Đề tài Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân

Bộ môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong chương trình cấp trung học phổ thông. Là bộ môn có nhiều ứng dụng và liên hệ thực tế. Giúp học sinh có thêm kiến thức bổ ích, những hiểu biết sâu và niềm đam mê yêu thích bộ môn là điều mong muốn không chỉ riêng tôi mà là mong muốn của tất các giáo viên dạy môn Hóa học . Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh nhằm hình thành ở các em một thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Trong các phương pháp dạy đó, riêng tôi nhận thấy rằng việc phát hiện ra sai sót và kịp thời sửa sai cho học sinh trong quá trình học là điều rất cần thiết, từ đó rèn luyện cho các em những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tiễn của môn học: rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo thực hành, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn sản xuất.

Trong những năm gần đây, các kì thi quan trọng được thi bằng hình thức trắc nghiệm, do đó đa số học sinh THPT hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp giải phù hợp, nhanh tìm ra đáp số.

Một trong những dạng bài tập khó, học sinh thường mắc sai lầm trong quá trình giải nhưng lại ít có tài liệu viết về phương pháp giải, đó là bài tập điện phân và đặc biệt là dạng bài tập về điện phân dung dịch.

Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Hóa tại trường THPT Yên Định II, rút ra từ thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy có một số sai lầm thường mắc phải khi các em làm bài tập điện phân. Vì vậy để giúp các em học sinh có thể giải đúng dạng bài tập này, tôi đã đi từ những sai lầm của các em.

Trên đây là lí do tôi chọn đề tài “ Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.

Do thời gian và năng lực có hạn. Tôi chỉ đi sâu giải quyết được một số sai lầm thường gặp để thực hiện đề tài: “ Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân”.

 

doc23 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số sai lầm học sinh thường gặp khi giải bài tập điện phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
not là : Cl2 0,01mol ; O2 0,02 mol 
→ Tổng thể tích : 0,03.22,4 = 0,672 lít
→ Chọn đáp án C .
Ví dụ 4. Điện phân (với điện cực trơ) một dung dịch gồm NaCl và CuSO4 có cùng số mol, đến khi ở catot xuất hiện bọt khí thì dừng điện phân. Trong cả quá trình điện phân trên, sản phẩm thu được ở anot là
A. khí Cl2 và O2. 	B. Chỉ có khí O2. 	
C. Chỉ có khí Cl2. 	D. khí Cl2 và H2.
* Lời giải sai lầm: 
 CuSO4 điện phân hết thì dừng điện phân còn NaCl chưa điện phân: 
CuSO4 → Cu2+ + SO42-
Catot(-)
Cu2+ + 2e → Cu
Anot (+) SO42- không bị điện phân .
2H2O → 4H++ O2 + 4e
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là :O2 
→ Chọn đáp án B.
- Một số khác lại lập luận rằng NaCl điện phân trước CuSO4 nên: 
NaCl → Na+ + Cl-
Catot(-)
Na+ không điện phân
2H2O + 2e → 2OH-+ H2
Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là :H2 và Cl2
→ Chọn đáp án D.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Khả năng tư duy và những hiểu biết về quá trình điện phân xảy ra ở các điện cực còn hạn chế. Học sinh cho rằng quá trình điện phân xảy ra lần lượt, hết CuSO4 mới đến NaCl nên đã xác định sai chất khí sinh ra và thể tích của khí.
* Cách khắc phục: 
	Giáo viên lưu ý học sinh quá trình điện phân được diễn ra đồng thời. Điện cực (-) là Cu2+ điện phân còn ở điện cực (+) là ion Cl- điện phân.
* Lời giải đúng:
CuSO4 → Cu2+ + SO42-
 x x
NaCl → Na+ + Cl-
x x
Catot(-)
Cu2+ + 2e → Cu
 x → 2x
Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e
x x
2H2O → 4H++ O2 + 4e
 x/4←x
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là : Cl2 và O2 
→ Chọn đáp án A .	
