Đề tài Liên hệ thực tế trong giờ đọc văn để tạo hứng thú cho học sinh
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều cải cách quan trọng từ
giáo dục ở bậc tiểu học cho đến đào tạo đại học và sau đại học. Riêng ở phổ thông,
sự đổi mới thể hiện trên nhiều phương diện, rõ nhất là về chương trình, sách giáo
khoa và đặc biệt là phương pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy
học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập; với mục tiêu giáo
dục toàn diện cho học sinh “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình”.
Đặc trưng của văn học là một môn nghệ thuật phản ánh đời sống bằng hình
tượng. Dạy văn là cả một quá trình phức tạp đan kết các quá trình tâm lí, ngôn ngữ
văn học sư phạm. Dạy văn là một lĩnh vực hoạt động đòi hỏi nhiều sự tìm tòi của
người giáo viên khi lên lớp. Từ đời sống trong tác phẩm văn học làm sao có thể
làm đẹp và phong phú thêm tâm hồn các em. Đó là kết quả thẩm thấu, chuyển hóa
vào từng cá nhân học sinh, có khi bất ngờ, có khi ngẫu nhiên. Từ một hình tượng,
một tâm trạng, một hoàn cảnh cụ thể, người thầy có thể liên hệ thực tế gần gũi với
học sinh. Phải coi học sinh là “ngọn lửa” để thắp sáng kiến thức chứ không phải là
“cái bình” để chứa kiến thức. Bởi thế người giáo viên dạy văn cần phải giúp học
sinh tự tạo được bản lĩnh để đối diện với những vấn đề nóng bỏng, bức xúc mà đời
sống xã hội và văn học đặt ra. Không để tác phẩm văn học xa rời đời sống thực tại,
để học sinh biết tự đòi hỏi những gì các em cần có trong cuộc đời này. Tuy nhiên
khi giảng dạy còn tùy thuộc vào từng bài, từng đối tượng học sinh để linh hoạt thay
đổi sao cho phù hợp. Sử dụng phương pháp liên hệ thực tế trong giờ đọc văn đạt
hiệu quả sẽ giúp các em hứng thú và cảm thụ tác phẩm sâu sắc hơn. Qua mỗi giờ
văn các em có lối sống lành mạnh hơn, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn,
chống lại những luồng văn hóa không lành mạnh
kiện nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. Diễn biến câu chuyện biến đổi linh hoạt, tự nhiên. - Sự hòa quyện, gắn bó giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất nước, những truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn của người Việt nam, dân tộc Việt nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. 2. Hình tượng nhân vật: Những nét thống nhất tạo nên nét truyền thống của gia đình Việt - Chiến? Cho HS phân nhóm, trả lời GV bổ sung, giảng giải, kết luận. HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời Đại diện nhóm, trả lời a. Nét chung thống nhất của gia đình: + Căm thù giặc sâu sắc + Gan góc, dũng cảm, khao khát, chiến đấu, giết giặc. + Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung son sắt với quê hương, Cách mạng. truyền thống gia đình trong mối quan hệ với truyền thống Cách mạng, dân tộc tạo nên 1 dòng sông truyền thống. b. Nét riêng tiêu biểu từng thành viên Tìm những chi tiết trong tác phẩm đề cập đến hình tượng chú Năm? Trong số những chi tiết ấy em ấn tượng với chi tiết nào nhất? Vì sao? GV bình chi tiết tiếng hò Từ đó nêu những nhận xét khái quát của em về nhân vật này? HS hệ thống, trả lời Hs lắng nghe HS thảo luận trả lời. (1) Chú Năm: - Hay kể về sự tích gia đình, tác giả của cuốn biên niên sử gia đình. - Dặn dò các cháu - Tiếng hò đầy tâm tư: tha thiết, nhắn nhủ, lời thề , trái tim, tâm hồn + Luôn hướng về truyền thống, đại diện và lưu giữ truyền thống. Ông là khúc thượng nguồn của dòng sông truyền thống, là nơi kết tinh đầy đủ hơn cả truyền thống của gia đình 20 GV nhận xét, bổ sung Hình tượng người mẹ được nhắc đến như thế nào trong tác phẩm? Vì sao bảo người mẹ chính là hiện thân của truyền thống? Em có suy nghĩ gì về hình ảnh người mẹ Việt Nam truyền thống và người mẹ Việt Nam thời hiện đại? Đối với em, mẹ của em có vai trò như thế nào trong cuộc sống của em? GV