Đề tài Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12 THPT

1. Lý do chọn đề tài.

Giáo dục công dân là một môn khoa học xã hội góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực của người công dân tương lai; có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ, có đạo đức trong sáng, để thực hiện đường lối và nhiệm vụ cách mạng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc, với nhân dân, với gia đình và với bản thân mình.

 Tuy nhiên, bộ môn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay chưa được phụ huynh, học sinh và một bộ phận giáo viên nhận thức một cách đúng đắn. Cho đến nay, quan niệm môn GDCD là môn học bổ trợ, môn học phụ rất khô khan, trừu tượng, khó học, vẫn còn tồn tại khá nặng nề. Tình trạng học sinh làm việc riêng, đưa môn khác ra học trong giờ GDCD vẫn còn hoặc học sinh có học bài nhưng học theo kiểu ngồi “đọc vẹt”, học thuộc lòng còn rất nhiều, vì thế mà sau khi học xong các em không nhớ được nội dung, mà nếu có nhớ thì cũng chỉ nhớ theo kiểu thuộc lòng, chứ không hiểu nội dung của bài học. Đặc biệt, đối với học sinh 12 - các em chỉ biết đề cao và chú tâm những môn học theo khối, những môn liên quan đến thi tốt nghiệp mà coi thường môn GDCD. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tạo hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn GDCD, giúp học sinh có thể hiểu, nắm vững được kiến thức là vấn đề quan trọng đang được các cấp quản lí giáo dục và giáo viên hết sức quan tâm.

Có nhiều phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, trong đó việc khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy môn GDCD là phương pháp thực sự có hiệu quả. Thông qua hình ảnh trực quan, học sinh không chỉ hiểu kiến thức lý thuyết trong từng đơn vị kiến thức bài học mà còn nắm được qui luật phát triển của xã hội, hiểu rõ hơn về những hoạt động thực tiễn cuộc sống đã, đang và sẽ diễn ra; từ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy, quan sát, trí tưởng tượng, kĩ năng phân tích, mô tả kiến thức thực tế từ bên ngoài như: Kdusinxky đã từng nói “Hình ảnh được lưu giữ đặc biệt và vững chắc trong trí nhớ là những hình ảnh mà chúng ta thu thập được từ bên ngoài” vì trong hình ảnh, nó sẽ phản ánh đầy đủ, sinh động, thực tế cuộc sống của nhân dân với thành quả lao động mà người dân đã và đang tạo ra. Từ đó, góp phần tạo cho bài giảng GDCD trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Trong chương trình GDCD lớp 12 hiện nay, tôi thấy bài “Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội” (tiết 3) là một bài học hay thiết thực, cung cấp cho học sinh có vốn hiểu biết ban đầu về pháp luật. Trong đó, tiết 3 - Quyền bình đẳng trong kinh doanh là một tiết học có ý nghĩa quan trọng để các em hiểu được quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh của bản thân mình, từ đó các em biết tôn trọng, có ý thức bảo vệ và thực hiện đúng pháp luật trong kinh doanh Với dung lượng kiến thức như thế, nếu giáo viên chỉ dạy đơn thuần bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp thì tiết học sẽ rất nhàm chán, chỉ dừng lại ở việc nhắc lại những kiến thức đã học mà thôi.

Qua thực tiễn giảng dạy trong nhiều năm của bản thân, tôi đã tiến hành “ khai thác hình ảnh trực quan” sử dụng vào nhiều bài giảng rất có hiệu quả. Đặc biệt, tôi tiến hành sử dụng máy tính kết nối máy chiếu để trình chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, sau đó gợi mở một số câu hỏi để học sinh tìm hiểu kiến thức và đã đem lại hiệu quả cao, gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức qua hình ảnh, từ đó góp phần tạo cho giờ học GDCD sinh động và hấp dẫn hơn. Bởi vậy, tôi chọn đề tài “Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12 THPT ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn GDCD hiện nay.

