Đề tài Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Từ vị trí của bộ môn lịch sử trong cấp học THPT hiện nay:
Lịch sử cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục truyền thống, ý thức, lòng tự tôn dân tộc cho học sinh; là môn thi đại học bắt buộc của khối C; là môn thi học sinh giỏi các cấp được tổ chức hàng năm. Bác Hồ đã từng nói: “ Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
- Đặc trưng của môn lịch sử lớp 12 THPT:
Được cấu tạo đồng tâm với cấp THCS, lịch sử lớp 12 bao gồm 2 khóa trình cơ bản là: Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 2000 và Lịch sử thế giới từ 1945 – 2000. Nội dung lịch sử có nhiều điểm mới và khó; các nội dung lịch sử đòi hỏi phải chính xác, nói và viết phải theo quan điểm chính thống. Từ đó đòi hỏi người giáo viên dạy bộ môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.
-Từ thực tế của việc học tập bộ môn:
Đa số học sinh rất ngại học môn Lịch sử ( có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan ). Phương pháp học tập còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên.
-Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử:
Nghiên cứu các đề thi từ 2009 trở đi tôi nhận thấy: Đề thi ngày càng ra theo hướng mở để học sinh có điều kiện thể hiện kỹ năng kiến thức của mình.
- Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ:
Từ khi được phân công nhiệm vụ đến nay, bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. Trong các kỳ thi vào ĐH – CĐ hàng năm có nhiều học sinh đạt điểm cao.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Giúp học sinh có được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập và thi cử.
+ Được trau dồi, được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn
+ Nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc CNH – HĐH đất nước.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
an hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh lại... Nhiều nơi vẫn xảy ra xung đột...... Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra như vũ bão... Cơ hội và thách thức của Việt Nam: Trong xu thế toàn cầu hóa Trong xu thế mới của thời đại 1. Cơ hội: Việt Nam có thể tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực, các liên minh kinh tế... Việt Nam có thể khai thác nguồn vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý... 2. Thách thức: Xuất phát điểm thấpchất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng... Gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt Vấn đề sử dụng nguồn vốn Dễ bị hòa tan 1. Cơ hội: - Thế giới hòa bình tạo môi trường quốc tế thuận lợi... Xu thế của thế giới đã thúc đẩy sự phát tiển của lực lượng sản xuất, chuyển dịch nền cơ cấu nước ta.... Đẩy nhanh sự hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam 2. Thách thức: Trong thế giới đầy biến động, ta có nguy cơ bị tụt hậu... Phải đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính, giáo dục, pháp luật... Phải giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. 3.4. Sử dụng phương pháp lập bảng để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong mỗi vấn đề chung. Ví dụ 1: So sánh các chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước ASEAN. Ví dụ 2: So sánh nội dung chủ yếu của 2 văn kiện của Đảng trong năm 1930. - Bước 1: Xác định vấn đề chung: Chiến lược phát triển kinh tế, Nội dung chủ yếu của 2 văn kiện. - Bước 2: Xác định nội dung cụ thể phải hình thành. + Ở ví dụ 1: Thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu, hạn chế của hai chiến lược kinh tế. + Ở ví dụ 2: Tình chất,nhiệm vụ trước mắt, lực lượng lãnh đạo, lực lượng tham gia được trình bày trong hai văn kiện - Bước 3: Lập bảng biểu, hoàn