Đề tài Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài:
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói
riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng cùng với việc bồi
dưỡng kiến thức bộ môn. Bởi vì, xét cho cùng công việc dạy học phải
được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức
năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của
giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lý lại càng cần phát triển
năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải
hiểu để giải thích hiện tượng Vật lý cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các
hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong quá trình dạy học môn Vật lý, các bài tập có tầm quan trọng đặc biệt.
Hiện nay, việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt
các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực
hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới.
Chương trình Vật lý 9 thuộc giai đoạn hai của chương trình Vật lý THCS nên
tạo điều kiện phát triển các năng lực của học sinh ở mức cao hơn. Trên cơ sở những
kiến thức, kĩ năng, ý thức và thái độ học tập học sinh đã đạt được qua các lớp 6, 7 và
8, chương trình Vật lý 9 đã làm tăng khả năng phân tích, tổng hợp các thông tin và dữ
liệu thu nhập được để vận dụng vào việc giải bài tập. Trong SGK Vật lý 9 yêu cầu về
mặt định lượng được nâng cao hơn trong việc trình bày kiến thức cũng như trong việc
vận dụng kiến thức để giải các bài tập định lượng. Ngoài SGK học sinh còn có thêm
quyển sách bài tập giúp cho học sinh có điều kiện hệ thống lại các kiến thức đã học,
rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi và khả năng giải toán Vật lý một cách có hệ thống.
Trong chương trình Vật lý 9, phần quang học (thấu kính) có bài tập rất đa dạng
và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để
luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải các bài tập.
Qua nhiều năm công tác với những hiểu biết và chút kinh nghiệm của bản thân,
tôi mạnh dạng nêu lên một số suy nghĩ của mình và viết nên đề tài “Kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính.” với mong muốn giúp
học sinh sẽ vận dụng và làm tốt hơn các dạng bài tập của phần này
iểm và A’B’ sao cho đúng tỉ lệ. - Kẽ đường thẳng d đi qua B’ và O - Nối B’, F’ kéo dài cắt thấu kính tại I. - Từ I kẻ đường song song với trục chính sẽ cắt đường thẳng d tại B. b/ Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) Mà OI=AB và A ’ F ’ = OA ’ -OF ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OA OF (4) B F F ’ O A B’ A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 19 Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OA OF OA= ' ' ' ' .OA OF OA OF OA= 20.60 60 20 = 30cm. Kiểm tra và đánh giá kết quả: Bài giải OA = 30cm > OF, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả tìm được phù hợp với hình vẽ. Bài 3.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính phân kì có tiêu cự 40cm cho ảnh A’B’. Biết ảnh A’B’ cách thấu kính 25cm. a.Vẽ hình minh họa và nêu lại cách xác định AB. b.Tính khoảng cách từ AB đến thấu kính. Cho biết: TKPK a.Vẽ hình minh họa OF = 40cm b.OA = ? OA ’ = 25cm Giải: a.Cách vẽ: - Vẽ thấu kính và trục chính. - Xác định vị trí của tiêu điểm và A’B’ sao cho đúng tỉ lệ. - Kẽ đường thẳng d đi qua B’ và O - Nối F’, B’,cắt thấu kính tại I. - Từ I kẻ đường song song với trục chính sẽ cắt đường thẳng d tại B. b.Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) Mà OI = AB và A ’ F ’ = OF ’ - OA ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA (4) Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OF OA OA= ' ' ' ' .OA OF OF OA = 25.40 40 25 = 66,7cm Dạng 4: Cho biết khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính. Tính tiêu cự của thấu kính. Bài 4.