Đề tài Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên có tính hấp dẫn,

nhưng lại là một môn học khó. Vì vậy muốn học tốt môn Hóa Học ngoài nắm vững

kiến thức cơ bản, biết suy luận,. thì việc tổng hợp các dạng bài tập và đề ra

phương pháp giải các dạng bài tập đó trong trường hợp tổng quát là một phần

không thể thiếu trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho

học sinh.

* Trong phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo số tiết bài tập lại hơi

ít (đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm) so với nhu cầu cần củng cố kiến thức cho

học sinh.

* Trong yêu cầu đổi mới giáo dục về việc đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc

nghiệm khách quan, thì khả năng giải toán Hóa Học của các em còn rất nhiều hạn

chế, thường các em giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không cần thiết

thậm chí không giải được vì qúa nhiều ẩn số, nhưng khi nắm được dạng bài và

phương pháp giải sẽ giúp các em tìm ra đáp án một cách nhanh chóng.

* Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan

trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng nếu

biết phân dạng và lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời gian

ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải.

* Tôi luôn động viên, khuyến khích các em tìm tòi và sáng tạo để bổ sung thêm các

bài tập, vì vậy học sinh có năng lực rất hứng thú trong học tập, còn những học sinh

yếu, trung bình cũng tìm thấy ở đây những điều cần thiết cho mình.

* Xuất phát từ những lí do trên, cùng với một số kinh nghiệm sau những năm

giảng dạy trong năm học 2011 - 2012 này, tôi đã chọn đề tài:

“Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại”.

pdf30 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 24 – 0,45 16 = 16,8 (gam) 
Theo 4 đáp án các kim loại tác dụng với H2SO4 loãng đều có hóa trị II nên: 
M H2  nM = 2Hn = 0,3 
M = 
16,8
0,3
 = 56 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 21 
Đáp án C 
Ví dụ 38: Một oxit kim loại có công thức MxOy, trong đó M chiếm 72,41% khối 
lượng. Khử hoàn toàn oxit này bằng khí CO thu được 16,8 gam kim loại M. Hòa 
tan hoàn toàn lượng M đó bằng dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được muối của M 
hóa trị III và 0,9 mol khí NO2. Công thức của MxOy là 
 A. Al2O3 B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. Cr2O3 
Hƣớng dẫn: 
Theo định luật bảo toàn electron ta có: 
16,8 3
M

 = 0,9  M = 56 (M là Fe) 
Ta có: 
56 16
72,41 27,59
x y
 x : y = 3 : 4 
Đáp án C 
Ví dụ 39: Khử hoàn toàn 4,06 gam một oxit của kim loại M bằng khí CO ở nhiệt 
độ cao thành kim loại. Toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào bình đựng dung dịch nước 
vôi trong dư thấy tạo thành 7 gam kết tủa, lượng kim loại sinh ra đem hòa tan hoàn 
toàn trong dung dịch HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H2(đktc). Kim loại M là 
 A. Fe B. Cu C. Mg D. Al 
Hƣớng dẫn: 
Đặt công thức oxit kim loại M là: MxOy 
2M + 2nHCl  2MCln + nH2 (1) 
nO = 2COn = nkết tủa = 0,07 (mol); mM = 4,06 - 160,07 = 2,94 (gam) 
Theo (1) ta có nM = 2
2
Hn
n
 = 
0,105
n
 0,105M = 2,94n 
 n = 2 và M = 56 
Đáp án A 
Dạng 7: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nƣớc 
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp: 
* Chỉ có kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba mới tan trong nước ở nhiệt độ thường 
* Nếu đề bài cho hỗn hợp kim loại kiềm hoặc kiềm thổ và kim loại M hóa trị n vào 
nước thì có thể có hai khả năng: 
 - M là kim loại tan trực tiếp (như kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba) 
 - M là kim loại có hiđroxit lưỡng tính (như Al, Zn,...) 
* Nếu đề bài cho nhiều kim loại tác dụng với nước tạo dung dịch kiềm, rồi sau đó 
lấy dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch hỗn hợp axit thì: 
 - Giải bằng cách viết phương trình ion thu gọn. 
 - 
2
2 HOHn n  
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 22 
2. Ví dụ minh họa: 
Ví dụ 40: Cho 10 gam một kim loại M hóa trị II tác dụng với nước, thu được 6,11 
lít khí H2 (25
0
C và 1 atm). Kim loại M đã dùng là 
 A. Ca B. Sr B. Mg D. Ba 
Hƣớng dẫn: 
nM = 2
1 6,11
0,082 (273 25)
H
PV
n
RT