thành bài tập - Bước 4: Tìm ra những điểm giống nhau + Ở ví dụ 1: Chiến lược đều được thực hiện ở 5 nước ASEAN. + Ở ví dụ 2: Đều là các văn kiện của Đảng trong năm 1930. - Bước 5: Tìm ra những điểm khác nhau + Ở ví dụ 1: Khác nhau về mục tiêu, biện pháp, kết quả. + Ở ví dụ 2: Khác nhau về nhiệm vụ trước mắt, về lực lượng cách mạng ( quan điểm giai cấp, nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến). - Bước 6: Rút kinh nghiệm: Ở các vấn đề này, khi triển khai ôn tập thường hay mắc các lỗi như: Học sinh chủ quan: Vì các bảng so sánh này đã có sẵn trong tài liệu ôn tập, nên học sinh ít phải đầu tư nghiên cứu, cho là dễ dẫn đến qua loa ; Chưa hoàn thiện kiến thức, kỹ năng: Phần lớn học sinh chỉ mới hình thành ở mức độ 1 ( hoàn thành bảng biểu ). Các mức độ tiếp theo như so sánh, nhận xét, đánh giáchưa thuần thục. Cách khắc phục: + Ôn tập kỹ. + Sử dụng nhiều thao tác trong ôn tập: Đặt câu hỏi, nhấn mạnh các ý chốt, hướng dẫn học sinh biết phân biệt nội dung kiến thức (giống, khác nhau) + Ôn tập gắn với hình thành kỹ năng cho học sinh. 3.5. Một số cách cụ thể để ôn tập dựa trên cơ sở thiết lập “một vấn đề chung”. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy : - Nội dung kiến thức trình bày trong sách giáo khoa thường theo trình tự thời gian. Các vấn đề cụ thể cũng được sắp xếp theo trình tự thời gian. Điều này có một thuận lợi cơ bản là: Sách giáo khoa sẽ cung cấp 1 hệ thống kiến thức đủ để học sinh có thể hoàn thành được các câu hỏi ở mức độ “nhận biết” “thông hiểu” ( chiếm khoảng 40 – 50% yêu cầu của các đề thi) - Việc kiểm tra đánh giá học sinh lại có yêu cầu cao hơn ( nhất là các kỳ thi HSG và ĐH – CĐ). Mỗi đề thi ít nhất có từ 2 đến 3 câu hỏi khó đòi hỏi học sinh có trình độ nhận thức cao hơn (vận dụng, sáng tạo) mới đảm bảo được nội dung yêu cầu. Như vậy: Học sinh phải được ôn tập tốt hơn và phải biết vận dụng tốt hơn. Việc ôn tập phụ thuộc nhiều vào giáo viên, còn việc vận dụng phụ thuộc nhiều vào học sinh. Tôi mạnh dạn đưa ra một số cách cụ thể để ôn tập kiến thức lich sử trên cơ sở“cùng một vấn đề chung”. Cách 1: Tìm ra “các đơn vị kiến thức’’ trong mỗi “vấn đề chung’’. Ví dụ: Cho bài tập: a. Kể tên các tổ chức quốc tế , khu vực đã học b. Cho biết: Thời gian thành lập, số lượng thành viên, mục tiêu, vai trò của mỗi tổ chức, thời gian Việt Nam gia nhập. * Cách thực hiện: - Vấn đề chung được nêu: Các tổ chức quốc tế và khu vực. - Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác ở bài 1 (mục II); bài 4 (mục IV); bài 8 (mục V) của sách giáo khoa nâng cao. - Các đơn vị kiến thức phải hoàn thành: Thời gian thành lập của mỗi tổ chức, số lượng thành viên của mỗi tổ chức, mục tiêu của mỗi tổ chức, thời gian Việt Nam gia nhập (hoặc đặt quan hệ), triển vọng của mỗi tổ chức... - Kỹ năng cơ bản cần hình thành cho học sinh: Kỹ năng khai thác SGK, kỹ năng sắp xếp lại các kiến thức mới theo một “mô hình chung”, kỹ năng tổng hợp * Thực hiện: + Giáo viên chủ động đưa ra yêu cầu nội dung ôn tập, hướng dẫn học sinh khai thác SGK, kiểm tra bài tập của học sinh + Học sinh tích cực làm bài tập, nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển kỹ năng. * Sử dụng kiến thức ôn tập: Nội dung ôn tập được sử dụng vào các đề kiểm tra cuối kỳ, ôn thi HSG và ĐH – CĐ. Cách 2: Tổng hợp theo vấn đề: a. Cho bài tập: Khái quát các xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh thế giới đến nay. Thực hiện: - Xác định “vấn đề chung” của đề bài: “Các xu thế của lich sử thế giới hiện đại” ( nhiều xu thế). Thời gian: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay (dài) - Các nội dung cụ thể của bài tập: Kể tên được các xu thế đi liền với các mốc thời