* Bài tập vận dụng: 1. Điện phân hỗn hợp các chất trong dung dịch:HCl, CuCl2, NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn. Giá trị pH của dung dịch thay đổi như thế nào trong quá trình điện phân:
A. Tăng B. Giảm √C. Tăng rồi giảm D. Giảm rồi tăng
 2. Viết PTHH xảy ra trên 2 điện cực và phương trình điện phân tổng quát khi điện phân các dung dịch ( có màng ngăn, điện cực trơ) Cu(NO3)2 + NiCl2 + KBr có tỉ lệ nồng độ mol 2:1:2.
Đáp án: Phương trình điện phân tổng quát: 
đpdd
đpdd
 - Mới đầu: Cu(NO3)2 + 2KBr Cu + Br2 + 2KNO3 (1)
 Cu(NO3)2 + NiCl2 Cu + Cl2 + Ni(NO3)2 (2)
đpdd
 Ni (NO3)2 + 2H2O Ni + 1/2O2 + HNO3 (3)
đpdd
 2H2O O2 + 2H2 (4)
 3. A là dung dịch hỗn hợp gồm KBr + Ni(NO3)2 + NaCl + HCl có tỉ lệ mol tương ứng là 1:1:1:2. Điện phân dung dịch A ( điện cực trơ, có màng ngăn) đến khi nước bắt đầu được điện phân trên cả 2 điện cực thì ngừng. Viết các phương trình phản ứng theo quá trình điện phân. Tính pH dung dịch sau điện phân?
	Đáp án: pH = 7
2.3. Sai lầm khi tính lượng chất tạo trên điện cực: 
Ví dụ 5: 
 Điện phân 100 ml dung dịch CuCl2 2 M và AgNO3 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A trong 2 giờ 40 phút 50 giây . Tính khối lượng kim loại thu được ở catot? 
* Lời giải sai lầm 1: - Sơ đồ điện phân:
CuCl2 → Cu2+ + 2Cl-
AgNO3 → Ag+ + NO3-
Catot (-)
Ag+ + 1e → Ag Cu2+ + 2e → Cu
Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e 4H2O → 4H+ + O2 + 4e
Áp dụng định luật Faraday ta có : mCu = 64.5.9650/2.96500 = 16 gam.
	mAg = 108.5.9650/1.96500 = 54 gam.
Vậy: m ở catot là = 70 gam.
Lời giải sai lầm 2: - Sơ đồ điện phân: 
CuCl2 → Cu2+ + 2Cl-
AgNO3 → Ag+ + NO3-
Catot (-)
Ag+ + 1e → Ag
0,2→ 0,2→ 0,2
Cu2+ + 2e → Cu
0,2 → 0,4 → 0,2
Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e 4H2O → 4H+ + O2 + 4e
Quá trình điện phân hết nên mcatot = 0,2.108 + 0,2.64 = 34,4g 
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Học sinh chủ quan, nóng vội khi giải bài tập này. Một số suy nghĩ rằng đã là điện phân thì phải áp dụng định luật Faraday và thời gian điện phân bài cho là để tiến hành điện phân cả 2 kim loại như nhau.
 Số khác cho rằng có cố mol kim loại là có khối lượng rồi, áp dụng công thức Faraday chỉ khi không cho số mol.
* Cách khắc phục: 
	Chỉnh sửa những suy nghĩ lệch lạc của học sinh bằng cách dùng sơ đồ điện phân thực tế để giải thích. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh áp dụng hệ quả của định luật Faraday để tính nhanh, đồng thời lại chính xác.
* Lời giải đúng:
Theo : n Cu2+ = 0,2 mol; n AgNO3 = 0,2 mol
→ Thứ tự bị điện phân ở catot (-): 
CuCl2 → Cu2+ + 2Cl-
AgNO3 → Ag+ + NO3-
Catot (-)
Ag+ + 1e → Ag
0,2→ 0,2→ 0,2
Cu2+ + 2e → Cu
0,15 → 0,3 → 0,15
Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e 4H2O → 4H+ + O2 + 4e
Theo công thức Faraday n(e) trao đổi ở hai điện cực : 
 n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol 
→ Ag+, điện phân hết còn Cu2+ chưa điện phân hết
→ mK = 0,2.108 + 0,15.64 = 31,2 gam.
