Đề tài Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học
Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học
A.MỞ ĐẦU:
I. L do chọn đề tài:
- Viết đ ng ch nh tả tiếng Việt là việc rất quan trọng không chỉ đối với ngƣời
trƣởng thành mà c n một đ i hỏi tất yếu đối với học sinh tiểu học – lứa tu i
b t đầu làm quen với chữ Việt. Đó là một kĩ năng cần đƣ c hình thành, làm
nền tảng trong quá trình gi p trẻ học tập, giao tiếp, hoà nhập cùng cộng đ ng.
Muốn viết đ ng ch nh tả ta phải tuân theo những quy định, quy t c đã đƣ c
hình thành.
-Hiện nay, tiếng Việt dùng hệ chữ viết
nhƣ k tự Latin gọi là chữ Quốc Ngữ.
Theo tài liệu c a những nhà truyền
giáo B Đào Nha l c trƣớc, chữ Quốc
Ngữ phát triển từ trƣớc thế kỷ thứ 17
r i đƣ c chuẩn định do công c a một
nhà truyền giáo ngƣời Pháp tên là
Alexandre de Rhodes (1591–1660).
dễ nhầm l n. Vì vậy, khi gặp các hiện tƣ ng ch nh tả này tôi đặt câu hỏi nh c lại hoặc chơi tr chơi gh p chữ để gi p học sinh kh c sâu kiến thức: k, gh, ngh chỉ kết h p với các nguyên âm: i, e ,ê i o dục th c: nh th nh tính c n th n Trong bài viết c a học sinh đôi khi các em bị sai l i ch nh tả cũng do bỏ dấu thanh không đ ng vị tr hoặc viết dấu không r ràng, chữ viết không r n t. Tôi thƣờng nh c các em cẩn thận khi viết, đặt dấu thanh đ ng vị tr , viết dấu, chữ phải ngay ng n. Sự tập trung trong công việc, học tập ch nh là yếu tố quan trọng gi p trẻ thành công. Vì thế tôi luôn ch tâm theo d i thái độ, tác 9 phong c a trẻ để gi p các em có nề nếp học tập nghiên t c, phát huy hết năng lực học tập c a mình. Hàng tuần, trong bu i sinh hoạt lớp cuối tuần, ngoài những hoạt động sinh hoạt lớp cần có, các em cùng t ng kết em các bài viết có liên quan đến chữ Việt, nếu không m c một l i nào s đƣ c nhận bông hoa vinh dự “N c í ố ”. b L m c c b i t p chính tả th ng qu c c tr ch i t o h ng thú cho vi c học chính tả: Làm các bài tập ch nh tả thông qua việc t chức các hoạt động đa dạng, t chức các tr chơi: học mà chơi, chơi mà học gây hứng th , tâm l thoải mái, vui vẻ gi p học sinh tiếp nhận kiến thức nh nhàng, nhớ lâu. Sau m i bài tập, tôi gi p học sinh r t ra các quy t c ch nh tả, những điều cần lƣu để các em ghi nhớ. Ngoài những giờ học ch nh tả ch nh thức theo chƣơng trình, trong một tuần tôi dành 10 ph t đầu giờ trong một, hai bu i học t chức cho các em làm các bài tập ch nh tả ch yếu là vui học, có thể học sinh viết trên bảng con hoặc nêu sự chọn lựa mà không làm vào vở, tạo cho HS cảm giác đang chơi hơn là đang học. Dựa vào những l i ch nh tả mà học sinh c a tôi hay m c phải (đƣ c ghi ch trong giáo án sau m i tiết dạy hoặc tôi chuẩn bị C c p m t để sau tiết học ch nh tả học sinh ghi vào tờ giấy nhỏ, không cần ghi tên, bỏ vào đó những từ, tiếng đã viết sai) tôi đã ây dựng những bài tập, tr chơi nhƣ sau: - B t p trắc n ệm:T u : A n n ơn c c ớc c c í a. Hƣớng dẩn b. Hƣớng d n c. Giải lụa d. Dải lụa c ố ớc c c í c ố ớc c c í Run rẩy