 

doc22 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ngành, nghề, địa điểm, hình thức kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật (nói đến quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật về kinh doanh).
- GV trình chiếu hình ảnh: Hiến pháp 1992, luật doanh nghiệp để khẳng định cho học sinh tính pháp lí cao của quyền bình đẳng trong kinh doanh trong xã hội XHCN. 
=> Quyền này đã được ghi nhận bằng các văn bản pháp luật (Điều 57 - Hiến pháp 1992; Điều 7 - Luật doanh nghiệp) và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước.
GV hỏi: 
1.Theo em, quyền bình đẳng trong kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc nào?
HS trả lời: Nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng có lợi và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật
2. Thực hiện tốt các nguyên tắc trên có ý nghĩa gì?
HS: Tạo cơ sở pháp lí cho các chủ thể kinh tế khi tham gia hoạt động kinh doanh và thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
GV phân tích: Chúng ta biết rằng, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cho nên các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế phải bình đẳng và đảm bảo đúng định hướng XHCN.
Vậy quyền bình đẳng trong kinh doanh bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
(Hoạt động này nhằm giáo dục học sinh kĩ năng hợp tác, kĩ năng phân tích, kĩ năng tự nhận thức trên hình ảnh để xác định từng nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh)
GV đưa ví dụ sau lên bảng phụ: 
Nam 18 tuổi, có vốn và có sở thích là kinh doanh Dược phẩm nên quyết định mở quầy Dược để bán.
Câu hỏi:
1. Theo em An có được phép thực hiện ý định đó không ? Vì sao?
HS trả lời: An sẽ không được thực hiện ý định đó, vì đủ tuổi, có sở thích nhưng chưa đủ những điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Vậy, điều kiện để An được tiến hành kinh doanh Dược phẩm là gì?
HS: Ngoài đủ tuổi, An còn phải đủ điều kiện về tài sản, trình độ chuyên môn(có bằng cấp Y dược), có người đỡ đầu, điều kiện về tinh thần...
GV kết luận:
=> Những điều kiện trên của An cũng chính là điều kiện để mọi công dân được tiến hành kinh doanh.
GV hỏi: Vậy em hãy cho biết nội dung thứ nhất về quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ nhất: 
GV phân tích: Ở nội dung này, quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh của công dân trên cơ sở tùy theo “khả năng”, “sở thích”, “có đủ điều kiện”. Điều đó có nghĩa là không phải bất kì ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh mà chỉ những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện về tài sản, chuyên môn, mới có thể được Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh.
GV: trình chiếu hình ảnh cho HS quan sát để tìm hiểu nội dung thứ hai về quyền bình đẳng trong kinh doanh. 
GV nói rõ: Mỗi mặt hàng (gạch men Tunit, giày thể thao Adidas...) đều có quyền tự chủ đăng kí nhãn mác, thương hiệu trên thị trường theo qui định của pháp luật.
b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
- Thứ nhất, mọi công dân đều có quyền chọn hình thức tổ chức kinh doanh tùy theo khả năng, sở thích nếu có đủ điều kiện.
KD xe máy
KD sữa 
SX giày thể thao
SX quần áo
SX gạch men
SX ô tô
Sản xuất quần áo
GV hỏi:1. Những hình ảnh trên cho em biết nội dung nào về quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 2:
2. Việc doanh nghiệp tự chủ đăng ký kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật có tác dụng gì?
HS: ND này nhằm đảm bảo sự bình đẳng, an toàn nằm trong sự kiểm soát của Nhà nước..để mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh. Từ đó, họ sẽ yên tâm sản xuất và góp phần tạo nên một xã hội trật tự lành mạnh, bình đẳng.
GV: trình chiếu hình ảnh tiếp theo:
 - Thứ hai, mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật.
Dự thảo luật quản lí giá cả
Giá xăng bình đẳng
GV: Dù là Công ty xăng dầu của tư nhân hay của Nhà nước thì giá bán trên thị trường phải như nhau, bình đẳng với nhaucó như thế mới đảm bảo quyền kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp.