nhận xét, lý giải, kết luận. HS thảo luận theo nhóm, đại diện nhóm trả lời HS phát biểu tự do theo hiểu biết và cảm nhận của chính mình. (2) Má Việt - Chiến: Hiện thân của truyền thống: + Tảo tần, đảm đang, tháo vát thương yêu chồng con hết mực. + Ghìm nén đau thương đời mình để sống, chở che cho đàn con và chiến đấu. GV bình 1 vài chi tiết ở trong đoạn trích, có thể mở rộng trong những chi tiết ở phần trước. HS lắng nghe Bà là biểu tượng về người phụ nữ nông dân Nam Bộ thời chống Mỹ So với mẹ, chị Chiến có những điểm nào giống và khác? Nguyễn Thi có dụng ý như thế nào trong việc xây dựng hình tượng chị Chiến? HS tìm những chi tiết tiêu biểu, nhận xét (3) Chị Chiến: - Giống mẹ: + Vóc dáng + Đức tính: gan góc, đảm đang kế thừa - Tính cách Vừa trẻ con: tranh công bắt ếch, tranh đi tòng quân, tranh công bắt tàu giặc Vừa ý thức là chị: + Thương em , lo cho em, nhường nhịn em. 1 cô bé hồn nhiên, vô tư ở tuổi mới lớn - Khác mẹ + Trẻ trung, thích làm dáng + Có điều kiện trực tiếp cầm súng đánh giặc trả thù nhà, thực hiện lời thề sắt đá. biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dân tộc Em ấn tượng ở nhân vật Việt bởi những nét tính cách tiêu biểu nào? HS lựa chọn, suy nghĩ, trả lời. (4) Việt - Tính tình hồn nhiên, trẻ con + Luôn giữ trong mình cái ná thun, cho tới khi đã vào bộ đội. 21 GV gợi ý, phân tích, bình 1 vài chi tiết. Bài học kĩ năng sống: Sự lựa chọn của thế hệ thanh niên thời đánh Mỹ: truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc, sức mạnh của huyết thống, quyết tâm đánh giặc để trả thù nhà, đền nợ nước. HS lắng nghe + Bị thương rất nặng tới lần 2 "trong bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo", Việt không sợ chết mà lại sợ ma và bóng đêm. + Yêu chị nhưng hay tranh giành với chị. + Rất yêu quý đồng đội nhưng không nói thật là mình có chị, sợ mất chị, phải giấu chị. - Có tình thương yêu gia đình sâu đậm: + Tình cảm chi em, đối với linh hồn má, với chú Năm. + Hình ảnh cha mẹ thân yêu luôn chập chờn trong hồi ức khi bị thương. - Tính chất anh hùng, tinh thần chiến đấu dũng cảm: + Luôn ý thức phải sống và chiến đấu để trả thù nhà, đền nợ nước xứng đáng với truyền thống gia đình. + Can đảm chịu đựng khi bị thương. + Tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu dù đang bị kiệt sức. Một con sóng vươn xa nhất trong dòng sông truyền thống, người tiêu biểu cho tinh thần tiến công cách mạng. Viêt là một thành công trong ngòi bút của Nguyễn Thi, tuy hồn nhiên bé nhỏ trước chị nhưng lại vụt lớn trước kẻ thù, chững chạc trong tư thế của một người chiến sĩ. H. Em có kết luận như thế nào về "Những đứa con trong gia đình"? HS thảo luận theo nhóm, đại diện trả lời Tiểu kết: Mỗi con người trong gia đình là một khúc sông trong dòng sông truyền thống. Mỗi khúc sông có một đặc điểm riêng nhưng họ vẫn hướng về tô đậm hơn, phát huy hơn truyền thống gia đình gắn chặt trong mối tình đất nước thời kháng chiến chống Mỹ Khái quát những nét cơ bản về ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm? HS suy nghĩ trả lời 01 phút. 3. Ngôn ngữ nghệ thuật: - Xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể, làm rõ góc cạnh của cuộc sống, tạo nên không khí chân thực và có linh hồn. - Ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ. - Phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại 22 nội tâm. tài năng Nguyễn Thi trong nghệ thuật kể chuyện Động não: Đọc xong truyện ngắn, em có ấn tượng với chi tiết nào nhất? Vì sao? GV bình HS chọn, trả lời HS lắng nghe * Chi tiết đắt giá nhất: Chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm tập quán lâu đời gợi sự thiêng liêng, nhân vật trở nên trưởng thành hơn có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp trang sử truyền thống tốt đẹp của gia đình và dân tộc (lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình: thương chị lạ, còn mối thù thằng Mỹ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai) . Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết * Kĩ năng sống: Giao tiếp, trình bày, trao đổi về cách thể hiện sức mạnh của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (từ góc nhìn truyền thống gia đình) - Tác phẩm thể hiện ý nghĩa tư tưởng gì của nhà văn? Kĩ năng sống: - Tuổi trẻ ngày nay cần có trách nhiệm gì đối với đất nước? Lí tưởng của em là gì? HS lưu ý phần ghi nhớ, đúc kết, ghi chép HS trình bày cá nhân HS trình bày cá nhân B. NGHỆ THUẬT: - Truyện mang màu sắc sử thi. - Tình huống truyện : Việt - một chiến sĩ Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại trên chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của "người trong cuộc" làm câu truyện trở nên chân thật hơn ; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. - Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu tính tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ. - Giọng văn chân thật tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh. C. Ý NGHĨA VĂN BẢN Qua câu truyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng định : sự hoà quyện giữa tình cảm gia đinh và tình yêu nước, giữa truyền thống và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tính thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những đứa con trong gia đình. - So sánh hai nhân vật IV. Hướng dẫn tự học: 23 Việt và Chiến. Từ đó nói lên suy nghĩ của em về trách nhiệm của tuổi trẻ hiện nay đối với đất nước. * Dặn dò: - Nắm cốt truyện, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Chuẩn bị cho tiết học sau: ôn tập “Rừng xà nu”, theo câu hỏi hướng dẫn của GV. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: Trong năm học 2014- 2015, qua 3 lớp 10B2, 12C4, 12C6 tôi trực tiếp giảng dạy, tôi đã vận dụng phương pháp liên hệ thực tế trong giờ ngữ văn, một kết quả tôi nhận thấy rõ là các em hoạt động tích cực, tham gia thảo luận có hiệu quả và đặt ra nhiều vấn đề khá thú vị. Giờ học văn đối với các em không còn nhàm chán mà thực sự đã trở thành tiết học để các em phát hiện những thông tin mới mẻ, chia sẻ những quan điểm, những cách nhìn riêng, khơi gợi, nuôi dưỡng những cảm xúc và mĩ cảm nghệ thuật. Qua đó các em rèn luyện kĩ năng động não, hợp tác, phản biện. Từ đó giúp các em hứng thú và đam mê hơn với mỗi giờ học văn, định hình được xã hội mình đang sống và những gì mình phải làm để hoàn thiện nhân cách của mỗi con người. Các em biết yêu thương, gắn bó với nhau hơn, biết xúc động và đồng cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh éo le. Đồng thời phát huy được năng lực nhiều mặt của học sinh như: cảm nhận tinh tế, khả năng phẩm bình, cách sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt ...ngày càng tốt hơn. Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa thực hiện đề tài: Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém 140 0 10 55 75 Kết quả cuối năm khi đã thực hiện đề tài: Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu 140 05 40 70 25 Như vậy, so với kết quả khảo sát đầu năm tỉ lệ học sinh giỏi, khá và trung bình đã tăng lên rõ rệt; học sinh yếu giảm hẳn và học sinh kém không còn. Có thể thấy phương pháp đổi mới liên hệ thực tế trong giờ văn đã có tác động tích cực đến sự chuyển biến tư tưởng, tình cảm, nhân cách học sinh. Với mục đích hướng dẫn học sinh đi sâu khám phá giá trị từ ngữ trong văn bản văn học để các em có thể cảm thụ sâu hơn, tốt hơn khi tiếp cận kiến thức trong giờ đọc văn, chúng tôi đã tiến hành thực hiện các biện pháp trên đây. Kết quả sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy này, chúng tôi nhận thấy ở học sinh đã có những tiến bộ nhất định. Bước đầu, học sinh đã hạn chế được thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, quen ghi nhớ và tái