gian (mở đầu, kết thúc); các biểu hiện cụ thể của các xu thế đó; hệ quả ( hoặc hậu quả) của chúng. - Trên cơ sở đã xác định được nội dung yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng. - Phạm vi kiến thức: Nằm ở bài 20 - Lịch sử 12 nâng cao Nội dung Thời gian Biểu hiện Hệ quả Xu thế đối đầu Xô - Mỹ Xu thế hòa hoãn Đông - Tây Xu thế “toàn cầu hóa” Xu thế sau “chiến tranh lạnh” - Dự kiến khả năng thực hiện: + Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh, thiết kế nội dung ôn tập. + Học sinh là người thực hiện, tự giác chủ động tìm kiến thức để hoàn thành nội dung bài tập. - Vận dụng kiến thức: Kiến thức của đề bài được sử dụng vào việc kiểm tra miệng, kiểm tra định kỳ. thi học kỳ và ôn thi học sinh giỏi. Cách 3: Nâng cao dần mức độ khó của “vấn đề chung”. Ví dụ: Cho bài tập lớn: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta để giành quyền dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Cách thực hiện: - Xác định “vấn đề chung” bao quát: Quyền dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam. - Mức độ khó dần của nhận thức: Đấu tranh từng bước để giành được quyền dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. - Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác ở các bài: 19 mục II, bài 20 mục II, bài 23 mục III, bài 24 - Triển khai nội dung ôn tập theo yêu cầu nâng cao dần mức độ khó của “vấn đề chung” Bồi dưỡng kiến thức Bồi dưỡng kỹ năng 1.Nêu vấn đề: Trong tuyên ngôn độc lập Bác Hồ đã từng khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lậpNhư vậy, độc lập dân tộc là quyền dân tộc cơ bản nhất. Ngoài ra quyền dân tộc còn bao hàm các quyền cơ bản khác như: thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ 2. Cuộc đấu tranh để giành các quyền dân tộc cơ bản: Ngay sau khi Việt Nam tuyên bố độc lập, Pháp quay lại xâm lược, quyền dân tộc bị đe dọa (chúng ngoan cố không chịu công nhận nền độc lập cho ta. Ta kiên trì đấu tranh buộc Pháp phải ký hiệp định sơ bộ 6/3. Với hiệp định ta buộc Pháp phải công nhận ta là 1 nước tự do (quyền độc lập chưa trọn vẹn) - Từ 1946 – 1953: Ta đẩy mạnh đấu tranh quân sự kết hợp với ngoại giao. Năm 1954, bằng chiến thắng Điện Biên Phủ buộc Pháp phải chấp nhận thất bại. Hiệp định Genevo được ký. Ta được công nhận các quyền dân tộc cơ bản: Độc lập, thống nhất, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. - Sau khi hiệp định Genevo được ký kết, quyền dân tộc cơ bản lại một lần nữ bị đe dọa: Việt Nam bị chia chắt làm 2 miền, lãnh thổ chưa thống nhấtCuộc đấu tranh giành lại các quyền dân tộc cơ bản vẫn còn tiếp diễn. - Trải qua 20 năm kháng chiến chống Mỹ, dù phải hi sinh nhiều người, nhiều của nhưng nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh đòi cho được các quyền dân tộc cơ bản: Năm 1973 với việc ký hiệp định Pari Mỹ phải công nhận. Cuộc kháng chiến kết thúc. Nhận biết Giải thích Thông hiểu, so sánh, đánh giá Phân tích Thông hiểu, vận dụng kiến thức lịch sử Lưu ý: Đây là những vấn đê rất khó khi hướng dẫn ôn tập cho học sinh, giáo viên nêu căn cứ vào khả năng tiếp thu của từng học sinh để có phương pháp ôn tập cho phù hợp Cách 4: Phát triển “ ngoại diên” của khái niệm: Thông thường: Một vấn đề hay một khái niệm bao gồm 2 mặt + Nội hàm: Là những kiến thức chung nhất, cơ bản nhất cho vấn đề chung + Ngoại diện: là phần mở rộng nâng cao của vấn đề. Mỗi khái niệm có thể từ 1,2 đến 3 vấn đề được mở rộng, được phát triển thêm. Có thể bồi dưỡng kiến thức kỹ nănh cho học sinh thông qua việc ôn tập trên cơ sở phát triển phần “ngoại diện” của khái niệm. Ví dụ: Vấn đề: Các thắng lợi quân sự của ta trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Phân tích đề: + Nội