 
 
 = 0,25 (mol) 
M = 
10
0, 25
 = 40 Đáp án A 
Ví dụ 41: Cho 5,55 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước có dư, thu được khí 
A. Cho khí A đi qua CuO đun nóng thì tạo ra 25,6 gam Cu. Kim loại kiềm là 
 A. Li B. Na C. K D. Rb 
Hƣớng dẫn: 
Các phản ứng xảy ra: 
2M + 2H2O  2MOH + H2 (1) 
 CuO + H2  Cu + H2O (2) 
Từ (1) và (2) nM = 2nCu = 0,42 = 0,8 (mol) 
Mkim loại = 6,94 Đáp án A 
Ví dụ 42: Hoà tan hoàn toàn 3,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì 
liên tiếp trong BTH vào nước, thu được 1 lit dung dịch có pH = 13. Hai kim loại 
kiềm là 
A. Na, K B. Li, Na C. K, Rb D. Rb, Cs 
Hƣớng dẫn: 
Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại. 
Ta có sơ đồ: M  MOH 
Từ pH = 13  [OH
-
] = 0,1 
OH
n  = nM = 0,1 
 M = 
3,1
0,1
 = 31  là Na và K 
Đáp án A 
Ví dụ 43: Hoà tan hoàn toàn 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì 
liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch X. Để trung hòa 1/2 
dung dịch X cần 1,5 lít dung dịch HCl + HNO3 có pH = 1. Hai kim loại kiềm là 
A. K, Rb B. Li, Na C. Na, K D. Rb, Cs 
Hƣớng dẫn: 
Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại. 
Ta có sơ đồ: M  MOH 
pH = 1  [H
+
] = 0,1M 
H
n  = 0,15 (mol) 
Phản ứng trung hòa 1/2 dung dịch X: 
H
n  = OHn  
nM (dung dịch X) = 2 Hn  = 0,3(mol) 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 23 
 M = 
10,1
0,3
 = 33,67 Đáp án C 
Ví dụ 44: Hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kì liên tiếp trong BTH. Cho 17,94 
gam hỗn hợp A, B tan hoàn toàn trong 500 gam H2O thu được 500ml dung dịch (d 
= 1,03464). Kim loại A, B là 
 A. Li, Na B. Na, K C. Rb, Cs D. K, Rb 
Hƣớng dẫn: 
Ta có sơ đồ: A, B 
1
2
 H2. 
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: 
2H
m = 17,94 + 500 – 500 1,03464 = 0,62 gam 
Từ sơ đồ  nA, B = 2
2H
n = 2
0,62
2
= 0,62 (mol) 

17,94
0,62
M  = 28,9 A, B là Na và K 
Đáp án B 
Ví dụ 45: Hỗn hợp X gồm kim loại kiềm M và Al. Lấy 3,72 gam hỗn hợp X cho 
vào nước dư thấy giải phóng 0,16 gam khí và còn lại 1,08 gam chất không tan. 
Kim loại M là 
 A. Na B. K C. Cs D. Rb 
Hƣớng dẫn: 
Chất rắn không tan là Al dư. 
M + H2O  MOH + 
1
2
H2 (1) 
x x 0,5x 
Al + MOH + H2O MAlO2 + 
3
2
H2 (2) 
 x x 1,5x 
2H
n = 0,5x + 1,5x = 
0,16
2
 = 0,08 x = 0,04 
mAl = 1,08 + 270,04 = 2,16 (gam) 
mM = 3,72 – 2,16 = 1,56 (gam) 
M = 
1,56
0,04
 = 39 Đáp án B 
Ví dụ 46: Cho 10,5 gam hỗn hợp bột Al và một kim loại kiềm vào nước có dư. Sau 
phản ứng thu được dung dịch A và 5,6 lít khí (đktc). Cho từ từ dung dịch HCl vào 
dung dịch A để lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Lọc kết tủa, sấy khô, cân được 
7,8 gam. Kim loại m là 
 A. Li B. Na C. K D. Rb 
Hƣớng dẫn: 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 24 
Các phản ứng xảy ra: 
M + H2O  MOH + 
1
2
H2 (1) 
x x 0,5x 
Al + MOH + H2O MAlO2 + 
3
2
H2 (2) 
y y 1,5y 
MAlO2 + HCl + H2O  Al(OH)3 + MCl (3) 
 y y 
Ta có hệ phương trình 
0,5 1,5 0,25
7,8
0,1
78
x y
y
 