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính hội tụ, cách thấu kính 20cm, cho ảnh thật A’B’ cách thấu kính 60cm. Tính tiêu cự của thấu kính Cho biết: TKHT OF= ? OA = 20cm A ’ B ’ là ảnh thật OA ’ = 60cm Hướng dẫn: a. +B, O, B ’ thẳng hàng B’ d(B, O) O F ’ F B B’ A A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 20 +Tia tới qua B thì tia ló qua B’, nếu tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm Vẽ tia tới BI song song với trục chính cho tia ló qua B’ và cắt trục chính tại F’. b. Bài toán cho OA ’ và OA, xác định được gì? tỉ lệ ' ' AB A B .Dựa vào đâu? OAB OA’B’ -Có tỉ lệ ' ' AB A B ,OA ’ dựa vào đâu ta có thể tính được OF? OIF’ A’B’F’ Giải: Cách vẽ: - Vẽ thấu kính và trục chính. - Xác định vị trí của AB. - Vẽ đường thẳng d đi qua B, O. - Trên trục chính lấy điểm A’ (thỏa mãn đề toán) - Qua A ’ dựng A’B’ (B’ d) - Vẽ tia tới BI song song với trục chính cho tia ló qua B’ và cắt trục chính tại F’. Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) Mà OI=AB và A ’ F ’ = OA ’ -OF ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OA OF (4) Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OA OF 20 60 = ' '60 OF OF OF ’ = 15cm. Kiểm tra và đánh giá kết quả: Bài giải OF = 15cm < OA, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả tìm được phù hợp với hình vẽ. Bài 4.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính phân kì, cách thấu 60cm cho ảnh A’B’ cách thấu kính 20cm. Cho biết: TKPK OA = 60cm OA ’ = 20cm OF = ? Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) Mà OI = AB và A ’ F ’ = OF ’ - OA ’ (3) B F F ’ O A B’ A’ I . . O F ’ F B B’ A A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 21 Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA (4) Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OF OA 60 20 = ' ' 20 OF OF OF ’ = 30cm Dạng 5: Cho biết tiêu cự, độ phóng đại. Tính khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính. Bài 5.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 16cm, cho ảnh thật A’B’ cao gấp 3 lần vật. Xác định vị trí của vật và của ảnh. Cho biết: -TKHT. Tính: OA, OA ’ ? -A ’ B ’ là ảnh thật OF = 16cm ' 'A B AB = 3 Hướng dẫn: Có thể rơi vào 2 trường hợp (ảnh thật, ảnh ảo. Hướng dẫn trường hợp ảnh thật) -Bài toán cho OF = 16cm và ' 'A B AB = 3 xác định được yếu tố nào? OA’. Dựa vào đâu? OIF’ A’B’F’ -Có OA ’ và ' 'A B AB ta tính OA dựa vào đâu? OAB OA’B’ Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA = 1 3 (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) Mà OI=AB và A ’ F ’ =OA ’ -OF ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OA OF = 1 3 (4) 3.OF ’ = OA ’ -OF ’ OA ’ = 4.OF ’ = 4.16 = 64 cm Từ (1) OA = ' 3 OA = 21,3cm Kiểm tra và đánh giá kết quả: Bài giải OA = 21,3cm > OF, OA’ =64cm, đề cho ảnh thật như vậy là hợp lý, kết quả tìm được phù hợp với hình vẽ. Bài 5.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của một thấu kính phân kì có tiêu cự 45cm, cho ảnh A’B’ cao bằng 1/3 lần vật. Xác định vị trí của vật và của ảnh. Cho biết: -TKPK. B F F ’ O A B’ A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 22 OF = 16cm ' 'A B AB = 1 3 Tính: OA, OA ’ ? Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA =3 (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) ; Mà OI=AB và A ’ F ’ = OF ’ - OA ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA =3 3.OF – 3.OA’ = OF OA ’ = '2. 3 OF = 30cm; Từ (1) OA = 3.OA’ = 3.30 =90 cm Dạng 6: Cho biết khoảng cách từ vật đến thấu kính, độ phóng đại. Tính tiêu cự của thấu kính. Bài 6.1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì và cách thấu kính 90cm thì ảnh A/B/ chỉ cao bằng 1 3 vật. Hãy tính tiêu cự của thấu kính. Cho biết: -TKPK -OA = 90cm - ' 'A B AB = 1 3 Tính OF Hướng dẫn: -Đề bài cho OA = 90cm và ' 'A B AB = 1 3 giúp ta tính được yếu tố nào? OA’. Dựa vào cặp tam giác đồng dạng nào? OAB OA’B’ -Có OA ’ và ' 'A B AB ta tính OF dựa vào đâu? OIF’ A’B’F’ Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA =3 OA ’ = 3 OA = 90 3 =30cm + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (1) ; Mà OI=AB và A ’ F = OF ’ - OA ’ (2) Từ (1) và (2) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA =3 3.OF ’ – 3.OA’ = OF’ OF ’ = '3. 