Run rinh Lƣớt thƣớc Thƣớc kẻ ố c c ở c A ớ c c ở c c í A B cặm cuội sỏi cụi - B t p c ọn lự : Tr c ơ : B n l n ư t ôn m n ọ íc p ặc c ỗ ố c Đóa hoa h ng mới nở trông thật .......... (xinh, sinh) Khi chiều tà, nƣớc biển đ i sang mùa anh...... l c l t ọ íc p ặc c ỗ ố c Học sinh . đèn học bài .. đêm khuya. (trong, chong) Lan th ch nghe kể .hơn đọc .. tru ện c u ện Trời nhiều .., gió heo lại về. (mây, may) - B t p p t ện t p n n t: Tr c ơ : T v o n m n c í c ử c Trên bầu trời, đàng chim n đang chao lƣ ng. Con r n trƣờng qua bãi cỏ trên sân trƣờn. - B t p ền k u t: Tr c ơ : C m về t 10 c ỗ ố s/x: chim ẻ, san ẻ, ẻ g . uất khẩu, năng .uất. iêt/ iêc: đi biền b ....., thấy tiêng t /.., anh biêng b /.. íc p c ỗ ố Dây leo chằng , ch n cả lối đi. Tiếng gà kêu quang - B t p t m từ: Tr c ơ : un c uôn v n Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ l n qua g i nghĩa c a từ, qua g i từ đ ng âm, từ trái nghĩa . c c c ứ ắ ặc c có ĩ Dụng cụ để đo, v , kẻ: Ngƣời chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: c c c ỉ - Chứa tiếng b t đầu bằng r: - Chứa tiếng b t đầu bằng d: - Chứa tiếng b t đầu bằng gi: có ỏ ặc ã có ý ĩ - Trái nghĩa với từ thật thà: - Đoạn đƣờng nhỏ h p trong thành phố: - B t p p ân ệt: Tr c ơ : B n l n văn ặ c p cặp chúc – chút ngả - ngã - B t p câu ố : Tr c ơ : ố n c ố - E c ọ c c ỗ ố ồ c ố Hoa ba cánh mỏng Kết thành ....ùm tƣơi Rập rờn gió nh hoa cƣời Nhƣ làn mây ....uyển dƣới .....ời mùa thu. (hoa gì?) E c ọ ỏ ã ặ c ậ ồ c ố sau: Cánh hoa nhiều lớp Rực r s c màu Tr ng, h ng, đo tƣơi Là bông hoa gì (hoa g ?) c dụng c ng ngh th ng tin ích thích s h m học h i cho học sinh: Áp dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả giờ học. Nhƣng với điều kiện cơ sở vật chất chƣa tiện nghi nhƣ trƣờng tôi, khi dạy một tiết bằng CNTT tốn nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị nên đôi khi tôi rất cân nh c, cân đối thời gian bu i học vì c n nhiều môn học khác cần phải rèn. Một số tr chơi, giải nghĩa từ áp dụng công nghệ thông tin, tạo ấn tƣ ng và gây hứng th học giờ ch nh tả cho học sinh: V dụ: - Giải nghĩa từ c bằng hình ảnh các em n m b t nghĩa từ dễ dàng Hơn. Chính tả nghe – vi t Mù đ ng tr n rẻo c o 11 - Khi dạy bài ch nh tả Kim tự tháp Ai Cập tôi cho học sinh em một đoạn phim tƣ liệu về kim tự tháp để tạo ấn tƣ ng, k ch th ch sự ham hiểu biết cho các em. Tôi thiết kế tr chơi ô chữ kì diệu, có nhiều cách để ây dựng tr chơi này. Tôi chuẩn bị hệ thống câu hỏi liên quan đến các từ ngữ cần cung cấp hay c ng cố, học sinh đoán ...các em rất hào hứng khi tham gia chơi. V dụ: C ng cố kiến thức cho bài ch nh tả cao - Từ khóa có 6 chữ cái, nếu giải đ ng một câu hỏi s uất hiện một chữ cái có trong từ khóa (là các từ có trong bài ch nh tả). Các em lựa chọn ng u nghiên các ô chữ. + ứ : Từ chỉ động tác nằm sát mặt đất, dùng sức đẩy thân mình về ph a trƣớc. ( trƣờn – chữ cái uất hiện : R ) + ứ Từ chỉ một s c độ c a màu vàng ( vàng hoe – chữ cái uất hiện E ) + ứ Hành động hay làm trƣớc khi ra về ( từ giã – chữ cái uất hiện A) + ứ : Từ g i tả âm thanh c a những chiếc lá khi va vào nhau ( lao ao – chữ cái uất hiện O ... O ) + ứ Một vật mà trẻ con th ch nhặt để chơi có bề mặt tr n, nh n, thƣờng thấy ở l ng sông, l ng suối. ( sỏi cuội – Chữ cái uất hiện C) Học sinh đoán từ khóa : R O CAO Trong trƣờng h p các em đoán đƣ c ngay từ khóa tôi v n cho các em giải từng ô chữ để c ng cố các từ đã chuẩn bị. 12 d. o h ng hí vui t i thi đu tích c c v đ t i T m u c ệt: - Trang tr lớp bằng khẩu ngữ E c ” để tạo không kh thi đua vui tƣơi trong lớp học. - Trong 5 - 10 ph t đầu giờ b t đầu cho tuần học mới, tôi có thể khởi động tinh thần học tập cho học sinh bằng các tr chơi nhỏ, vui với hình ảnh mặt cƣời và mặt bu n. Tôi ra yêu cầu ố c c c c c c c ậ ồ ậ c cố c ặc c Nếu các em tìm đ ng s đƣ c nhìn thấy nụ cƣời và ngƣ c lại. - Phát động phong trào sƣu tầm tranh ảnh tên các loài cây, con vật đƣ c viết đƣ c viết bằng con chữ s và dán vào bảng thi đua c a từng t có kèm theo tên các loài cây, con vật đó để cả lớp cùng học tập, r t ra ghi nhớ. con sam chim sáo 13 con sói con sứa - Đôi khi để khởi động cho tiết sinh hoạt lớp cuối tuần ( khoảng 5 ph t) tôi bất ngờ cho các em nghe các loại âm thanh: tiếng chuông reo, tiếng gà gáy, gà kêu, tiếng chim hót, tiếng kẻng, tiếng thùng va đập vào nhanh yêu cầu các em ghi các từ tƣ ng thanh và s p ếp ch ng thành nhóm có tận cùng là ng hoặc nh. Hoặc cho học sinh em các hình ảnh, phim về sự vật có tranh thái bấp bênh, không vững ch c và học sinh tìm từ th ch h p cho m i hình ảnh để học sinh nhận biết những từ đó thƣờng đƣ c viết bằng vần ênh. Con đƣờng gập ghềnh . Những h n đá ếp ch ng thật chông chênh. M con nhà gấu trôi lênh đênh trên mặt biển. Đám mây tr ng b ng bềnh trôi. Hoặc tôi chuẩn bị các vật có hình ảnh đ p, ngộ nghĩnh phù h p tâm sinh l lứa tu i học sinh tiểu học để thu h t sự ch c a các em vào tr chơi gh p chữ mang các vần khó nhƣ: k uỷu t k úc k uỷu n k uỵu k uỵu chân; n oằn n oèo k oèo c ân... 14 - Sƣu tầm những bài hát thiếu nhi vui, rộn rã yêu cầu các em nghe và viết lại những hiện tƣ ng ch nh tả mà các em hay nhầm l n ( viết lại các tiếng viết bằng tr/ ch; hỏi/ ngã; an /ang; âm cuối c/t ) e. C ng c l ng u thích ti ng m đẻ - u c i h c i đ p trong ch i t - Tôi tìm hiểu, sƣu tầm những câu chuyện phù h p tâm l trẻ và chọn đó làm ngữ liệu rèn thêm ch nh tả ở nhà hoặc những l c có thời gian r i trong một tuần học để rèn kĩ năng viết cho các em: 100 câu chuyện hay về đạo đức, Truyện ngụ ngôn n i tiếng thế giới . Tôi tóm lƣ c nội dung hoặc để nguyên bản nếu nội dung ng n th ch h p độ dài bài viết dành cho học sinh mình đang phụ trách. Sau những lần đọc (không cho biết trƣớc nội dung) cho các em viết, tôi nhận thấy rằng nếu bài viết có nội dung hấp d n các em s chăm ch l ng nghe và t ch cực viết hơn. Từ đó tôi giáo dục học sinh nhận biết cái