 
 x = 0,2 
mAl = 2,7 mM = 10,5 – 2,7 = 7,8 (gam) 
 M = 
7,8
0, 2
= 39 Đáp án C 
 Ví dụ 47: Cho 5,05 gam hỗn hợp A gồm kali và một kim loại kiềm X tan hết 
trong nước. Sau phản ứng cần dùng 250 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 0,15M và 
HCl 0,3M để trung hòa dung dịch thu được. Cho biết tỉ lệ số mol của X và kali > 
1:4. X là 
 Li B. Rb C. Na D. Cs 
Hƣớng dẫn: 
nA = OHn  = Hn  = 2  0,25  0,15 + 0,25  0,3 = 0,15 (mol) 
5,05
0,15
M  = 33,67 MX <33,67(1). 
Mặt khác 
X
K
n
n
> 
1
4
 và nX + nK = 0,15 
MX + 39  4 >
5,05
0,03
 MX > 12,33(2). 
Từ (1) và (2) X là Na Đáp án C 
B) Bài tập vận dụng 
Bài 1: Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng 
với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối 
tan. Hai kim loại kiềm là 
 A. Li và Na. B. K và Rb C. Na và K. D. Rb và Cs. 
Bài 2: Cho 1,7 gam hỗn hợp gồm kim loại X hóa trị II và Zn tác dụng với lượng 
dư dung dịch H2SO4 loãng sinh ra 0,672 lit khí H2 (ở đktc). Mặt khác khi cho 1,9 
gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thể tích khí H2 sinh ra chưa đến 
1,12 lit (ở đktc). Kim loại X là 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 25 
 A. Ba B. Ca C. Sr D. Mg 
Bài 3: Để phản ứng hết a mol kim loại M cần 1,25a mol H2SO4 và sinh ra khí X 
(sản phẩm khử duy nhất). Hòa tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch H2SO4 
tạo ra 4,48 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Kim loại M là 
 A. Mg B. Cu Fe D. Al 
Bài 4: Cho 0,01 mol hợp chất của sắt tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng 
dư thấy thoát ra 0,112 lít khí SO2 (đktc) là sản phẩm khí duy nhất. Công thức của 
hợp chất sắt là: 
 A. FeS B. FeS2 C. FeO D.FeCO3 
Bài 5: Hòa tan 33,75 gam một kim loại M trong dung dịch HNO3 loãng, dư thu 
được 16,8 lít khí X (đktc) gồm hai khí không màu (trong đó có một khí hóa nâu 
trong không khí) có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 17,8. Kim loại M là 
 A. Cu. B. Zn. C. Fe. D. Al 
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 3 kim loại Na, Zn và Fe bằng dung dịch 
H2SO4 loãng thu được V lít (đktc) khí H2. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp Fe và kim 
loại M có hóa trị II bằng dung dịch HCl cũng thu được V lít (đktc) khí H2. Kim 
loại M là 
 A. Ca B. Ba C. Ni D. Mg. 
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam FexOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 
khí A và dung dịch B. Cho A hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch NaOH dư thu được 
12,6 gam muối. Cô cạn dung dịch thu được 120 gam muối khan. Công thức của 
oxit sắt là 
 A. FeO B. Fe3O4 C. Fe2O3 D.FeO và Fe3O4 
Bài 8: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl. Sau khi 
thu được 336 ml H2 (đkc) thì thấy khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó 
là 
 A. Fe. B. Cu. C. Mg. D. Ba. 
Bài 9: Khử hoàn toàn 12 gam một oxit kim loại M bằng khí H2 thu được 4,05 gam 
H2O. Hoà tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng, 
dư được 3,36 lít H2 (đktc). Kim loại M là 
 A. Ni B. Pb C. Fe D. Zn 
Bài 10: Cho 16,2 gam kim loại M (hoá trị không đổi) tác dụng với 0,15 mol O2, 
Chất rắn sau phản ứng tan trong dung dịch HCl dư tạo 13,44 lit khí (đktc). M là 
 A. Na. B. Al. C. Ca. D. Mg. 
Bài 11: Cho 16,2 gam một kim loại R có hoá trị không đổi vào dd CuSO4 dư, để 
cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cho tiếp dung dịch HNO3 dư vào hỗn hợp sau 
phản ứng trên thấy thoát ra 13,44 lít khí NO (đktc). Kim loại R là 
 A. Mg B. Fe C. Al D. Zn 
