, vì bố có kiểu gen XAY ® giao tử XaXa nhận từ mẹ®mẹ (XAXa) bị rối loạn trong giảm phân 2, tạo ra giao tử XaXa.
Câu 3: Nếu tế bào lưỡng bội bình thường 2n = 24 NST. Số NST có trong tế bào và số trường hợp của những trường hợp sau là bao nhiêu?
	a/ Thể không. b/ Thể một. c/ Thể ba.	 d/ Thể ba kép.	e/ Tứ bội.	
Hướng dẫn: a/ Thể không = 2n – 2 = 24 – 2 = 22.	Có 12 trường hợp	
b/ Thể một = 2n – 1 = 24 – 1 = 23. Có 12 trường hợp.
c/ Thể ba = 2n + 1 = 24 + 1 = 25. Có 12 trường hợp.	
d/ Thể ba kép 2n + 1 + 1 = 24 + 1 + 1 = 26. Có C212 = 12!/2!x(12 - 2)! = 66 trường hợp.	 e, Thể tứ bội: 4n = 4 x 12 = 48 NST.
Câu 4: Trong quá trình phát triển phôi sớm ở ruồi giấm đực có thành phần kiểu gen AaBbDdXY, ở lần phân bào thứ 6 người ta thấy ở một số tế bào cặp NST mang cặp gen Dd không phân ly. Cho rằng phôi đó phát triển thành thể đột biến, thì nó có mấy dòng tế bào khác nhau về số lượng nhiễm sắc thể? Hãy viết ký hiệu bộ NST các loại tế bào đó. ( Đề HSG Nghệ An năm 2012 - 2013)
Hướng dẫn: - Phát sinh 3 dòng tế bào: 1 dòng tế bào bình thường (2n) và 2 dòng tế bào đột biến 2n +2; 2n – 2 do cặp Dd không phân ly.
- Các tế bào đó mang bộ NST được ký hiệu: AaBbDdXY (2n), AaBbDDddXY (2n+2), AaBbXY (2n-2), AaBbDDXY; AaBbddXY (2n).
Câu 5: Ở một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nếu có đột biến dị bội xảy ra thì số loại thể tam nhiễm đơn có thể được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là: A. 12 B. 36 C. 24 D. 48
( Đề TS Đại học năm 2007)
Hướng dẫn: Cn1 = n = 12( Đáp án A).
Câu 6: Ở ngô, bộ NST 2n=20. Có thể dự đoán số lượng NST đơn trong một tế bào của thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là
A. 22 B. 20 C. 80 D. 44
( Đề TS Đại học năm 2009)
Hướng dẫn:- NST đang ở kì sau của nguyên phân, lúc này các NST đã nhân đôi thành NST kép và tách nhau ra. Do đó, thể 4 có 2n+2 NST = 20 + 2 = 22 ở kì sau có 44 NST đơn. ( Đáp án D).
Câu 7: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 14. Số loại NST 1 kép có thể có ở loài này là: A. 14 B. 21 C. 7 D. 42
( Đề TS Đại học năm 2009).
Hướng dẫn: Số thể một kép có thể có ở loài này: Cn2 = n(n – 1)/2!= 7x6/2 =21
Câu 8: Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có 2 cặp NST kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành một giao tử, ở giảm phân 1 cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là
A. 2 B. 8 C. 4 D. 6
( Đề TS CĐ năm 2010)
Hướng dẫn: Theo sơ đồ 1: Cặp Aa giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử: A, a. Theo sơ đồ 2: Cặp Bb giảm phân 1 không phân li cho giao tử Bb, do đó số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào trên là: ABb và aBb. Đáp án: A
Câu 9: Ở người, bộ NST 2n = 46. Người mắc hội chứng Đao có bộ NST gồm 47 chiếc được gọi là:
A. thể đa nhiễm. B.thể một nhiễm. C.thể khuyết nhiễm. D. thể 3 nhiễm.
(Đề thi TN năm 2008 – lần 2)
Hướng dẫn: Người mắc hội chứng Đao có bộ NST gồm 47 chiếc, trong đó có 3 NST 21 được gọi là thể 3 nhiễm ( đáp án C).
Câu 10: Một loài sinh vật có bộ NST 2n = 12. Một hợp tử của loài này sau 3lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số NST đơn là 104. Hợp tử trên có thể phát triển thành
A. thể 1 nhiễm. B. thể 4 nhiễm. C. thể khuyết nhiễm. D. thể 3 nhiễm.
( Đề TS Cao đẳng năm 2008)
Hướng dẫn: - số tế bào con tạo ra sau 3 lần nguyên phân là: 23 = 8
Số NST trong mỗi tế bào là: 104 : 8 = 13 NST
Mà bộ NST của loài 2n = 12 nên 13 = 12 + 1 do đó hợp tử trên phát triển thành thể 3 nhiễm ( Đáp án D).
