Đề tài Một số biện pháp quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
1.Lý do chọn đề tài:
Giáo dục Việt Nam được hình thành, tồn tại và phát triển song song cùng với sự tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời nay, trải qua các thời kỳ lịch sử, từ thời tiền sử cho đến thời độc lập hiện đại ngày nay. Trong quá trình phát triển đó giáo dục Việt Nam trải qua nhiều biến cố, song dưới sự lãnh đạo của Đảng mà giáo dục nước ta vẫn có những bước phát triển vượt bậc đáng tự hào. Trải qua ba lần cải cách, năm 1950 thay thế hệ thống giáo dục do thực dân pháp để lại bằng chế độ giáo dục dân chủ cộng hòa. Năm 1956 giáo dục mang tính chất XHCN, mục đích là nhằm “ Đào tạo bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu niên trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta”. Năm 1979 cải cách giáo dục lần thứ ba tập trung xây dựng và phát triển nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với ba mục tiêu lớn đó là: làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ; thực hiện PCGD toàn dân: đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động có phẩm chất chính trị, có trình độ khoa học kỹ thuật phù hợp với sự phân công lao động.
Đại hội lần thứ V Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ Nhiệm vụ trong những năm tới là triển khai cải cách giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục một cách tích cực và vững chắc theo bước đi phù hợp với yêu cầu và khả năng của nền kinh tế quốc dân và phải ra sức nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục cho học sinh phổ thông”.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định: “ Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và thế hệ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người việt nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công
nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là người thừa kế sự nghiệp xây
p nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nhận định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đảng và Nhà nước đánh giá cao vai trò của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ định hướng : “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa ”. Từ quan điểm định hướng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng, Luật giáo dục nêu rõ mục tiêu : “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn thể xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước”. Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 nêu rõ: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa tăng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” ; “ Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với phẩm chất và năng lực từng người”. Căn cứ vào các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ các cấp và định hướng chiến lược phát triển giáo dục của trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước giai đoạn 2010 -2015 tầm nhìn 2020. 1.2 Cơ sở thực tiễn. Trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa được xây dựng ngay khu trung tâm của xã Lương Nội thuộc xã vùng sâu đặc biệt khó khăn trong địa bàn huyện, nhìn chung còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác phát triển giáo dục, song trong những năm gần đây đã có những bước phát triển tích cực đáng phấn khởi. Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường đầu tư theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu, sự quan tâm đầu tư của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến sự nghiệp giáo dục xã nhà, các tầng lớp xã hội và phụ huynh học sinh đã có sự quan tâm và đầu tư cho việc học tập của con em mình. Tuy nhiên chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu đạt ra, còn chênh lệch và khoảng cách còn tương đối xa với các trường thuận lợi. Chất lượng bài soạn, chất lượng các giờ lên lớp vẫn còn nhiều hạn chế trong nhiều khâu khác nhau, vì vậy muốn không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi cần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học trong nhà trường. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS LƯƠNG NỘI. Nhà trường được thành lập năm 1998 và đóng ở khu trung tâm xã có diện tích là 8320 mét vuông, phía đông nam của huyện. Nhân dân địa phương hầu hết là dân tộc Mường, chỉ một số rất ít dân tộc Kinh, kinh tế địa phương chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, trình độ dân trí còn thấp. Mặc dù mới được thành lập trên 10 năm nhưng được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, ban ngành và nhân dân địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện nhà, sự nỗ lực vượt khó phán đấu vươn lên của thầy và trò trong năm học 2011-2012 nhà trường đạt được nhiều thành tích như sau: Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh. Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp huyện được Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen. Công đoàn vững mạnh xuất xắc được Công đoàn Giáo dục Thanh Hóa tặng giấy khen. Chi đoàn và Đội TNTPHCM được huyện đoàn tặng giấy khen. Có 11 học sinh đạt giải cấp huyện. Có 1 học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh môn Thể dục và đạt giải ba quốc gia. Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu “thiếu giáo viên công nghệ, mỹ thuật, tin hoc”. Nhiều giáo viên năng lực chuyên môn còn yếu, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Học sinh chủ yếu là người dân tộc, gia đình thuần nông, đời sống còn rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp do vậy việc nhận thức về việc tạo điều kiện cho con cái học tập còn hạn chế. Trang thiết bị còn thiếu và không đồng bộ. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS LƯƠNG NỘI, HUYỆN BÁ THƯỚC. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở trường THCS Lương Nội tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường như sau. 1. Các biện pháp quản lý chỉ đạo. 1.1. Biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện các chương trình giáo dục. Hiệu trưởng nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng và các cấp về thực hiện khung chương trình trong năm học bao gồm chương trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, hướng nghiệp, tự chọn, hoạt động ngoài giờ lên lớp... và các nội dung chương trình điều chỉnh bổ sung. Nghiên cứu kỹ biên chế lao động, năng lực và sở trường, phâng công phụ trách chuyên môn hợp lý khoa học để phát huy được hiệu quả cao nhất. Tránh sự thay đổi chuyên môn quá nhiều trong năm học, nếu có thể nên ổn định trong cả năm học. Sắp xếp thời khoá biểu hợp lý, khoa học. Phân công giáo viên chủ nhiệm, phó chủ nhiệm lớp phụ trách các lớp bảo đảm là những giáo viên tâm huyết, có kinh nghiệm và kỹ năng làm công tác chủ nhiệm, hàng tuần báo cáo việc thực hiện chương trình để chuyên môn nhà trường nắm được và có sự điều chỉnh. Hàng tháng chuyên môn nhà trường báo cáo việc thực hiện các chương trình giáo dục, ban giám hiệu nhà trường giải quyết các vấn đề liên quan và đi đến các thống nhất để bảo đảm dạy đúng đủ chương trình quy định. 1.2. Biện pháp quản lý bài soạn và giờ lên lớp. Chất lượng giờ dạy một phần do công việc chuẩn bị bài soạn của giáo viên, do đó cần phải có quy định và quản lý tốt bài soạn của giáo viên thông qua hệ thống quản lý, kiểm tra. Đầu năm học nhà trường chỉ đạo chuyên môn dự thảo các quy định về thực hiện và xếp loại chuyên môn, trong đó quy định rõ cách thức, hình thức và chất lượng các bài soạn kể cả bài soạn dạy bằng máy chiếu. Hàng tuần các tổ chuyên môn kiểm tra bài soạn của giáo viên trong tổ, ban giám hiệu kiểm tra bài soạn của tổ trưởng và tổ phó tổ bộ môn. Tất cả nội dung kiểm tra cần có sự bổ sung điều chỉnh và được phê vào cuốn sổ kiểm tra của giáo viên, với mục đích cho giáo viên sữa chữa và căn cứ cho lần kiểm tra sau. Các bài soạn được lưu trữ hàng năm, giáo viên phải thông báo nguồn gốc bài soạn, tổ chuyên môn và ban giám hiệu có căn cứ để kiểm tra việc soạn bài và chỉnh sửa cũng như sử dụng nguồn bài soạn từ nơi khác. Việc làm này với mục đích để nâng cao chất lượng bài soạn và phù hợp với việc giảng dạy trên điều kiện thực tế của nhà trường và nhận thức của học sinh. Để các giờ lên lớp có chất lượng và hiệu quả cần có những biện pháp quản lý chỉ đạo đó là: Quản lý về thời gian, thời lượng trong các giờ lên lớp của giáo viên, không để việc vào muộn, ra sớm. Trang phục và phong thái lên lớp của giáo viên được nhà trường quy định cũng tạo điều kiện cho chất lượng hứng thú và nghiêm túc học tập của học sinh. Nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên có tâm thế khi lên lớp giảng dạy. Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, của ban giám hiệu để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, đặc biệt là chất lượng giờ lên lớp. Hướng dẫn cho giáo viên có kỹ năng dự giờ và đúc rút kinh nghiệm. Chỉ đạo cho chuyên môn và các tổ chuyên môn xây dựng giáo án mẫu, giờ dạy mẫu, thảo luận các kiến thức khó, bài khó, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn mang tính chất hội thảo. Tổ chức hội giảng hàng năm để giáo viên có nhều điều kiện học hỏi kinh nghiệm của đồng môn, đồng nghiệp và tiếp thu được nhiều ý kiến hay thông qua nhận xét đánh giá xếp loại giờ dạy. 1.3. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề khó, đặc biệt với khả năng và năng lực của từng giáo viên cụ thể. Đồng thời liên quan nhiều đến nhận thức của học sinh, do đó quan điểm của nhà trường và bản thân trong quá trình chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đó là: Giáo viên cần xác định đầy đủ các nhóm phương pháp dạy học, các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn, vận dụng một cách linh hoạt vào từng phần, từng bài, từng lớp, các đối tượng học sinh để việc truyền thụ kiến thức có chiều sâu và hiệu quả. Nắm vững chuẩn kiến thức và kỹ năng bộ môn từ đó xác định nguồn kiến thức và lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Ngiên cứu các văn bản hướng dẫn, các kinh nghiệm được đúc rút và tổng kết về đổi mới phương pháp. Nắm vững các kỹ thuật dạy học, đặc biệt một số kỹ thuật thường dùng và tương đối phù hợp mà mang lại hiệu quả. Ban giám hiệu và tổ bộ môn cần phải dự giờ nhiều để góp ý định hướng cho giáo viên thực hiện đổi mới. Đồng thời qua đó kiểm tra việc thực hiện của giáo viên. - Giờ dạy không đổi mới phương pháp sẽ không được xếp loại, đây cũng là một tiêu chí để đánh giá xếp loại chuyên môn cuối năm. 1.4. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc sử dụng các trang thiết bị đồ dùng dạy học, các giờ thí nghiệm thực hành. Để nâng cao chất lượng giờ dạy, ngoài việc tăng cường đổi mới phương pháp thì trang thiết bị đồ dùng dạy học có vị trí hết sức quan trọng giúp giáo viên thực hiện tốt các kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy. Hàng năm cần phân loại, bảo quản và sử dụng đung quy định hạn chế việc hư hỏng mất mát. Nhà trường ưu tiên nguồn kinh phí bổ sung các trang thiết bị dạy học, các thiết bị hỏng, các hóa chất thiếu và hết...các đồ dùng, vật mổ, vật mẫu. Theo dõi việc mượn và sử dụng đồ dùng dạy học nghiêm túc. Hàng tuần nhân viên phụ trách phải báo cáo tình hình mượn và sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viện để có sự điều chỉnh nhắc nhở, hàng tháng các tổ và chuyên môn nhà trường tổng hợp và căn cứ để đánh giá xếp loại theo quy định. Đầu năm học nhà trường lập thời khóa biểu dạy các tiết thực hành trên lớp. Căn cứ để theo dõi và chỉ đạo thực hiện. Hàng tuần nhân viên phụ trách báo cáo việc thực hiện của giáo viên. Nguyên nhân và lý do không tiến hành dạy được ” với một số tiết ”để ban giám hiệu biết và tìm cách giải quyết. 1.5. Biện pháp quản lý chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Nhà trường coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ là nhân tố quyết định tới việc nâng cao chất lượng dạy và học. Coi việc xây dựng tổ chức, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng ý thức tự học là biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ. Các biện pháp cụ thể như sau: Có kế hoạch, thực hiện việc bồi dưỡng theo chu kỳ. Tham gia các chuyên đề do Sở và Phòng Giáo dục tổ chức. Xây dựng kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng nâng chuẩn. Đổi mới phương pháp, tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt-học tốt, tăng cường thao giảng, dự giờ. Xây dựng nòng cốt trong các tổ chuyên môn, các môn để tư vấn giúp đỡ đồng nghiệp, đồng môn trong quá trình công tác. 1.6. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học. Hàng năm nhà trường kiện toàn và ra quyết định thành lập hội đồng khoa học để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học. Chỉ tiêu kế hoạch năm học là mỗi cán bộ quản lý và giáo viên hàng năm phải có một sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học. Các tổ chuyên môn tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội thảo khoa học hàng kỳ, hàng năm. Các đề tài hoặc sáng kiến kinh nghiệm được hội đồng khoa học của trường chấm và xếp giải theo quy định và đề nghị cấp trên thẩm định các đề tài đạt giải cao. 1.7. Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá, khen thưởng. Công tác kiểm tra nội bộ là hoạt dộng thường xuyên trong công tác quản lý. Công tác này có vai trò thúc đấy chất lượng dạy học trong nhà trường.đó là hoạt động nghiệp vụ quản lý, điều tra, theo dõi, xem xét, giám sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường và đánh giá kết quả giáo dục nhằm khích lệ, khen thưởng và uốn nắn kịp thời những thiếu sót sai lệch. Thông qua kiểm tra để có căn cứ đánh giá xếp loại thi đua theo quy định của nhà trường Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra bao gồm: Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra định kỳ, Kiểm tra đột xuất... Hàng năm nhà trường rất quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng, phối hợp với hội khuyến học xã, ban đại diện phụ huynh để có nguồn kinh phí khen thưởng với số kinh phí tương đối lớn hàng năm, từ đó đã kích thích được tinh thần của tập thể cán bộ giáo viên và các em học sinh 2. Một số kết quả đạt được. Qua việc quản lý chỉ đạo một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường đã thu được một số kết quả khả quan đó là: Toàn thể cán bộ giáo viên xác dịnh đúng đắn tư tưởng và quan điểm về quan điểm và mục tiêu của công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục. Từng cá nhân đã đầu tư để đổi mới phương pháp dạy học, tất cả giáo viên cơ bản năm chắc các kỹ thuật dạy học cơ bản. Chất lượng giờ dạy được nâng lên, nhà trường có giáo viên giỏi tỉnh, nhiều giáo viên giỏi huyện, giỏi trường cao hơn nhiều so với 3 năm về trước. Chất lượng giáo dục được nâng lên, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn. Trong 2 năm học gần đây nhà trường có 1 học sinh đạt giải thể dục quốc gia, học sinh đạt giải văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện. Chất lượng đội ngũ có 85% cán bộ giáo viên, nhân viên có trình độ trên chuẩn, 15% có trình độ chuẩn, không có dưới chuẩn. Có nhiều sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả xếp loại hồ sơ, giờ dạy giáo viên năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012. Năm học Tổng số giáo viên Kết quả xếp loại hồ sơ Kết quả xếp loại giờ dạy Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu 2011-2012 17 10 3 4 0 9 5 2 1 2012-2013 17 13 