hàm: Các thắng lợi quân sự của ta Ngoại diên: Thắng lợi quân sự đầu tiên ; Thắng lợi quyết định ; thắng lợi có tác dụng mở ra bước ngoặt...... - Các bước tiến hành: + Xác định nội hàm, ngoại diện + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn phương pháp. Nếu yêu cầu của đề bài là: “Kể tên các thắng lợi quân sự của ta” thì dùng phương pháp lập bảng. Nêu yêu cầu của đề bài là: “cho biết thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định. Vì sao?” thì ta nên dùng phương pháp lập luận, trình bày kèm theo giải thích vì sao. + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn kiến thức: Giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động lựa chọn kiến thức đúng để hoàn thành bài tập được giao. Kiểm tra kiến thức của học sinh: Ra bài tập - chấm chữa- rút kinh nghiệm. Phân tích đề Nhận dạng đề Lựa chọn KT Vấn đề ôn tập Mở rộng vấn đề Các câu hỏi, bài tập thường gặp SGK lớp 12 NC VD1: Các thắng lợi của ta trong 2 cuộc kháng chiến Thắng lợi quân sự lớn nhất Thắng lợi quân sự quyết định Thắng lợi quân sự mở ra bước ngoặt Trình bày thắng lợi quân sự lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong cuộc khang chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định? Vì sao? Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, thắng lợi nào có ý nghĩa m ở ra b ư ớc ngoặt đối với cuộc kháng chiếngiải thích “bước ngoặt’’ đ ó Bài 21 Bài 23 Bài 24. Mục II Bài 26. Mục I Bài 27.Mục I,II VD2: Phương thức giành chính quyền trong chiến tranh cách mạng ở Việt Nam Phương thức giành chính quyền trong cách mạng tháng 8/1945 Trong thời kỳ Mỹ - Diệm Trong giai đoạn cuối cuộc kháng chiến chống Mỹ Phương thức giành chính quyền trong cách mạng tháng 8/1945 được đề ra và thực hiện như thế nào? Dựa trên cơ sở nào, Bộ chính trị cho phép nhân dân miền Nam được sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền vào đầu 1959. Nêu diễn biến và kết quả của phong trào đấu tranh đó. Chủ trương đánh đổ Mỹ - Ngụy giành chính quyền về tay nhân dân đã được Đảng ta đề ra trong 2 mùa xuân 1968 và 1975? Nêu kết quả và ý nghĩa của việc thực hiện chủ trương đó Bài 18.Mục II Bài 19.MụcI Bài 24 Bài26.MụcI Bài 29. Mục III Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh 12 nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào mùa thi mới. 4. Kết quả: 4.1. Những kết quả đã đạt được: - Trong việc bồi dưỡng học sing giỏi cấp tỉnh, tôi đã có nhiều giải học sinh giỏi trong đó có giải nhất, giải ba và rất nhiều giải khuyến khích (em Lại Văn Nhất giải nhất, em Nguyễn Thị Tâm, em Trần Đức Đại, em Lê Thị Đang giải 3......và rất nhi ều giải khuyến khích ) - Trong việc ôn thi vào các trường ĐH - CĐ: nhiều em đạt điểm bộ môn cao từ 7.5 trở lên như em: Lại Văn Nhất 8,0 điểm, em Nguyễn Thị Trang 8.5 điểm, em Nguyễn Thị Nhung 8.0 điểm, em Hoàng Thị Xuân 7.5 điểm... Hiện các em đang là những sinh viên xuất sắc trong các trường ĐH luật, KHXH nhân văn, Học viện báo chí, Học viện cảnh sát, Học viện an ninh - Trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT: Học sinh có đủ kiến thức kỹ năng để làm bài thi. Không có học sinh yếu về môn sử. Có được các thành tích như trên là do: Sự quan tâm của nhà trường, nhu cầu xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các em và cũng có một phần đóng góp của bản thân tôi. 4.2. Một số mặt hạn chế: - Trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi: Bên cạnh những em có khả năng thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong quá trình thi cử các em còn yếu khả năng phân tích đề, lựa chọn kiến thức cơ bản nên kết quả làm bài chưa cao ( năm 2012 – 2013 có 5/7 học sinh đạt từ 10.5 điểm trở lên nhưng chưa có giải). - Trong việc ôn thi ĐH – CĐ: Số lượng học sinh đạt điểm cao chưa nhiều so với 3 môn khối, môn chưa là môn ưu thế. Nguyên nhân: Do áp lực thi cử quá nặng nề, học sinh chưa chăm chỉ, chưa sáng tạo trong làm bài; nhu cầu xã hội những năm gần đây giảm sút; và trong đó có 1 phần từ phía giáo viên (nặng về truyền thụ kiến thức, chưa nghiêm túc với học sinh ). 