Ví dụ 6: 
 Điện phân 100ml dung dịch chứa NaCl 0,05M với điện cực trơ ,có màng ngăn, cường độ dòng điện I là 1.93A. Tính thời gian điện phân để được dung dịch pH = 12, thể tích dung dịch được xem như không thay đổi, hiệu suất điện phân là 100%.
* Lời giải sai lầm: nNaCl = 0,005 mol = nNa+ 
 NaCl → Na+ + Cl-
 Catot (-) Anot (+) 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2Cl- → Cl2 + 2e
 0,005→ 0,0025 0,005 → 0,005
Áp dụng công thức Faraday : 
0,0025.2.96500
 2. 1,93
m.n.F
A.I
 Thời gian điện phân được H2 là: t2 = = = 125 s 
 	Tổng thời gian điện phân là: t = 125s.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Học sinh sai lầm khi căn cứ vào số mol chất tham gia điện phân mà không dựa vào giá trị pH của dung dịch sau điện phân. 	 
* Cách khắc phục: 
 GV lưu ý để làm được bài toán này, cần xác định nhanh số mol e trao đổi để so sánh với Cl- trong quá trình điện phân, từ đó xác định xem tính thời gian dựa vào giá trị nào cho phù hợp.
* Lời giải đúng: Vì pH = 12 → Môi trường kiềm → [H+] = 10-12 
→ [OH-] = 0,01 → nOH- = 0,001 mol
 NaCl → Na+ + Cl-
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- Cl- → Cl2 + 2e
 0,001 f 0,001 
→ Số mol e trao đổi là : n = 0,001 mol
Áp dụng công thức hệ quả Faraday : n = 
	Đáp số: 50s
* Bài tập vận dụng: 1. Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 0,2M và AgNO3 0.1M với cường độ dòng điện I = 3.86A. Tính thời gian điện phân để được một khối lượng kim loại bám bên catot là 1.72g ?
	 	Đáp án: 750s
 2. Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Tính giá trị của m?
Đáp án: 3,44 gam 
2.4. Sai lầm khi xác định trường hợp H2O điện phân các điện cực:	Đáp án. 750 
 Ví dụ 7: 
 Điện phân 2 lít dung dịch hỗn hợp gồm NaCl và CuSO4 đến khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại, tại catốt thu 1,28 gam kim loại và anôt thu 0.336 lít khí (ở điều kiện chuẩn). Coi thể tích dung dịch không đổi. Tính pH của dung dịch thu được?
* Lời giải có sai lầm: Điện phân dung dịch hỗn hợp gồm :NaCl, CuSO4
 NaCl → Na+ + Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân 2Cl- → Cl2 + 2e
 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-) Anot (+)	 
 Cu2+ + 2e → Cu SO42- không bị điện phân 
	 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Kim loại thu được ở K(-) là Cu có nCu = 0,02 mol → ne nhường = 0,04 mol
Khí thu được ở A(+) là Cl2 có nCl2 = 0,015 mol → ne nhận = 0,03 mol
Nhận thấy số mol e nhường không bằng số mol e nhận → ở A(+) còn sự điện phân tiếp của nước là: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
 0,01 ← 0,01
→ [H+] = 0,01/2 = 0,005 → pH = -lg0,005= 2,3 
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Xác định có sự điện phân của H2O nhưng lại xác định sai về số mol e trao đổi do không xác định được thời điểm nước bắt đầu điện phân ở điện cực.	 
* Cách khắc phục: 
	GV lưu ý cho học sinh về thể tích khí sinh ra trong đó có cả khí oxi do nước điện phân.Giáo viên củng cố lại kiến thức điện phân dung dịch của các ion, yêu cầu học sinh phải nhớ.