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
	Trong quá trình giảng dạy, tôi tiến hành dạy theo phương pháp trên học sinh đã có những bước tiến bộ rõ rệt, không còn ngại và sợ làm bài tập sinh học ở phần đột biến số lượng NST và đã thử nghiệm đề tài này ở 2 lớp 12 B9 ở trường THPT Hà Tông Huân cũ và 12 B8 trường THPT Yên Định 2, có học lực tương đương nhau để kiểm tra kết quả của đề tài.
+ Lớp 12 B8: Tiến hành dạy theo SGK.
+ Lớp 12 B9: Tiến hành dạy theo đề tài này.
Tôi triển khai đề tài trong 2 buổi ôn tập sau đó tiến hành cho 2 lớp làm hệ thống bài tập đề nghị và kiểm tra 15 phút ở 2 lớp.
ĐỀ BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: Ở cà độc dược có bộ NST 2n =24. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, cặp NST số 1 không phân li, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, cặp NST số 5 không phân li, các cặp NST khác phân li bình thường. Sự thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái đều mang 11 NST được tạo ra từ quá trình trên sẽ tạo ra thể đột biến dạng nào?
Câu 2: Ở một loài thực vật, gen A quy định cây thân cao, gen a quy định cây thân thấp, cho lai giữa 2 cây tứ bội trong điều kiện giảm phân và thụ tinh bình thường. F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 35 cây thân cao : 1 cây thân thấp thì kiểu gen của bố, mẹ như thế nào?
Hướng dẫn: Câu 1: Ta có 11 + 11 = 22 = 24 – 1 - 1 = 2n - 1 – 1. là thể 1 kép.
Câu 2: Ta có F1 cho 36 kiểu tổ hợp, suy ra, cả bố và mẹ đều cho 6 giao tử.
Mà cây thân thấp chiếm tỉ lệ: 1/36 aaaa = 1/6 aa x 1/6 aa , do đó cơ thể AAaa cho 3 loại giao tử 1AA ; 4 Aa ; 1 aa. 
Nên kiểu gen của P: AAaa x AAaa 
- Kết quả như sau: 
Lớp
Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12 B8
41
2
4,89
15
36,58
18
43,9
6
14,63
0
0
12 B9
44
5
11,36
28
63,64
8
18,18
3
6,82
0
0
 Tỉ lệ %
 100% 
 75% 
 63,64 43,9
 36,58
 25% 14,63
 11,3
 0 Học lực 
 Giỏi Khá TB Yếu 
( Đồ thị biểu diễn tỉ lệ học lực)
 Lớp thực nghiệm 12 B9 Lớp đối chứng 12 B8.
Với kết quả đó trong các đợt thi thử đại học và thi thử tốt nghiệp vừa qua đã góp phần nâng cao chất lượng của các em trong các kì thi.
Phần III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận: 
	Những phương pháp giải bài tập về đột biến số lượng NST rất dễ áp dụng, không mất thời gian, không cần đồ dùng, phương tiện dạy học phức tạp, nhưng có tác dụng rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh rất tốt. Từ đó nâng cao tỉ lệ học sinh trung bình khá giỏi, giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu, kém.
	Trên đây là một số phương pháp giải bài tập về đột biến số lượng NST mà tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học và đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình dạy học của mình. Tuy nhiên, cũng phải căn cứ vào đối tượng giảng dạy để xem xét, cân nhắc có nên áp dụng phương pháp này để giảng dạy trực tiếp cho đối tượng học sinh của mình hay không. 
2. Kiến nghị.
	- Trong phân phối chương trình Sinh học 12 cần tăng thêm các tiết bài tập, Các em cần có thêm nhiều đầu sách để tham khảo, sự quan tâm của gia đình và định hướng của giáo viên đặc biệt là giáo viên bộ môn sinh học.
	- BGH nhà trường cần tổ chức các buổi hướng nghiệp, các thông tin về các nghành nghề liên quan đến việc học môn Sinh học để các em có hứng thú học tập bộ môn hơn.
	- Tôi rất mong muốn quý thầy cô, đồng nghiệp góp ý kiến chân thành để phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn.
	 Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, 
 không sao chép nội dung của người khác.
 Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Người thực hiện
 Trịnh Hữu Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SGK và SGV Sinh học 12. NXBGD
Giải bộ đề thi tuyển sinh theo phương pháp chủ đề T1-NXB trẻ năm 1996 .
Sách bài tập sinh học 12 – NXB GD.
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Sinh Học –NXBGD.
Ôn tập theo chủ điểm Sinh Học – Lê Đình Trung – Trịnh Nguyên Giao.
Di truyền học – Phạm Thành Hổ - NXBGD.
Giới thiệu giải nhanh đề thi Sinh Học – NXB ĐHSP.
Phương pháp giải các dạng bài tập Sinh Học – NXB ĐHSP.
Phương pháp giải bài tập Sinh Học – NXB Đà Nẵng.

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_cac_dang_bai_tap_ve_dot_bien_so_luong_nst_751.doc
Sáng Kiến Liên Quan