hay cái đ p c a văn học, nhất là văn học nƣớc nhà để các em thấy đƣ c sự phong ph c a ngôn ngữ Việt và chỉ có một cách duy nhất để tiếp cận văn hóa là phải học và viết tốt ngôn ngữ m đẻ c a mình. Đó là con đƣờng ng n nhất, hay nhất để ta tiếp thu tinh hoa nhân loại và phát triển tinh hoa văn hoá c a đất nƣớc. Từ đó b i dƣ ng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đ p c a tiếng Việt. - Tôi sƣu tầm những tấm gƣơng hiếu học, những bài hát hay về l ng nhân ái, câu chuyện c động l ng ngƣời về những tấm gƣơng ham học, yêu cuộc sống nhƣng không thể đƣ c sống để tác động đến thức, tâm tƣ tình cảm c a các em nhƣ: Để gió cuốn đi (Trịnh Công Sơn), n nhỏ tung bay ( Lê Cát Trọng L ) để các em viết và suy nghĩ về cuộc sống c a mình và c a bạn mà thay đ i tác phong trong học tập. Điều này không phải có hiệu quả tức thì mà là “mƣa dầm thấm đất”. Đôi khi cả đến cuối năm học tôi mới nhận thấy sự thay đ i thức học c a các em. - Giáo dục học sinh l ng tự hào là công dân Việt Nam để nâng cao thức trách nhiệm trong học tập và giữ gìn n t đ p tâm h n ngƣời Việt. C Nh ng bi n ph p h c - Tôi khuyến kh ch học sinh s dụng từ điển ch nh tả để các em gi p nhau s a l i, cùng bạn s dụng chung các từ điển hoặc sách tham khảo, nâng đ nhau trong hoạt động học tập để cùng nhau tiến bộ. Thông qua các hoạt động này tôi rèn cho các em kĩ năng làm việc tƣơng tác, tìm t i, thói quen tự học, tự giải quyết vấn đề khi gặp khó khăn trong học tập ( v dụ không biết viết từ khó nhƣ thế nào các em tự tra từ điển ch nh tả hoặc từ điển tiếng Việt để viết...). Từ đó các em s đƣ c rèn ch nh tả mọi l c mọi nơi, hình thành đƣ c thói quen tốt trong học tập. - Tôi c n l ng gh p việc rèn ch nh tả cho học sinh trong các tiết học khác. V dụ: Khi t chức trong chơi c ng cố trong giờ học Luyện từ và câu các em s thi đua đội nào s tìm đƣ c nhiều nhất các động từ ( danh từ, t nh từ) đƣ c b t đầu bằng âm s/ ( ch/tr; v/d/gi/r; thanh hỏi / thanh ngã) hoặc đặt một câu ng n mà tất cả các tiếng đƣ c b t đầu bằng tr (ch ; v ; s ; x ...). V dụ: Trân trả truyện tranh ; Sẻ sang sông ... Tìm các từ láy: có thanh hỏi, thanh ngã. Từ đó tôi có thể cung cấp các m o vặt ch nh tả: 15 + Luật n - tr m: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) c a 2 yếu tố ở cùng một hệ n n n /sắc/ hoặc tr m u ền/n /nặn . Để nhớ đƣ c 2 nhóm này, tôi chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ: Em Hu ền mang nặn n đau Anh N n sắc thuốc, đầu bớt chƣa . Đôi khi trong bài viết hoặc bài tập gặp những trƣờng h p ngoại lệ giáo viên cung cấp cho các em, tránh d n p nhiều s phản tác dụng. V dụ nhƣ giờ học ch nh tả có hiện tƣ ng ch nh tả cần lƣu hoặc khi dạy các giờ học khác có những từ ngữ này (n ềm nở p ỉn p sừn s , k e k ẽ l m lũ n o n ngoãn giáo viên s nhấn mạnh, lƣu học sinh ghi nhớ vào s tay học tập c a mình hoặc tập viết nhiều lần ở nhà để nhớ. Hoặc yêu cầu các em tìm từ láy mang vần hay nhầm l n ac- at (tan tác - san sát) ; ăn - ăng ( lăn tăn- trăng tr ng) - Tất cả các môn học đều có liên quan đến tiếng Việt điều đó có nghĩa là tôi có thể rèn ch nh tả cho các em mọi l c mọi nơi. V dụ : khi học sinh trả lời câu hỏi c a tôi trong các giờ học nếu các em phát âm sai tôi có thể nh nhàng nh c đọc lại cho đ ng; khi chấm bài cho các ở tất cả các môn học nếu phát hiện các em sai l i ch nh tả tôi s gạch dƣới từ sai và lƣu các em s a lại ; khi các em viết sai ch nh tả làm từ mang nghĩa khác tôi có thể s a bằng một câu nói đùa để học sinh ghi nhớ dần. - Tôi tìm đọc các tác phẩm văn học khi phát hiện có từ ngữ các em t gặp ( từ Hán Việt...) nên hay viết sai (đôi khi ngay cả bản thân tôi cũng l ng t ng không biết các từ đó viết nhƣ thế nào) tôi s ghi lại và s dụng ch ng thành các ngữ liệu để rèn chữ ở nhà (trƣờng c u, trƣờng t n... ). Đây cũng là một hình thức cung cấp vốn từ ngữ cho học sinh. - Tôi hƣớng d n các em chơi một số tr chơi ngoài giờ học để nâng cao kĩ năng viết ch nh tả nhƣ: Trƣớc giờ vào học hoặc trong giờ ra chơi các em kết thành nhóm số lƣ ng tùy . Các em có thể chỉ vào bình hoa, chậu cảnh trong lớp hay bất cứ đ vật nào trong lớp, ngoài sân trƣờng r i thi đua tìm từ có tiếng b t đầu bằng những âm mà các em hay sai hoặc dấu thanh, vần hay nhầm l n ( s/ ; ch/tr ; v /d/gi ; thanh hỏi / thanh ngã ; ...). V dụ: o Chỉ vào chậu cảnh treo trên tƣờng các em thi đua tìm từ có âm s / dùng để tả đặc điểm: anh, inh, ấu, ơ ác,... sạch, đơn sơ,... Đôi khi các em tìm đến tôi để nhờ làm trọng tài phân s đ ng, sai. Tiếng cƣời rộn rã vang lên sau khi tôi đƣa ra kết quả cho dù các em đ ng hay là sai. o Giờ chơi uống sân trƣờng tìm và viết các từ chỉ sự vật có thanh hỏi hoặc thanh ngã: cỏ, bảng, dãy ph ng học, ph ng hiệu trƣởng, lá cờ đỏ,... - Khi các em m c nhiều l i ch nh tả trong bài viết ch nh khóa, tôi gi p các em kết thành nhóm đôi bạn để cùng nhau s a l i trong giờ học, giờ chơi... - Lớp c a tôi đa số là ngƣời miền Nam do đó tôi rất ch trọng rèn các em phát âm ch nh ác trong giờ tập đọc. Đây cũng là một m c ch quan trọng trong việc rèn kĩ năng viết đ ng ch nh tả cho các em. 16 - Để gi p học sinh mở rộng vốn từ ngữ tôi khuyến kh ch các em đọc truyện, sách báo. Khi có điều kiện hoặc trong giờ kể chuyện, hay tập đọc tôi kể sơ lƣ c tóm t t nội dung các câu chuyện phù h p lứa tu i các em. Khi kể tôi cố g ng dùng lời thể hiện sự hấp d n, k ch th ch sự t m c a các em để các em tìm mua trao đ i nhau các quyển truyện hay nhằm hình thành thói quen th ch đọc sách. V dụ: Dế Mèn phiêu lƣu k c a Tô Hoài , Chiếc chìa khóa vàng, Hiệp sĩ g , Truyện c Grim, Truyện c Andessen... Hiệu quả thể hiện ngay tức thì, ngày hôm sau các em đã mang đến lớp những quyển truyện mà tôi đã kể và rất hãnh diện khi cầm trên tay quyển truyện cô đã nói và cùng nhau đọc. - Đối với học sinh yếu, tôi khuyến kh ch các em tìm hiểu bài ch nh tả trƣớc ở nhà. Đôi khi tôi tăng lƣ ng thời gian khi