* Lời giải đúng: Khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại , chứng tỏ ở catot Cu2+ vừa hết, còn ở anot Cl- có thể hết trước hoặc hết cùng lúc.
Mặt khác: 
Kim loại thu được ở K(-) là Cu có nCu = 0,02 mol. 
Khí thu được ở A(+) là có n = 0,015 mol.
Nếu khí đó chỉ là Cl2 là không thỏa mãn. Vì vậy ta có quá trình điện phân dung dịch hỗn hợp gồm : NaCl, CuSO4 như sau: 
 NaCl → Na+ + Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân SO42- không bị điện phân 
 Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e 
	 0,04 ← 0,02	x → 2x
	 2H2O → 4H+ + O2 + 4e 
 y → 4y
Áp dụng ĐLBTE và theo bài ra ta có hệ pt: x+ y = 0,015
 2x + 4y = 0,04
Giải hệ ta có x = 0,01; y = 0,005 →nH+ = 4. 0,005 = 0,02mol
 → [H+] = 0,02/2 = 0,01 → pH = -lg0,01= 2.
 * Bài tập vận dụng: 
Hoà tan a mol Fe3O4 bằng dung dịch H2SO4 vừa đủ, thu được dung dịch X. Điện phân X với 2 điện cực trơ bằng dòng điện cường độ 9,65A. Sau 1000 giây thì kết thúc điện phân và khi đó trên catot bắt đầu thoát ra bọt khí. Tính giá trị của a?
Đáp án: 0,0125.     
2. Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol NaCl bằng dòng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây điện phân là
A. 2,240 lít. 	 B. 2,912 lít. 	 √C. 1,792 lít. D. 1,344 lít	
2.5. Không để ý đến những phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm trong quá trình điện phân:
Ví dụ 8: Tiến hành điện phân dung dịch NaCl ( điện cực trơ, không màng ngăn) sau thời gian. Hãy xác định các chất tan trong dung dịch sau điện phân?
* Lời giải có sai lầm: - Sơ đồ điện phân: 
 NaCl → Na+ + Cl-
 Catot (-) Anot (+)
 Na+ không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2Cl- → Cl2 + 2e
đpdd
 + Phương trình điện phân: 
 NaCl + 2H2O H2 + Cl2 + NaOH 
Vậy dung dịch sau điện phân chỉ chứa NaOH 
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Học sinh không lường được sẽ có phản ứng phụ xảy ra trong quá trình điện phân.
* Cách khắc phục: 
	Giáo viên giới thiệu một số trường hợp xảy ra phản ứng phụ giữa các chất trong phản ứng. Lưu ý học sinh viết phản ứng điện phân cần chú ý các phản ứng phụ xảy ra giữa các sản phẩm đó. Yêu cầu học sinh phải nhớ.
* Lời giải đúng: - Sơ đồ điện phân: 
 NaCl → Na+ + Cl-
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2Cl- → Cl2 + 2e
đpdd
 + Phương trình điện phân: 
 2NaCl + 2H2O H2 + Cl2 + 2NaOH 
Phản ứng phụ: Cl2 + 2NaOH → NaClO + NaCl + H2O
Vậy dd sau điện phân chứa NaClO, NaCl 
* Bài tập vận dụng: Tiến hành điện phân nóng chảy Al2O3 ( điện cực graphit – than chì) sau thời gian thu được hỗn hợp khí. Hãy xác định thành phần định tính khí thoát ra?
Đsố: các khí có thể có là: CO, CO2, O2 
2.6. Sai lầm trong điện phân dung dịch với điện cực anot hòa tan:
Ví dụ 9: Viết sơ đồ và phương trình điện phân dung dịch CuSO4 ( với anot Cu- anot tan)?