Bài 12: Khuấy một thanh kim loại M hoá trị 2 trong 200ml dung dịch Cu(NO3)2 
0,4M đến khi dung dịch hết màu xanh. Biết rằng toàn bộ Cu sinh ra đều bám hết 
vào thanh M, khối lượng thanh M tăng 0,64 gam. Kim loại M là 
 A. Mg. B. Fe. C. Zn. D. Ni. 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 26 
Bài 13: Cho 2,7 gam bột nhôm tan hết trong dung dịch X chứa muối M(NO3)2. Sau 
khi kết thúc phản ứng, thấy khối lượng dung dịch giảm 5,7 gam so với dung dịch X 
ban đầu và dưới đáy cốc có lượng kim loại tách ra. Kim loại M là 
 A. Cu B. Ni C. Zn D. Fe 
Bài 14: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II nặng m gam vào dung dịch 
Fe(NO3)2 thì khối lượng thanh kim loại giảm 6 % so với ban đầu. Nếu nhúng thanh 
kim loại trên vào dung dịch AgNO3 thì khối lượng thanh kim loại tăng 25 % so với 
ban đầu. Biết độ giảm số mol của Fe(NO3)2 gấp đôi độ giảm số mol của AgNO3 và 
kim loại kết tủa bám hết lên thanh kim loại M. Kim loại M là 
 A. Pb B. Ni C. Cd D. Zn 
Bài 15: Hoà tan 1,8 gam muối sunfat của kim loại M hóa trị II vào nước, rồi pha 
loãng cho đủ 50 ml dung dịch. Để phản ứng hết với dung dịch này cần 20 ml dung 
dịch BaCl2 0,75M. Kim loại M là 
 A. Ca B. Cu C. Mg D. Ba 
Bài 16: Hòa tan hoàn toàn 6,36 gam gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của 
hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau vào dung dịch H2SO4 loãng 
được khí B. Cho toàn bộ khí B hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 lấy dư thu được 
13,79 gam kết tủa. Hai kim loại A, B là 
 A. Be, Mg B. Mg, Ca C. Ca, Sr D. Sr, Ba 
Bài 17: Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm 
M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M 
là 
 A. Na B. K C. Rb D. Li 
Bài 18: Hoà tan 2,5 gam muối Na2CO3.xH2O trong 250cm
3
 nước cất. Biết 25cm3 
dung dịch này tác dụng vừa đủ với 17,5cm3 dung dịch HCl 0,1M. Công thức hoá 
học của muối ngậm nước là 
 A. Na2CO3.10H2O. B. Na2CO3.7H2O. 
 C. Na2CO3.5H2O. D. Na2CO3.H2O. 
Bài 19: Cho 0,1 mol hỗn hợp X gồm hai muối hiđrocacbonat tác dụng với m gam 
dung dịch HCl lấy dư, thu được (m + a) gam dung dịch Y và 4,48 lít khí (đktc). 
Hai muối trong X không thể là 
 A. NH4HCO3; Ca(HCO3)2 B. Al(HCO3)3; KHCO3 
 C. Mg(HCO3)2; Ca(HCO3)2 D. Ba(HCO3)2; Be(HCO3)2 
Bài 20: Nung m gam hỗn hợp hai muối cacbonat trung hòa của hai kim loại M và 
N đều có hóa trị II ở hai chu kỳ liên tiếp trong BTH. Sau một thời gian thu được 
3,36 lít khí CO2 (đktc) và hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng với dung dịch HCl dư 
thu thêm được 3,36 lít khí CO2 (đktc). Phần dung dịch đem cô cạn thu được 32,5 
gam muối khan. Kim loại M và N là 
 A. Mg, Ca B. Ca, Ba C. Be, Mg D. Ba, Sr 
Bài 21: Điện phân muối clorua nóng chảy của kim loại M thu được 12g kim loại 
và 0,3 mol khí. Kim loại M là 
 A. Mg. B. Ca. C. Al. D. Fe. 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 27 
Bài 22: Điện phân dung dịch muối sunfat của kim loại hóa trị II thu đựoc 3,36 lít 
khí (đktc) ở anot và 16,8 gam kim loại ở catot. Công thức hóa học của muối sunfat 
trên là. 
 A. ZnSO4 B. FeSO4 C. NiSO4 D. CuSO4 
Bài 23: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M với 
cường độ dòng điện 8A, sau 50 phút 45 giây thấy khối lượng catot tăng 8,05 gam. 
Kim loại M là 
 A. Fe. B. Cu. C. Zn. D. Ni. 
Bài 24: Điện phân nóng chảy a gam muối G tạo bởi kim loại M và halogen X, ta 
thu được 0,96 gam kim loại M ở catot và 0,04 mol khí X2 ở anot. Mặt khác hòa tan 
a gam muối G vào nước, sau đó cho tác dụng với AgNO3 có dư, thu được 11,48 