4.3 Bài học kinh nghiệm: - Giáo viên phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ, kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụxem học tập là nhiệm vụ suốt đời của mỗi giáo viên. - Giải quyết hài hòa giữa các khâu trong quá trình dạy học: giữa dạy kiến thức với ôn tập; giữa ôn tập kiến thức cơ bản với nâng cao - Phải có phương pháp ôn tập tốt: Xác định kiến thức cơ bản, lựa chọn mức độ thời gian, xác định yêu cầu kiến thức kỹ năng, kiểm tra thực chất việc ôn tập của học sinh. - Tăng cường tương tác giữa giáo viên với học sinh qua thi cử: Việc kiểm tra thi cử phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Sau mỗi lỳ thi nên giành thời gian thích hợp để nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm chung để việc dạy và học ngày càng có kết quả cao hơn. - Cập nhật kiến thức thường xuyên qua tài liệu, sách vở, đồng nghiệp, mạng internet để tránh nguy cơ tụt hậu. - Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải nhận thức rõ ràng sự khac biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào. C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ - Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. - Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt, chỉ có người thầy chưa giỏi: Phải bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như thế nào để bồi dưỡng được kiến thức, kỹ năngKiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh. - Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ thực tế mà tôi đã bắt gặp trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh làm tốt hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn những vấn đề cơ bản của lcịh sử Việt Nam và lịch sử Thế giới mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi Xác nhận của thủ trưởng đơn vị không sao chép của người khác Yên định , ngày 1 tháng 4 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Hạnh PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước ASEAN: Nội dung so sánh Những năm 50 – 60 (XX) Những năm 60 – 70 (XX) Tên chiến lược Chiến lược kinh tế hướng nội Chiến lược kinh tế hướng ngoại Nội dung Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trong nước thay thế nhập khẩu Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu Mục tiêu Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu Khắc phục hạn chế........ Thúc đẩy kinh tế phát triển Thành tựu Đáp ứng nhu cầu của nhân dân phát triển một số ngành chế biến chế tạo, giải quyết nạn thất nghiệp Kinh tế tăng trưởng nhanh Cơ cấu kinh tế thay đổi Đời sống nhân dân được nâng cao Hạn chế Thiếu vốn Chi phí sản xuất cao, thua lỗ Tham nhũng, quan liêu Phụ thuộc vốn, thị trường bên ngoài Sức ép cạnh tranh Đầu tư bất hợp lý 2. Phụ lục 2: Các tổ chức quốc tế và khu vực: Liên hợp quốc ASEAN EU Ngày thành lập 24/10/1945 8/8/1967 1/7/1967: thành lập EC 1/1/1993: thành lập EU Số lượng thành viên 192 thành viên (2006) 10 th ành vi ê n (đến nay) 27 th ành vi ê n (2007) Mục tiêu -Duy trì hòa bình an ninh thế giới -Thúc đẩy MQH giữa các thành viên -Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực hợp tác. -Xácđịnh xây dựng Đông Nam Á thành khu vực ổn định, thịnh vượng Hợp tác giữa các thành viên giữa các thành viên trên các lĩnh vực: Kinh tế, tiền tệ, đối ngoại, an ninh chung Vai trò Giải quyết nhiều vấn đề tranh