* Lời giải sai lầm: - Sơ đồ điện phân: 
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-) Anot (+)	 
 Cu2+ + 2e → Cu SO42- không bị điện phân 
đpdd
	 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
2CuSO4 + 2H2O 2Cu + O2 + 2H2SO4 
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Ít được tiếp xúc với các dạng viết sơ đồ điện phân điện cực anot hòa tan, mà chỉ là điện cực trơ. Do đó học sinh nhầm lẫn theo thói quen là rất dễ.
* Cách khắc phục: 
	Học sinh viết theo thói quen sự điện phân của dung dịch CuSO4 mà quên không để ý đến sự điện phân dùng điện cực anot hòa tan. Giáo viên cần nhấn mạnh và cho thêm ví dụ để học sinh dễ nhớ. Cần đặc biệt lưu ý học sinh ở điểm này.
* Lời giải đúng: - Sơ đồ điện phân: 
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-) Anot (+)	 
 Cu2+ + 2e → Cu SO42- không bị điện phân 
	Cu → Cu2+ + 2e 
đpdd
Cu2+ + Cu Cu + Cu2+ 
 A(+) K (-)
đpdd
*Bài tập vận dụng: Viết sơ đồ và phương trình điện phân dung dịch Cu(NO3)2 ( với anot Cu- anot tan)?
Đáp án: Cu2+ + Cu Cu + Cu2+ 
 A(+) K (-)
2.7. Chưa biết sử dụng hệ quả của Faraday ( ne trao đổi) để giải nhanh bài tập điện phân:
Ví dụ 10: Điện phân có màng ngăn 500 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm CuCl2 0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100%) với cường độ dòng điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau điện phân có khả năng hoà tan m gam Al. Giá trị lớn nhất của m là 
A. 4,05	 B. 2,70	 C. 6,75	 D. 5,40
* Hướng giải thông thường có sai lầm: 
n CuCl2 = 0,1.0,5 = 0,05 mol → n Cu2+ = 0,05 mol.
 n NaCl = 0,5.0,5 = 0,25 mol → ∑n Cl- = 0,25 + 0,05.2 = 0,35 mol → Vậy Cl- dư , Cu2+ điện phân hết , nên tại catot sẽ có phản ứng điện phân nước 
 K (-) : 	 A (+) :
Cu2+ + 2e → Cu 	2Cl- → Cl2 + 2e
0,05→0,1 	 0,35 → 0,35	
2H2O + 2e → H2 + 2OH-
0,25 f 0,25 → 0,25
Dung dịch sau khi điện phân có 0,25 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo phương trình : Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2 
 0,25f0,25
mAl max = 0,25.27= 6,75 (g) → Chọn đáp án C
* Hướng giải thông thường đúng: 
Thời gian cần để điện phân hết Cu là t = 0,05.64.2.96500/64.5 = 1930s
→ thời gian nước điện phân ở catot là: t = 3860 – 1930 = 1930 s
Vậy ở catot Cu điện phân hết rồi đến H2O
 nH2 thu được là: n = 2.5.1930/2.2.96500 = 0,05 mol
Sơ đồ điện phân: 
 K (-) : 	 A (+) :
Cu2+ + 2e → Cu 	2Cl- → Cl2 + 2e
0,05 →0,05	
2H2O + 2e → H2 + 2OH-
 0,05 → 0,1
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo phương trình : Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2 
 0,1f0,1
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g) → Chọn đáp án B
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm: 
 Tính thông thường nhưng không so sánh với kết quả tính theo định luật Faraday. Học sinh cho rằng qúa trình điện phân là hết Cl-
* Cách khắc phục: 
	Lưu ý thời gian điện phân, học sinh cần biết thời gian đó điện phân được những chất nào để có thể làm đúng bài toán này.
* Hướng giải áp dụng hệ quả để giải nhanh: 
Số mol e trao đổi khi điện phân : mol 
K (-) : 	A (+) :
Cu2+ + 2e → Cu 	2Cl- → Cl2 + 2e
0,05→0,1 	 0,2f0,2	
2H2O + 2e → H2 + 2OH-
0,1f (0,2-0,1) → 0,1
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo phương trình : Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2 
 0,1f0,1
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g) → Chọn đáp án C.