hiện lại kiến thức một cách máy móc những gì giáo viên đã giảng, đã cho ghi lại. Các em đã đầu tư thời gian nghiên cứu văn bản, rèn luyện kĩ 24 năng phân tích từ ngữ, hợp tác với giáo viên trong giờ học. Biết trao đổi, tranh luận với giáo viên. Một số học sinh đã có sự chủ động, tìm hiểu, khám phá bài học, đã có thói quen tra từ điển để củng cố, mở rộng vốn hiểu biết về từ ngữ. Vì vậy, về cơ bản, học sinh đã có những bước tiến đáng kể. Trong nhiều bài làm của học sinh đã xuất hiện những ý tưởng độc lập trong suy nghĩ, rất hạn chế trường hợp giải thích, phân tích từ ngữ một cách ngô nghê, lạc lõng, hay cách diễn đạt thuần tuý theo ý vay mượn của người khác trong sách vở tham khảo. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi đổi mới phương pháp giảng dạy để mỗi giờ văn sẽ đem đến cho học sinh niềm say mê môn học và đạt được hiệu quả giáo dục cao. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: 1/ Đề xuất: Liên hệ thực tế để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu là công việc thường xuyên và cần thiết ở tất cả các môn học. Tuy nhiên ở bộ môn văn các đặc thù của nó vẫn là sự sáng tạo dựa trên sự đồng cảm, sự cảm nhận của người học qua người dạy văn và văn bản ngôn từ trong tác phẩm. Sự sáng tạo trong văn chương không hề có sự giống nhau bởi sự liên tưởng, tưởng tượng ở mỗi người khác nhau, tuy vậy vẫn có chỗ giống nhau trong tiếp nhận tác phẩm văn học giữa các đối tượng: tác giả - người dạy- người học. Theo tôi để có sự gặp nhau ấy, cả người dạy và người học phải có một trường liên tưởng, một sự tưởng tượng phong phú, linh hoạt để từ đó người dạy có thể đưa người học vào tác phẩm bằng hệ thống các câu hỏi, bằng lời bình, cách đọc, lời phân tích và người học tiếp nhận tác phẩm bằng quá trình tích luỹ từ ngữ, vốn hiểu biết và khả năng cảm nhận được tác phẩm văn chương để lĩnh hội từ người dạy những gì tâm đắc nhất, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết, suy nghĩ trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “ Học sinh nhớ nhiều, học nhiều là điều đáng khuyến khích nhưng đó quyết không phải là điều chủ yếu. Điều chủ yếu là dạy học sinh cách suy nghĩ sáng tạo. Chúng ta phải xem lại cách giảng dạy văn trong trường phổ thông của chúng ta, không nên dạy như cũ bởi vì dạy như cũ thì không những việc dạy văn không hay mà việc đào tạo con người cũng không có kết quả. Vì vậy dứt khoát chúng ta phải có cách dạy khác, phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ, suy nghĩ bằng trí óc của mình và diễn tả suy nghĩ đó theo cách của mình thế nào cho tốt nhất”. Thiết nghĩ dạy học sinh biết suy nghĩ sáng tạo trong giờ đọc văn là điều cần thiết. Qua thực tế giảng dạy, chúng ta thấy học văn không phải chỉ để cảm thụ mà còn phải biết suy ngẫm về tác phẩm. Suy ngẫm để tự nhận thức để rồi sống tốt hơn, đẹp hơn, cao thượng hơn. Mỗi học sinh cần tích lũy cho mình kinh nghiệm sống để làm hành trang bước vào đời. Bởi vậy sự đổi mới về phương pháp liên hệ thực tế trong giờ dạy văn có ý nghĩa xã hội lớn. Làm sao để tác phẩm văn chương không xa rời cuộc sống, từ đó nâng cao chất lượng giờ học để học sinh đam mê, hứng thú học tập hơn. Người thầy cũng sẽ cảm thấy giờ dạy nhẹ nhàng, thoải mái, chất lượng hơn. Muốn vậy người thầy phải lựa chọn những phương pháp, những câu hỏi đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng tâm lí học sinh; phải tìm tòi nắm bắt kịp thời những 25 thông tin xã hội... Học trò sẽ đam mê, hứng thú hơn, thẩm thấu tác phẩm một cách tự nhiên, hiểu bài sâu hơn, nhớ bài lâu hơn, không mang tính chất gò ép, xóa được khoảng cách giữa tác phẩm văn chương với đời sống hiện thực. 2. Khuyến nghị: Vẻ đẹp của mỗi tác phẩm văn chương là do nhiều yếu tố tạo thành. Khi dạy văn, giáo viên cần bám sát văn bản, nắm vững đặc trưng cơ bản của thể loại. Cùng với việc giúp