2 OA = 45cm O F ’ F B B’ A A’ I . . O F ’ F B B’ A A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 23 Kiểm tra và đánh giá kết quả: Bài giải OF = 45cm > OA’ đề cho TKPK là hợp lý, kết quả tìm được phù hợp với hình vẽ. Bài 6.2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f và cách thấu kính 40cm thì thấy ảnh cao bằng nửa vật. Hãy tính tiêu cự f của thấu kính. Cho biết: -TKHT -OA = 40cm - ' 'A B AB = 1 2 Tính OF Giải: Theo đề bài thì thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ và ảnh nhỏ hơn vật nên ảnh này là ảnh thật. Ta có: + ∆ABO ∆A’B’O 2 ' ' ' AB OA A B OA OA’ = 2 OA (1) + ∆A’B’F’ ∆OIF’ OF' ' ' A'F' OI A B (2) ; Mà OI = AB và A’F’ = OA’ – OF’ (3) Từ (2) và (3) suy ra: OF' 2 ' ' OA'-OF' AB A B (4) Từ (1) và (4) OF' 2 OA -OF' 2 2.( 2 OA – OF’) = OF’ => OF’= 3 OA = 40 3 =13,3cm Dạng 7: Khoảng cách vật - ảnh: Phƣơng pháp: -Cho tiêu cự và khoảng cách vật, ảnh. -Xét các vị trí đặt vật *Lưu ý: Gọi L là khoảng cách từ vật đến ảnh. +Thấu kính hội tụ: -Ảnh thật thì L =OA + OA/ -Ảnh ảo thì L = OA/ - OA + Thấu kính phân kì: L = OA - OA/ -Vẽ ảnh của vật qua thấu kính. -Vận dụng kiến thức toán học (tam giác đồng dạng) xác định mối quan hệ giữa OA, OA / và OF / (OF). Từ đó xác định được OA và OA/ *Nếu trường hợp bài toán không cho tiêu cự mà cho mối quan hệ về độ cao của vật và ảnh: / /A B AB thì ta cũng làm tương tự nhưng ta đi chứng minh: / / /A B OA AB OA Bài 7.1: Đặt vật AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự 45cm cho ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 60cm. Xác định vị trí của vật và ảnh. F ’ I B’ A’ A B O F ∆ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 24 Cho biết: -TKPK -AA ’ = 60 cm -OF =45cm Tính: OA, OA ’ Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2); Mà OI=AB và A ’ F ’ = OF ’ - OA ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA (4) Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OF OA OA( OF ’ - OA ’ ) = OA ’ .OF ’ OA.OF ’ - OA.OA ’ = OA ’ .OF ’ OA ’ .OF ’ + OA.OA ’ = OA.OF ’ OA ’ (OA + OF ’ ) = OA.OF ’ (OA- 60)(OA +45) = OA.45 OA 2 – 60.OA – 2700 = 0 OA = 90cm hoặc OA = -30 (loại) OA = 90cm OA ’ = OA – 60 = 90-60 =30cm. Thấu kính đã cho là thấu kính phân kì mà ta tìm được OA’<OA là phù hợp. Bài 7.2: Đặt vật AB trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự 16cm cho ảnh thật A/B/ cách vật AB một khoảng 64cm. Xác định vị trí của vật và ảnh. Cho biết: -TKHT -AA ’ = 64 cm -OF =16cm Tính: OA, OA ’ Giải: Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA (1) + OIF ’ A’B’F’ ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (2) ; Mà OI=AB và A ’ F ’ = OA ’ - OF ’ (3) Từ (2) và (3) ' ' AB A B = ' ' ' OF OA OF (4) Từ (1) và (4) ' OA OA = ' ' ' OF OA OF OA( OA ’ - OF ’ ) = OA ’ .OF ’ OA.OA ’ - OA.OF ’ = OA ’ .OF ’ OA.OA ’ – OF’.OA’ = OA.OF’ OA’ (OA - OF’ ) = OA.OF’ O F ’ F B B’ A A’ I K B F F ’ O A B’ A’ I . . Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 25 (64 - OA)(OA -16) = OA.16 OA 2 – 64.OA + 1024= 0 (OA-23) 2 = 0 OA = 23cm OA ’ = 23cm Dạng 8 (nâng cao) : Dịch chuyển vật - ảnh: Phƣơng pháp: -Vẽ ảnh -Xác định mối quan hệ giữa OA, OA/ và OF. -Khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh sẽ dịch chuyển một đoạn b. *Thấu kính hội tụ: +Ảnh thật: - Vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển ra xa thấu kính một đoạn b. - Vật ra xa thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính một đoạn b. +Ảnh ảo: Vật lại gần thấu kính thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính. Thấu kính phân kì: Khi vật dịch chuyển lại gần thấu kính (ra xa thấu kính) một đoạn a thì ảnh dịch chuyển lại gần (ra xa) thấu kính một đoạn b. Chú ý: Khi thấu kính được cố định, ảnh và vật luôn dịch chuyển cùng chiều. Bài 8.1: Vật AB cách thấu kính hội tụ 55cm thì ảnh A’B’ cách thấu kính 20cm. a. Hỏi A’B’ là ảnh thật hay ảnh ảo? Tính tiêu cự của thấu kính. b. Dịch chuyển vật lại gần thấu kính thêm 15cm, tìm độ dịch chuyển của ảnh. Cho biết: OA = 55cm a. A ’ B ’ là ảnh thật hay ảnh ảo? OA ’ = 20cm OF=? b.OA1= OA -15; A ’ A1 ’ = ? Giải: a. A ’ B ’ là ảnh thật vì OA’<OA Ta có: +∆ABO ∆A’B’O ' ' ' AB OA A B OA (1) +∆OIF’ ∆A’B’F’ ' ' ' ' ' OF A F OI A B (2); Mà OI = AB và A ’ F ’ = OA ’ – OF’ (3) Từ (2) và (3) ' ' ' ' ' OF OA -OF AB A B (4) Từ (1) và (4) suy ra: ' ' ' ' ' ' OF 55 OF OA -OF 20 20 OF OA OA OF ’ = 14,67 (cm) F’ I B’ A’ A B O F ∆ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 26 b. Khoảng cách từ vật đến thấu kính khi vật dịch chuyển lại gần thấu kính thêm 15cm: OA1= OA -15 = 55 -15 = 40 cm. + OA1>OF nên ảnh tạo bởi thấu kính vẫn là ảnh thật, do đó tương tự như trên ta có: ' 1 ' ' ' 1 1 OF OA -OF OA OA ' ' 1 1 40 14,67 OA -14,67OA OA1 ’ = 23,15 cm Vậy khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính thêm 15cm, thì ảnh dịch chuyển một đoạn 23,15 – 20 = 3,15cm. Bài 8.2: Một vật sáng AB cao 8cm đặt trước một thấu kính phân kì cách thấu kính 16cm cho ảnh A/B/ cao 2cm. a)Tính tiêu cự của thấu kính. b)Muốn ảnh A/B/ cao 6cm thì phải dịch chuyển vật theo chiều nào và dịch chuyển đi bao nhiêu cm? Cho biết: -TKPK -AB = 8cm -OA = 16cm -A ’ B ’ = 2cm a. Tính OF=? b. A1 ’ B1 ’ = 6cm, AA1=? Giải: a.Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA =4 OA ’ = 4 OA = 16 4 =4cm + OIF ’ A’B’F ' ' OI A B = ' ' ' OF A F (1); Mà OI=AB và A ’ F = OF ’ - OA ’ (2) Từ (1) và (2) ' ' AB A B = ' ' ' OF OF OA =4 4.OF ’ – 4.OA’ = OF’ OF ’ = '4. 3 OA = 5,33cm b.Tương tự như trên ta có: 1 1 ' ' 1 1 A B A B = ' ' ' 1 OF OF OA = 4 3 4.OF ’ – 4.OA’ = 3.OF’ OA ’ = 'OF 4 = 5,33 4 = 1,33 cm Ta có: OAB OA’B’ ' ' AB A B = ' OA OA =3 OA = 3. OA ’ =3.1,33 = 4cm c) Điều kiện để thực hiện giải pháp – biện pháp: - Giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc. Tạo được niềm tin cho học sinh và cần phải gần gũi với học sinh. O F ’ F B B’ A A’ I . . A1 ’ A1 B1 ’ B1 Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 27 - Ngoài nghiên cứu kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao, mỗi giáo viên chúng ta cần lên mạng internet để tìm hiểu thêm về phương pháp và nghiên cứu về tâm lý học sinh trong dạy học Vật lí nhằm thu hút được các đối tượng học sinh. d/ Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiêm cứu: - Với việc ứng dụng đề tài này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày càng yêu thích bộ môn vật lí, từ đó số lượng học sinh yếu kém trong nội dung kiến thức phần này giảm đáng kể. - Số học sinh đạt kết quả cao rất phấn khởi và các em muốn thử sức và chứng tỏ năng lực của bộ môn đối với bản thân bằng cách tham gia các cuộc thi cấp trường và các cấp khác. 4) Kết quả: - Qua so sánh kết quả học tập của học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy trong nhưng năm qua, chất lượng học tập về phần thấu kính tôi nhận thấy học sinh đã tăng cả số lượng và chất lượng. - Kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh trong chương III (Quang học) trong hai năm 2012 – 2013, 2013 – 2014 cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Năm học 2012 - 2013 Học sinh đạt dưới 5,0 điểm Học sinh đạt trên 5,0 điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 9A1 38 5 13,2 33 86,8 9A2 38 9 23,7 29 76,3 9A6 36 16 44,4 20 55,6 Lớp Sĩ số Năm học 2013 - 2014 Học sinh đạt dưới 5,0 điểm Học sinh đạt trên 5,0 điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 9A1 40 2 5,0 38 95,0 9A5 41 12 29,3 29 70,7 9A6 39 9 23,1 30 76,9 -Khi thực hiện đề tài này tôi nhận thấy các em học sinh đã có ý thức cao hơn về việc tự giác học tập, bản thân tôi cũng hy vọng chất lượng học tập của học sinh trong những năm học tới sẽ được tiếp tục nâng cao hơn. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 1) Kết luận: Trong phần quang học Vật lý, kiến thức và bài tập rất đa dạng. Qua nhiều năm giảng dạy chương trình Vật lý 9, tôi thấy rằng học sinh chưa có kỹ năng giải bài tập, cho dù đó là những bài tập cơ bản. Vì vậy, người giáo viên cần phải hệ thống hóa kiến Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 28 thức để đưa ra phương pháp giải bài tập cho học sinh là điều cần thiết. Hơn nữa, theo chương trình thì rất ít tiết luyện tập, cần phải tăng cường cho học sinh làm bài tập. Với đề tài này, tôi chỉ đề cập đến bài tập trong phạm vi nhỏ (phần thấu kính) với những kiến thức và bài tập cơ bản, phân dạng bài tập và cách giải. Tuy đề tài này ngắn gọn, đơn giản nhưng nếu áp dụng được trong tình hình thực tế, nó sẽ giúp cho học sinh rất nhiều kiến thức bổ ích khi các em làm bài tập thấu kính, góp phần nâng cao chất lượng học tập và yêu thích môn học của học sinh. Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THCS việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lý là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là : + Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng Vật lý xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải. + Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập thấu kính của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả. Để làm được điều này: - Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức bộ môn, thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp. - Nắm vững chương trình bộ môn Vật lý toàn cấp học. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập. 2) Những kiến nghị đề xuất: - Khi dạy giáo viên cần chú ý phân phối thời gian hợp lý. - Qua mỗi tiết dạy giáo viên cần chú ý rút kinh nghiệm kịp thời những phần mà cá nhân cảm thấy dạy chưa đạt và nắm bắt kịp thời những kiến thức học sinh thường không nắm được. - Cần phân hóa rõ đối tượng học sinh để có thể giao bài tập một cách hợp lý. - Nhà trường cần tổ chức dạy thêm cho học sinh. - Các cấp lãnh đạo cần điều chỉnh phân phối chương trình hợp lý hơn, có nhiều tiết bài tập hơn. * Tài liệu tham khảo: 1. Phương pháp giảng dạy Vật lý– Mai Lễ 2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lý THCS – NXB giáo dục. 3. Phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông – NXB Đại học sư phạm. 4. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lý 9. 5. Một số vấn đề giải bài tập quang hình Vật lý 9 – NXB Đại học khoa học tự nhiên Thành phố HCM. 6. Chuyên đề vật lí quang hình Vật lý 11 - NXB Đại học Quốc gia TP HCM Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 29 7. Phương pháp giải toán Vật lý – Nhà xuất bản trẻ. 8. 500 bài tập vật lý 9 – Nguyễn Thanh Hải 9. Bồi dưỡng năng tự học vật lý 9 – Đặng Đức Trọng. Krông Ana, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Ngƣời viết đề tài Phƣơng Ngọc Tuấn NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN: CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ( Ký tên, đóng dấu) Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý phần thấu kính. Tác giả: Phương Ngọc Tuấn – Trường THCS Buôn Trấp Trang 30 MỤC LỤC Nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 2. Thực trạng 3. Giải pháp – biện pháp 5 4. Kết quả 25 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 26 1. Kết luận 2. Kiến nghị - đề xuất 27
File đính kèm:
- kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_giai_bai_tap_vat_ly_phan_thau_kinh_2983.pdf