 Ưu điểm: Làm bài tập điện phân theo số mol e trao đổi giúp học sinh tính nhanh và chính xác bài toán điện phân.
* Bài tập vận dụng: 1. Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình (1) chứa dung dịch MCl2 và bình (2) chứa dung dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catot bình (1) thu được 1,6 gam kim loại còn ở catot bình (2) thu được 5,4 gam kim loại. Cả hai bình đều không thấy khí ở catot thoát ra. Kim loại M là: 
 A. Zn                            √B. Cu                         C. Ni                            D. Pb 
2. Tiến hành điện phân (với điện cực Pt) 200 gam dung dịch NaOH 10 % đến khi dung dịch NaOH trong bình có nồng độ 25 % thì ngừng điện phân. Thể tích khí (ở đktc) thoát ra ở anot và catot lần lượt là: 
 A. 149,3 lít và 74,7 lít                                  	 B. 156,8 lít và 78,4 lít 
C. 78,4 lít và 156,8 lít                                             	√D. 74,7 lít và 149,3 lít 
Trên đây là một số sai lầm mà học sinh mắc phải khi làm bài tập điện phân, đó là những sai lầm khó phát hiện đối với các em học sinh. Những sai lầm này phần lớn xuất phát từ sự thiếu chắc chắn về kiến thức cộng với thói quen làm bài thường gặp những “tình huống thuận lợi” dẫn tới tư tưởng chủ quan, nóng vội, cẩu thả. Đôi khi cũng gặp phải ở tình huống các em bị áp lực tâm lí khi làm bài dẫn tới trạng thái không kiểm soát nổi hành vi của bản thân. Để khắc phục những sai lầm đó, ngoài những biện pháp đã nêu, người giáo viên vẫn cần phải giúp các em học sinh rèn luyện các đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì và đặc biệt là khắc phục những điểm yếu tâm lí khi làm bài. Giáo viên cũng nên tạo cho học sinh thói quen “tự vấn”, “tự phản biện” khi làm bài để phát hiện và hạn chế tối đa các sai lầm mắc phải.
IV. KIỂM NGHIỆM: 
Từ thực tế giảng dạy tôi rút ra được một số sai lầm mà học sinh thường vấp trong quá trình làm bài tập điện phân , đặc biệt là điện phân dung dịch giúp các em có được hướng đi đúng trong quá trình làm bài tập để đạt kết quả cao hơn. 
Bằng chứng cụ thể đã chứng minh khi tôi thực hiện đề tài ở lớp 12 B10 mặc dù lớp học khối C nhưng nhìn chung các em học tích cực, hứng thú làm bài tập hơn so với lớp không thực hiện đề tài.
Tôi đã ra cùng đề kiểm tra cho 2 lớp để đánh giá chất lượng. Kết quả là:
Ở lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tbình
Yếu
Kém
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
12B11
35
0
0
8
22,9
20
57,1
5
14,3
2
5,7
Ở lớp tiến hành đề tài:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tbình
Yếu
Kém
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
12B10
39
6
15,4
18
46,1
15
38,5
0
0
0
0
- Kết quả này đã khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm tôi đang thực hiện.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I- Kiến nghị và đề xuất:
 Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy để học sinh học tập tốt hơn môn học và bài học, giáo viên cần tìm ra những sai lầm của học sinh để từ đó khắc phục sai lầm giúp học sinh có định hướng đúng trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên để làm được điều này: 
* Đối với giáo viên cần:
- Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan đến bài tập điện phân, hệ thống các nội dung cơ bản và phân loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất để truyền thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy cần lồng ghép các bài tập điện phân dung dịch để rèn luyện kỹ năng giải bài tập điện phân cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của các quá trình điện phân.