Để thực hiện quyền bình đẳng trên thị trường nhằm đưa ra khung giá, bình ổn giá, tạo ra môi trường pháp lí công khai, minh bạch, Bộ tài chính đã tổ chức Hội nghị dự thảo luật quản lí giá cả cho các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.
 GV hỏi: Những hình ảnh vừa quan sát cho các em biết nội dung nào về quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 3. 
GV: Ví dụ: Để đảm bảo việc kinh doanh lâu dài, hiện nay ở Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung, tất cả các mặt hàng kinh doanh đều phải được niêm yết bảng giá công khai theo qui định của pháp luật.
GV: Nhà nước ta khuyến khích mở rộng sản xuất, kinh doanh dù ở bất kỳ ngành, nghề nào. Tuy nhiên, trong sản xuất, kinh doanh không thể tránh khỏi cạnh tranh trên thị trường nhưng vấn đề là cạnh tranh phải diễn ra một cách lành mạnh, không được vi phạm pháp luật mới đảm bảo sự bình đẳng trong kinh doanh.
GV hỏi: Em hãy lấy ví dụ về các việc làm vi phạm pháp luật của một số cá nhân, doanh nghiệp mà em biết?
HS: việc làm hàng giả, hàng nhái kém chất lượng, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, kinh doanh mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, tình trạng đầu cơ tích trữ (xăng dầu, gạoở TPHCM).
GV: trình chiếu hình ảnh để minh họa về việc kinh doanh trái pháp luật trên địa bàn Thanh hóa nói riêng, trong phạm vi cả nước nói chung và đã bị xử lí theo qui định của pháp luật.
- Thứ ba, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài.
Niêm yết bảng giá quần áo
Niêm yết giá rau củ quả.
Xét xử các đối tượng đã buôn bán phụ nữ và trẻ em tại Hà Giang
Hồ Viết Hiển - Nghệ An - SX 300kg mì chính giả
Buôn bán ngà voi
	 Buôn bán rượu giả
GV :Ở hình ảnh dưới là anh Hồ Viết Hiển, sinh năm 1956 tại Nghệ An đã cho sản xuất và tiêu thụ 300kg mì chính giả lấy nhãn hiệu Azinomoto và Miwuon. Với vai trò của mình, đội quản lý thị trường đã cho tịch thu toàn bộ mặt hàng của anh Hiển, đồng thời tiến hành bắt tạm giam để tiếp tục điều tra sự việc.
Còn ở hình ảnh bên cạnh là việc đã xẩy ra tại Hà Giang - Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em bị đưa ra xét xử.
=> Điều đó khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay.
GV: chiếu hình ảnh mở rộng qui mô kinh doanh.
 Vídụ: Ở Bá Thước có nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Hon đa Cường Nhung. Doanh nghiệp này đã tự chủ đăng kí kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mình bằng cách: phục vụ khách hàng tận tình, đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, mẫu mã, hình thức đẹp, bền, giữ uy tín lâu dài cho khách hàng
Mở rộng quy mô KD xe máy
Xuất khẩu
Mở rộng quy mô KD thủy hải sản
Câu hỏi: Thông qua ví dụ và hình ảnh trên, em hãy cho biết nội dung thứ 4 về quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 4.
GV hỏi: Tương tự, các em hãy cho ví dụ chứng tỏ việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh những ngành nghề khác trên địa bàn Thanh Hóa mà em biết?
GV: trình chiếu hình ảnh và chỉ rõ để HS biết được ở Thanh Hóa có những làng nghề truyền thống như nghề đúc đồng ở huyện Thiệu Hóa, nghề dệt chiếu ở huyện Nga Sơnđã mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Hiện nay, những làng nghề này đang phát triển mạnh và có uy tín trong tỉnh nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung.