2 1 0 12 3 2 0 So sánh Tăng 3 Giảm 1 Giảm 3 0 Tăng 3 Giảm 2 0 Giảm 1 Kết quả xếp loại giáo viên giỏi năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012. Năm học Tổng số giáo viên Kết quả xếp loại Xếp loại giỏi Xếp loại khá Xếp loại TB Xếp loại Yếu 2011-2012 17 9 5 2 1 2012-2013 17 12 3 2 0 So sánh Tăng 4 Giảm 2 Giảm 2 Giảm 1 Kết quả xếp loại SKKN năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012. Năm học Tổng số sáng kiến KN Kết quả xếp loại Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh Giải A Giải B Giải C Giải A Giải B Giải C Giải A Giải B Giải C 2011-2012 20 6 5 3 0 2 0 0 0 2 2012-2013 20 9 7 2 0 3 0 So sánh Tăng 3 Tăng 2 Giảm 1 0 Tăng 1 0 Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012. Năm học Tổng số học sinh Kết quả xếp loại Xếp loại hạnh kiểm Xếp loại học lực Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém 2011-2012 235 204 22 8 1 1 51 155 28 0 2012-2013 223 213 6 4 0 2 61 148 12 0 So sánh Tăng 9 Giảm 16 Giảm 4 Giảm 1 Tăng 1 Tăng 10 Giảm 7 Giảm 16 0 PHẦN KẾT LUẬN 1. Một số kết luận. Công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề hết sức phong phó, đa dạng và cũng không ít khó khăn. Trên cơ sở khoa học và lý luận thực tiển của nhà trường đề tài đề xuất 7 biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm năng cao chất lượng dạy học ỏ trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước. 1. Biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện các chương trình giáo dục nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chương trình giáo dục theo quy định một cách khoa học. 2. Biện pháp quản lý bài soạn và giờ lên lớp. Đây là cơ sở để giáo viên thực hiện có hiệu quả các giờ lên lớp, giáo viên chịu khó nghiên cứu tìm tòi tham khảo để xây dựng có chất lượng giáo án lên lớp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng tiếp thu của học sinh. 3. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp các em tự tin đồng thời hình thành các kỹ năng cần thiết cho học sinh. 4. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc sử dụng các trang thiết bị đồ dùng dạy học, các giờ thí nghiệm thực hành, hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh, con đường dẫn đến nắm bắt tri thức một cách bền vững. 5. Biện pháp quản lý chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Đây là biện pháp nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên, đặc biệt là phương pháp và kỹ thuật dạy học. 6. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, để hình thành thói quen nghiên cứu và làm việc có khoa học. 7. Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá, khen thưởng nhằm kích thíc động viên kịp thời nhăm tạo ra động lực trong phong trào thi đua dạy tốt – học tốt. 2. Đề xuất – kiến nghị. XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3 7. Thời gian nghiên cứu.......................................................................................4 PHẦN NỘ DUNG I. Cơ sở khoa học và thực tiễn.............................................................................5 1.1. Cơ sở pháp lý................................................................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................6 II. Thực trạng của việc quản lý chỉ đạo ..............................................................6 III. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo của hiệu trưởng...................................7 1. Một số biện pháp quản lý chỉ đạo....................................................................7 1.1. Biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện các chương trình GD ........................7 1.2. Biện pháp quản lý bài soạn, giờ lên lớp........................................................8 1.3. Biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp......................................................9 1.4. Biện pháp quản lý chỉ đạo sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học............10 1.5. Biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng nang cao chất lượng đội ngũ........................10 1.6. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học.......................................................11 1.7. Biện pháp chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá, khen thưởng......................11 2. Một số kết quả đạt được.................................................................................12 PHẦN KẾT LUẬN 1. Một số kết luận...............................................................................................14 2. Kiến nghị, đề xuất.........................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện Đại hội Đảng VIII; IX; XI. 2. Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa. 3. Luật giáo dục. 4. Điều lệ trường THCS. 5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý. 6. Giáo dục Việt Nam giai đoạn 1945-2010. 7. Biên chế và nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục vad Đào tạo.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_cua_hieu_truong_nham_nang_cao_chat_luong_day_hoc_o_truong_thcs_luong_n.doc