gam chất kết tủa. Kim loại M là 
 A. Ca B. Na C. Ba D. Mg 
Bài 25: Hoà tan hoàn toàn 5,8 gam hỗn hợp gồm kim loại M và oxit của nó vào 
nước, thu được 500 ml dung dịch chứa một chất tan có nồng độ 0,08M và 0,448 lít 
khí H2 (ở đktc). Kim loại M là 
 A. Na. B. Ca. C. Ba. D. K. 
Bài 26: X là hợp kim của 2 kim loại gồm kim loại kiềm M và kim loại kiềm thổ R. 
Lấy 28,8 gam X hoà tan hoàn toàn vào nước, thu được 6,72 lit H2 (ở đktc). Đem 
2,8 gam Li luyện thêm vào 28,8 gam X thì % khối lượng của Li trong hợp kim 
vừa luyện là 13,29%. Kim loại kiềm thổ R trong hợp kim X là 
 A. Ba B. Ca C. Sr D. Mg 
Bài 27: Hòa tan hoàn toàn 6,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Na và M (có hóa 
trị n không đổi) trong nước thu được dung dịch Y và 5,04 lít khí H2 (đktc). Để 
trung hòa 1/2 dung dịch Y cần dùng 25 ml dung dịch HCl 1M. Kim loại M là 
 A. Ca B. Al C. Be D. Mg 
* Đáp án phần bài tập vận dụng 
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
 A B A C D D C A C 
Câu 10 11 12 13 14 15 16 17 18 
 B C B D C C B A B 
Câu 19 20 21 22 23 24 25 26 27 
 A A B B B D C A B 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 28 
III. HIỆU QỦA CỦA ĐỀ TÀI 
 Qua thực tế dạy và học Hoá Học ở Trường THPT Nguyễn Hữu cảnh đã chứng 
minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học khi biết sử dụng hệ 
thống bài tập một cách hợp lý và khoa học. 
 Khi áp dụng chuyên đề “Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác 
định kim loại” vào giảng dạy thì tôi nhận thấy: 
- Học sinh nắm bắt và vận dụng phương pháp rất nhanh và hiệu quả vào giải bài 
tập. 
- Năng lực tư duy của học sinh được nâng lên nhiều. 
- Học sinh đã có thể chủ động phân loại và vận dụng các phương pháp giải đã học 
để tìm ra đáp án của những bài tập tổng hợp rất nhanh chóng. 
- Học sinh hứng thú làm các bài tập và thể hiện sự say mê, tìm tòi, sáng tạo nhất là 
khi triển khai với các lớp nguồn, luyện thi học sinh giỏi, luyện thi tốt nghiệp và 
luyện thi đại học, cao đẳng thì hiệu qủa rất cao. 
 - Kết qủa bộ môn Hóa Học có tỉ lệ học sinh đạt khá, giỏi tăng rõ rệt. 
 Khảo sát với lớp có học lực khá 12A9 (gồm 41 học sinh) của trường THPT 
Nguyễn Hữu Cảnh có kết qủa như sau: 
* Khi chưa áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy: 
Số điểm giỏi Số điểm khá Số điểm T. bình Số điểm yếu Số điểm kém 
7 (17%) 10 (24,4%) 13 (31,7%) 7 (17%) 4 (9,9%) 
* Khi áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy: 
Số điểm giỏi Số điểm khá Số điểm t. bình Số điểm yếu Số điểm kém 
23 (56,1%) 9 (22%) 7 (17%) 2 (4,9%) 0 
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 
* Sáng kiến kinh nghiệm là hoạt động khoa học của tổ Hóa Học trường THPT 
Nguyễn Hữu Cảnh giúp nhau cùng trao đổi chuyên sâu về chuyên môn. Mỗi sáng 
kiến kinh nghiệm hoàn thành là tài liệu dùng chung cho thầy, cô trong tổ và các em 
học sinh. Nó góp phần đáp ứng yêu cầu mới về mục tiêu giảng dạy và đánh giá học 
sinh hiên nay. 
* Qua việc áp dụng các chuyên đề của bản thân nói riêng và của các giáo viên tổ 
Hóa của trường nói chung vào qúa trình dạy học, cùng với những kinh nghiệm 
nhiều năm giảng dạy tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: 
- Đối với Giáo viên: 
+ Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm của tất cả các bài dạy trong chương trình 
một cách logic và khái quát nhất. 
+ Qua mỗi chương nên tổng hợp phần kiến thức đó có thể có bao nhiêu cách ra đề 
và phát biểu chúng dưới dạng các bài tập tổng quát rồi cho học sinh cùng nhau xây 