- Cần ôn tập kỹ kiến thức đã học, tích cực rèn luyện bài tập có liên quan để khắc phục sai lầm.
* Đối với các khối lớp của hệ THPT: (cả chương trình cơ bản và nâng cao) cần tăng cường thêm các dạng bài tập cho mỗi phần, đặc biệt cần đa dạng hóa các bài tập cụ thể về điện phân . 
* Với lớp 12 nên đưa thêm các dạng bài tập về hỗn hợp kim loại để học sinh có điều kiện làm nhiều các dạng bài tập.
- Đây là đề tài phù hợp với mọi đối tượng học sinh: yếu, trung bình, khá, giỏi.
 Đề tài đã đóng góp tích cực cho học sinh khi làm bài tập điện phân đồng thời góp phần gây hứng thú học tập bộ môn hơn.
 II- Lời kết:
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã được đúc rút ra trong quá trình giảng dạy và học tập những thầy cô có nhiều kinh nghiệm, những nhà giáo dục có nhiều uy tín và bạn bè đồng nghiệp. Xong kiến thức hóa học thì rộng, còn tài liệu viết về điện phân lại ít và sơ sài, thời gian có hạn nên trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ có thể nêu được một số sai lầm thường gặp khi học sinh giải bài tập điện phân.
 Trong bài viết này không tránh khỏi có sự thiếu sót, sai sót lớn, nhỏ và có nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bài viết của tôi hoàn chỉnh hơn, góp phần vào sự nghiệp giáo dục chung của đất nước ta được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Xác nhận của Thanh Hóa, ngày 13 tháng 05 năm 2013
thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, 
 không sao chép nội dung của người khác 
 Người thực hiện
 Mai Thị Hợi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Sgk Hóa học 12 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội 2008.
2. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 209, 2010, 2011, 2012.
3. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ – Tập 1 – NXB giáo dục, 2003.
4. Nguyễn Hoành Thi, Phương pháp mới giải toán Hóa – chuyên đề : Điện phân - NXB ĐH Quốc Gia Hà nội 2000.
5. Võ Tường Huy, Phân Loại và giải chi tiết câu hỏi lý thuyết – Hóa Đại Cương và Vô Cơ- NXB tổng hợp Đồng Nai, 2003.
6. Cao Cự Giác , Tuyển tập bài giảng Hóa Học vô cơ– NXB Sư Phạm, Hà Nội 2005.
MỤC LỤC
 Trang 
Phần I: Đặt vấn đề
1
Phần II: Giải quyết vấn đề 
2
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
2
II. Thực trạng vấn đề và phương pháp nghiên cứu
2
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2
2. Phương pháp nghiên cứu
2
III. Nội dung nghiên cứu
3
1. Cơ sở lí thuyết có liên quan
3
1.1. Điện phân nóng chảy
3
1.2. Điện phân dung dịch
4
1.3. Biểu thức điện phân
5
2. Một số sai lầm của học sinh khi giải bài tập điện phân , nguyên nhân và cách khắc phục
5
2.1. Sai lầm khi xác định điện cực và các quá trình xảy ra ở điện cực
5
2.2. Sai lầm khi xác định thứ tự các bán phản ứng xảy ra ở điện cực
7
2.3. Sai lầm khi tính lượng chất tạo thành dựa vào số mol chất theo đề ra và theo định luật Faraday
11
2.4 Sai lầm khi xác định trường hợp H2O điện phân ở các điện cực
13
2.5. Không để ý đến các phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm trong quá trình điện phân
15
2.6. Sai lầm trong điện phân dung dịch với điện cực anot hòa tan
16
2.7. Sử dụng hệ quả của Faraday ( ne trao đổi) để giải nhanh bài tập điện phân
16
IV: Kiểm nghiệm
18
Phần III: Kiến nghị- đề xuất
19
Tài liệu tham khảo
20

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_sai_lam_hs_thuong_gap_khi_giai_bai_toan_dien_phan_3916.doc
Sáng Kiến Liên Quan