 - Thứ tư, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Nghề dệt chiếu Nga Sơn
Nghề đúc đồng Thiệu Hóa
GV hỏi: Em hãy nêu nội dung thứ 5 của, quyền bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời nội dung thứ 5
GV giảng giải: Bất kỳ một người kinh doanh nào ở bất kỳ một ngành nghề nào đều bình đẳng về nghĩa vụ như nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
GV hỏi: 
1. Theo em, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về những nghĩa vụ gì? 
HS: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về những nghĩa vụ: kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, nộp thuế, khai báo tài chính, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh..
2. Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên có tác dụng như thế nào?
HS: Thực hiện tốt những nghĩa vụ trên sẽ đảm bảo quyền bình đẳng cho công dân trong xã hội, xã hội ổn định, phát triển bền vững, góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
GV: tiếp tục trình chiếu hình ảnh:
 - Thứ năm, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Câu hỏi: Quan sát hình ảnh trên cho các em biết điều gì? 
HS: đó là hình ảnh Công ty VEDAN và dòng sông Thị Vải. 
GV giải thích: Công ty này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xã nước thải ước tính mỗi ngày 4000m3 xuống dòng sông Thị Vải. Vì vậy cùng với đợt thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” người dân 3 tỉnh: Vũng Tàu, Đồng Nai, TPHCM có một thời gian đã cho “tẩy chay” mặt hàng của công ty VEDAN để nhằm cảnh cáo sự vi phạm môi trường của công ty...Sau đó, để lấy lại uy tín, thương hiệu cho công ty, Tổng Giám đốc công ty buộc phải xin lỗi và hứa sẽ bồi thường những thiệt hại mà công ty đã gây ra cho người dân. 
=>Hình ảnh và thông tin trên cũng muốn nhắc nhở mọi cá nhân, doanh nghiệp... khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh. 
Để khắc sâu kiến thức trọng tâm cho HS, GV trình chiếu sơ đồ tóm tắt nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh :
 - Mọi DN đều có quyền tự chủ đăng kí KD trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật. 
 - Mọi công dân đều có quyền chọn hình thức tổ chức kinh doanh tùy theo khả năng, sở thích nếu có đủ điều kiện. 
 - Mọi DN đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh . 
 - Mọi DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài.
 - Mọi DN đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. 
NỘI DUNG QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG KINH DOANH
Sau khi tổng kết mục bằng sơ đồ kiến thức trên
 GV hỏi: Em hãy cho biết vai trò bình đẳng trong kinh doanh với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
HS trả lời
GV nhận xét, kết luận: 
Để khắc sâu tính thực tiễn của bài, GV nêu câu hỏi liên hệ: Cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Bá Thước -Thanh Hóa diễn ra như thế nào? Đã đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh cho mọi công dân và mọi doanh nghiệp hay chưa?
HS tự suy nghĩ trả lời.
GV chuyển ý: Để đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh cho cá nhân, doanh nghiệpNhà nước ta phải có trách nhiệm gì? (GV nói rõ phần này đã giảm tải theo qui định của Bộ Giáo dục nên GV chỉ hướng dẫn HS tìm hiểu, đọc thêm ở nhà ).
GV chuyển ý: Để góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh, công dân - học sinh cần phải làm gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân - học sinh.
(Hoạt động này nhằm giáo dục HS kĩ năng tự nhận thức ý thức, trách nhiệm của mình và kĩ năng hợp tác để thảo luận trách nhiệm của công dân - học sinh)
GV: Phát phiếu học tập số 2 cho HS thảo luận chung cả lớp bằng câu hỏi:
Là công dân - HS, em cần phải làm gì để góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh hiện nay? 
HS: thảo luận xác định trách nhiệm của mình.
=> Thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh sẽ tạo điều kiện kinh tế phát triển lâu dài, ổn định; tạo sự cạnh tranh lành mạnh; góp phần xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng trong xã hội, đưa nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, đảm bảo đúng định hướng XHCN. 
c, Trách nhiệm của công dân - học sinh.
+ Tích cực nâng cao chất lượng học tập.
+ Năng động, sáng tạo trong lao động.