các em nắm được những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản, hãy để các em được rung cảm và cảm thụ chất văn của văn bản, được thăng hoa với những cảm xúc thẩm mỹ mà văn học đem đến cho con người. Để mỗi giờ dạy tạo được niềm hứng khởi thực sự cho thấy và trò, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, đổi mới phương pháp, tâm huyết với nghề. Kính đề nghị cấp trên tổ chức nhiều hơn các hoạt động chuyên môn để giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo; các giờ thao giảng cần sắp xếp thời gian và kế hoạch sao cho đa dạng về thể loại văn bản; nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm mang tính thực tiễn cao. Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá nhân tôi về “Liên hệ thực tế trong giờ đọc văn để tạo hứng thú cho học sinh” xin chia sẻ với quý đồng nghiệp. Với kinh nghiệm chưa thật phong phú, sâu sắc, chắc chắn bài viết vẫn còn chỗ thiếu sót, hạn chế, rất mong được quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm này có thể ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Xin chân thành cảm ơn! V. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 26 Khi đi vào tìm hiểu vấn đề này, mỗi người có một hướng tiếp cận riêng. Trong khuôn khổ và phạm vi đề tài này tôi sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau: - Đúc rút kinh nghiệm từ bản thân trong quá trình giảng dạy môn ngữ văn ở trường THPT. - Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. - Tham khảo một số tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học văn. . Rèn luyện tư duy sáng tạo trong giảng dạy văn chương (Nguyễn Trọng Hoàn- NXBGD 2001) . Đổi mới giảng dạy văn trong nhà trường. ( ĐHSP Huế- 2002) . Văn học 10, 11, 12 ( sách giáo khoa và sách giáo viên - NXBGD). . Tài liệu bồi dưỡng giáo viên ngữ văn lớp 10, 11, 12. Bộ Giáo dục 2006, 2007, 2008. . Thiết kế bài dạy ngữ văn THPT. NXB Giáo dục 2008. . Phương pháp dạy học văn, Phan Trọng Luận, Nhà xuất bản giáo dục, 2001. . Tài liệu giáo dục kĩ năng sống ở trường THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010. . Các nguồn tài liệu từ mạng công nghệ thông tin Xuân Lộc, ngày 02 tháng 05 năm 2015 NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 27 Bìa 1 Sơ lược lí lịch khoa học 2 I. Lí do chọn đề tài II. Tổ chức thực hiện đề tài 1.Cơ sở của đề tài 3 4 4 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 5 3.Giáo án minh họa 17 III. Hiệu quả của đề tài 23 IV. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng 24 V. Tài liệu tham khảo 26 Mục lục 27 28 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị Trường THP Hồng Bàng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Xuân Lộc , ngày 23 tháng 05 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 -2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: LIÊN HỆ THỰC TẾ ĐỂ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ ĐỌC VĂN. Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Hồng Nhung, Chức vụ: Phó Chủ tịch Công Đoàn Đơn vị: Trường THPT Hồng Bàng Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ......................................... Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) BM04-NXĐGSKKN 29 Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Đồng Nai Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Đồng Nai thống nhất xếp loại: ............... Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 30 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT HỒNG BÀNG Sáng kiến kinh nghiệm Đề tài LIÊN HỆ THỰC TẾ ĐỂ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ ĐỌC VĂN Họ tên giáo viên: ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG Tổ: Ngữ văn Năm học: 2014 – 2015 31
File đính kèm:
- skkn_lien_he_thuc_te_trong_gio_doc_van_de_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_5749.pdf