chấp, xung đột, chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình. Tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác trên nhiều lĩnh vực Giải quyết nhiều vấn đề mang tính toàn cầu Xác định nguyên tắc hoạt động. Hợp tác về văn hóa, giáo dục, y tế, TDTT Mở rộng quan hệ quốc tế ASEAN +1,+2,+3. Thành lập Nghị viện chung Hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân 7 nước Thành lập Ngân hàng chung Sử dụng đồng tiền chung Việt Nam đặt quan hệ 9/1977 28/7/1995 1990 3. Phụ lục 3: Các xu thế của thế giới hiện đại (sau chiến tranh thế giới đến nay) Nội dung Xu thế đối đầu Xu thế hòa hoãn Xu thế toàn cầu hóa Thời gian 1947 đến nửa đầu những năm 70 (XX) Nửa đầu 70 đến 1989 Những năm 80 (XX) trở lại đây Biểu hiện -Lời tuyên bố của tổng thống Mỹ. -Các cuộc chiến tranh cục bộ nhiều nơi (chiến tranh Đông Dương, chiến tranh Việt Nam, chiến tranh Triều Tiên) -Các hiện tượng đối đầu căng thẳng (phong tỏa Berlin, khủng hoảng Caribe) -Cả Mỹ và Liên Xô đều có quan hệ đến các SK - Hiệp định Bon (11/1972) - Các cuộc gặp gỡ bí mật giữa Liên Xô - Mỹ nhằm cắt giảm vũ khí chi ến l ư ợc - Định ước Henxiki (tháng 8/1975) - Nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô và Mỹ dẫn đến nhiều văn kiện được ký kết - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ quốc tế. - Sự phát triển to lớn và tác động của nhiều công ty xuyên quốc gia. - Sự sát nhập và hợp nhất của các công ty thành các tập đoàn lớn. - Sự ra đời của các tổ chức kinh tế, thương mại, các tổ chức và khu vực Hậu quả -Thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng đối đầu - Liên Xô – Mỹ ra sức chạy đua vũ trang........ - Chiến tranh lạnh chấm dứt 12/1989 - Liên Xô - Mỹ cung nhau giải quyết, các vấn đề quốc tế - Là xu thế khách quan, không thể đảo ngược. - Có tác động tích cực và tiêu cực đến các nước đang phát triển 4. Phụ lục 4: Các thắng lợi quân sự quyết định có tác dụng mở ra bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ: Tên thắng lợi quân sự Kết quả Gi ải th ích bước ngoặt Đồng Khởi (1960) - Mở ra vùng giải phóng rộng lớn. - Dẫn đến sự ra đời của mặt trận DTGPMNVN và quân giải phóng - Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của Mỹ, Ngụy - Thúc đẩy sự phát triển của cách mạng Miền Nam - Được xem như bước ngoặt chuy ển cách mạng miền Nam từ thế gi ữ g ìn lực lượng sang thế t ấn c ông Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 Đợt 1: Loại 147000 tên, phá hủy 1 khối lượng lớn phương tiện, vũ khí - Tấn công vào các vị trí quan trọng của Mỹ - Ngụy tại các đô thị làm lung lay ý chí xâm lược.. - Mỹ phải chấp nhận đàm phán với ta......... Tấn công chiến lược 1972 -Ta chọc thủng 3 tuyến phòng thủ quan trọng -Loại 20 vạn tên, giải phóng nhiều vùng đất rộng lớn đông dân....... -Giáng 1 đòn nặng nề buộc Mỹ phải Mỹ hóa. -Thúc đẩy cuộc đấu tranh của ta trên bàn đàm phán......... - Mở ra bước ngoặt......... Trận 12 ngày đêm cuối 1972 Hà Nội, Hải Phòng bắn rơi 81 máy bay ( 34 B52, 5 F11) Thắng lợi quân sự quyết định buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris với ta. Tài liệu tham khảo Sách giáo khoa lich sử 12 (nâng cao) NXB Giáo dục . Phan Ngọc Liên tổng chủ biên Sách giáo viên môn Lịch sử lớp 12 . NXB Giáo dục .Phan ngọc Liên tổng chủ biên Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên. NXB Giáo dục . Nguyễn Xuân Trường- Nguyễn Hải Châu đồng chủ biên Chuyên đề thay sách lớp 12. Môn Lịch sử NXB Giáo dục. Phan Ngọc Liên tổng chủ biên Đề thi HSG các năm, đề thi ĐH – CĐ các năm, tài liệu ôn thi tốt nghiệp hàng năm Tài liệu khác.
File đính kèm:
- skkn_on_tap_boi_duong_kien_thuc_ky_nang_mon_lich_su_lop_12_tren_co_so_thiet_lap_van_de_chung_cho_hoc.doc