viết bài ch nh tả tr nhớ nhằm gi p các em có thể viết hết bài một cách cẩn thận để có đƣ c những con điểm khả quan hơn. Từ đó tôi khen ng i em trƣớc lớp, khuyến kh ch các em cố g ng học. - Đối với học sinh nói l p, nói ngọng tôi luôn nh c nhở các em không trêu chọc bạn, cùng chơi h a đ ng, tạo môi trƣờng giao tiếp thuận l i cho các em kh c phục đƣ c nhƣ c điểm c a mình. Tôi luôn tìm kiếm sự tiến bộ c a các em để khen ng i, lời khen các tác dụng rất lớn đối với các đối tƣ ng này. Đó ch nh là động lực th c đẩy sự cố g ng học c a các em. - Việc rèn chữ viết, hƣớng d n cách trình bày cũng là một yếu tố k ch th ch học sinh th ch viết ch nh tả. Khi các em viết chữ đ p, bài viết r ràng các em s th ch đƣ c viết ch nh tả. Ý th ch này cũng góp phần gi p các em hình thành dần dần kĩ năng viết đ ng ch nh tả. t quả nghi n c u Sau khoảng thời gian dài nghiên cứu, tìm t i, tôi đã r t ra cho bản thân mình một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn ch nh tả và làm thế nào để nâng hiệu quả trong việc dạy học sinh kĩ năng viết chữ Việt. Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ r rệt. Bản thân các em cũng thức hơn khi viết bài nên bài viết t m c l i ch nh tả ( nhất là học sinh ở nhóm 2). Tuy rằng hiệu quả công việc c n khiên tốn nhƣng bản thân tôi cũng thấy rất vui và biết rằng để gi p học sinh kh c phục l i ch nh tả là một việc làm lâu dài đ i hỏi sự tận tâm, nh n nại c a ngƣời giáo viên. Kết quả cuối năm lần lƣ t ở các năm 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012 ớp ố HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4/6 56 1 2 1 2 2 5 5 6 10 10 12 4/7 58 1 1 2 3 6 4 6 12 14 9 4/2 56 1 1 1 2 2 1 4 5 9 12 18 4/10 60 1 1 2 1 1 2 6 11 15 20 C. KẾT LU N, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ: I. Bài học kinh nghiệm: 17 - Việc phát hiện l i ch nh tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây l i, từ đó đƣa ra các biện pháp kh c phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy - học tiếng Việt. Nhƣng không phải chỉ đƣa ra các biện pháp kh c phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. S a chữa, kh c phục l i ch nh tả là cả một quá trình lâu dài, đ i hỏi ngƣời giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không đƣ c nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhƣng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm ch cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ đ i, nôn nóng thì ch c ch n s thất bại. - Ngay từ khi các em mới b t đầu “làm quen” với tiếng Việt, giáo viên nên hƣớng d n các em thật tỉ mỉ về các quy t c ch nh tả, quy t c kết h p từ, quy t c ghi âm chữ quốc ngữ tránh trƣờng h p học sinh vì thiếu hiểu biết d n đến sai sót. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, từ đó phát hiện ra những khó khăn, vƣớng m c, hoặc những l i mà học sinh hay m c phải để kịp thời s a chữa, uốn n n. - Ngƣời giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề. Có n m ch c kiến thức, giáo viên mới có thể gi p học sinh chữa l i và kh c phục l i một cách có hiệu quả. II. Kết luận: "Không ồ cây ở ánh sáng, cũ không nuôi ớ chút ít tình ." Can Jung - M i ngƣời giáo viên đến với công việc dạy học nhiều nghĩa nhƣng cũng l m vất vả này bằng cái tâm, l ng nhiệt huyết và tình yêu thƣơng đối với học tr , tôi tin rằng những khó khăn ban đầu khi nhận lớp r i cũng s từng bƣớc, từng bƣớc vƣ t qua. - Học sinh lớp tôi đang phụ trách là lớp 4 nhƣng những biện pháp tôi đã dùng thiết nghĩ các khối lớp khác đều có thể áp dụng để rèn ch nh tả cho học sinh lớp mình. Ch nh vì vậy tôi in đƣ c lấy tên đề tài c a mình là M t s bi n ph p h c phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học III. Kiến nghị: - Tôi rất mong các cấp lãnh đạo Ph ng, Sở t chức các chuyên đề, ph biến những kinh nghiệm giảng dạy tốt để tạo điều kiện tất cả các giáo viên đƣ c học tập kinh nghiệm l n nhau, nâng cao hiệu quả giảng dạy với phƣơng châm “ Tất cả vì học sinh thân yêu”. D. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Từ điển từ mới Tiếng Việt - Từ điển ch nh tả Tiếng Việt thông dụng - Từ điển Tiếng Việt ph thông – Viện ngôn ngữ học. - Tiếng Việt thực hành – Nhà uất bản Thành phố H Ch Minh. E. PH L C: 1. Ngữ âm tiếng Việt. 2. Ch nh tả tiếng Việt. Sƣu tầm trên intetnet 18 T ức 2 ă 0 Ngƣời viết Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trƣớc mang thanh u ền nặn n thì yếu tố đứng sau s mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trƣớc mang thanh ngang sắc thì yếu tố đứng sau s mang thanh (hoặc ngƣ c lại). Ngôn ngữ nào cũng có ngoại lệ nên quy t c hài thanh tiếng Việt cũng có một số ngoại lệ sau: * Âm tiết có thanh ngang nhƣng âm tiết đi cùng lại có thanh ngã: k e k ẽ l m lũ n o n n o n nôn nỗ trơ trẽn ve v n * Âm tiết có thanh huyền láy với âm tiết có thanh hỏi: ền ỉ c n n c ồm m c èo ẻo n ềm nở p ỉn p sừn s * Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi: ọn l n n n ặt vẻn vẹn + Tên các con vật, cây cối đa số đều viết bằng s: s m s n s o sâu sên s u s sóc só sứ ; s s sồ sứ sun sắn s m s o su su s u âu s n ân sơn tr + Tên các đ vật, con vật đều đƣ c viết bằng ch: c ăn c u c o c chai, chày, chén, chum c ồn c u t c ó c uồn c uồn c âu c u c o m o c ền c ện c ẫu c n c èo ẻo c vô + Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững ch c: G p ền k p k n c ôn c ên lên ên p ền c n c o n c ện c o n lên k ên p ên côn kên 19 + Hầu hết các từ tƣ ng thanh có tận cùng là ng hoặc n : o n o n ùn o n lo n xo n o n o n s n s n r n r n ùn o n qu n qu c ăn ẳn n ịc t n t ịc t n t n r p r n x p x n uỳn uỵc + Vần uyu chỉ uất hiện trong các từ: k uỷu t k úc k uỷu n k uỵu k uỵu c ân; vần oeo chỉ uất hiện trong các từ n oằn n oèo k oèo c ân... e i o dục t nh cảm u ti ng m đẻ u c i h c i đ p c ch i t
File đính kèm:
- mo_t_so_bie_n_pha_p_kha_c_phu_c_lo_i_chi_nh_ta_cho_ho_c_sinh_tie_u_ho_c_9969.pdf