dựng phương pháp giải. 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 29 
+ Xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm 
của chương trình phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
* Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn học sinh giải được lượng bài tập là 
nhiều nhất. 
* Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực yếu, kém. 
Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi  
- Đối với Học sinh: 
+ Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. Biết 
vận dụng kiến thức để phân loại bài tập Hóa Học và lập hướng giải cho từng dạng 
bài tập đó. 
+ Nắm vững một số định luật bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo 
toàn nguyên tố,) và biết vận dụng chúng trong qúa trình giải bài tập. 
+ Tích cực làm bài tập ở lớp và đặc biệt là ở nhà, phải rèn cho bản thân năng lực tự 
học, tự đánh giá. 
* Trong thời gian tới tôi cùng các giáo viên tổ Hóa sẽ theo hướng này xây dựng 
các chuyên đề khác của chương trình, mong rằng hoạt động này tạo ra phong trào 
dạy và học tốt hơn của trường. 
 * Tôi rất mong muốn chuyên đề này mang tính khoa học và sư phạm nhằm mục 
đích góp phần nâng cao chất lượng Dạy và Học của thầy và trò trong yêu cầu mới 
của giáo dục phổ thông. Vì thời gian có hạn cho nên chuyên đề sẽ không thể tránh 
khỏi thiếu sót, tôi rất mong đón nhận các đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô nhằm 
được học hỏi thêm những kinh nghiệm quí báu và góp phần nâng cao tính khả thi 
cho chuyên đề. 
 Mọi trao đổi xin liên hệ với: Nguyễn Thị Kim Nga số điện thoại 
0906342350. 
 Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã quan tâm! 
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phương pháp giải toán hóa vô cơ – Nhà xuất bản trẻ. 
2. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Hóa Học lớp 12 – Nhà xuất bản 
đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
3. Phương pháp giải toán chuyên đề Hóa kim loại – Nhà xuất bản đại học quốc gia 
Hà Nội 
4. Phân loại và phương pháp giải toán hoá vô cơ – Quan Hán Thành – NXB trẻ, 
2000. 
5. 1320 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường - NXB Đại học 
quốc gia Hà Nội. 
 Biên Hòa, ngày 24 tháng 03 năm 2012 
 Người viết 
 Nguyễn Thị Kim Nga 
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại 
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 30 
 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 Biên Hòa, ngày 24 tháng 05 năm 2012 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
NĂM HỌC 2011 – 2012 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm 
xác định kim loại” 
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Nga 
Đơn vị: Tổ Hóa Học trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh. 
Lĩnh vực: 
Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn  
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác  
1. Tính mới: 
- Có giải pháp hoàn toàn mới  
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  
2. Hiệu quả: 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp 
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp 
dụng tại đơn vị có hiệu quả  
3. Khả năng áp dụng 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính 
sách: Tốt  Khá  Đạt  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực 
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt 
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN HIỆU TRƢỞNG 
 Phan Quang Vinh 

File đính kèm:

  • pdfphan_loai_va_phuong_phap_giai_bai_tap_trac_nghiem_xac_dinh_kim_loai_1958.pdf
Sáng Kiến Liên Quan