+ Nắm bắt khoa học tiên tiến, hiện đại.
+ Tham gia giúp đỡ gia đình làm kinh tế.
+ Tìm hiểu và có ý thức thực hiện pháp luật.
+ Tham gia sản xuất kinh doanh trong bất kỳ thành phần kinh tế nào.
+ Không vi phạm quyền và lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng
4. Cũng cố, luyện tập:
 GV đưa các dạng bài tập để cũng cố bài. 
5.Dặn dò:
 - Về nhà học bài cũ và làm các bài tập trong SGK.
 - Đọc trước bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc ,tôn giáo.
- Đọc tư liệu tham khảo: Điều 16 Hiến pháp 1992, điều 5 luật Doanh nghiệp,điều 7 luật Bình đẳng giới.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Từ thực trạng giảng dạy môn GDCD ở trường THPT Bá Thước, sau khi tìm hiểu sở thích, tâm lý của học sinh, chúng tôi đã mạnh dạn vận dụng một số phương pháp mới trong đó có Phương pháp khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội ở một số lớp 12. Cụ thể, năm học 2011 - 2012 tôi đã chọn lớp 12A5 và lớp 12A7 (hai lớp có trình độ tương đương nhau) để làm thực nghiệm, năm học 2012 - 2013, qua đúc rút kinh nghiệm của năm học trước, kì I của năm học này, tôi tiếp tục thực nghiệm ở hai lớp 12A6 và 12A8.
	 - Lớp 12A5 và lớp 12A6 tôi tiến hành dạy bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp.
 - Lớp 12A7 và lớp 12A8 tôi tiến hành dạy bằng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
Qua điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
4.1. Về phía giáo viên
	 - Đại đa số giáo viên trong tổ, nhóm dự giờ đều ủng hộ và khích lệ tôi sử dụng phương pháp này.
	 - Kết quả giờ dạy: Tất cả các giáo viên trong tổ, nhóm đều đồng ý xếp giờ dạy loại giỏi (17 -> 19điểm)
4.2. Về phía học sinh.
Đối với lớp 12A5 và lớp 12A6, lớp học trầm, tinh thần hợp tác xây dựng bài của học sinh chưa sôi nổi, một số học sinh cảm thấy nặng nề, mệt mỏi, nhàm chán, khó tiếp nhận kiến thức. 
Đối với lớp 12A7 và lớp 12A8, học sinh làm việc tích cực, xây dựng bài sôi nổi, học sinh không cảm thấy nhàm chán. Đại đa số học sinh tiếp nhận kiến thức tốt, biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong kinh doanh, biết liên hệ thực tiễn và biết xác định trách nhiệm của bản thân để góp phần thực hiện tốt quyền bình đẳng trong kinh doanh.
Sau khi học xong, tôi đã tiến hành kiểm tra kiến thức của học sinh ở cả 4 lớp 12A5, 12A6 và 12A7, 12A8 với hình thức là kiểm tra viết trong (15 phút). 
Câu hỏi: Sau khi tốt nghiệp THPT, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?
	Kết quả kiểm tra lớp 12A5 và 12A7 năm học 2011 - 2012 như sau:
Năm học
Đối tượng
Kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
2011 - 2012
12A5 (35 HS)
0
(0%)
10
(29%)
21
(60%)
4
(11%)
12A7 (38 HS)
4
(10%)
22
(59%)
11
(29%)
1
(3%)
Kết quả kiểm tra lớp 12A6 và 12A8 năm học 2012 - 2013 như sau:	
Năm học
Đối tượng
Kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
2012 - 2013
12A6 (40 HS)
1
(3%)
15
(37%)
21`
(52%)
3
(8%)
12A8 (35 HS)
6
(17%)
20
(57%)
9
(26%)
0
(0%)
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân ở trường THPT Bá thước, thực sự đem lại cho học sinh kết quả cao trong quá trình học tập, học sinh không chỉ nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn biết thực hiện tốt pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, biết tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh và biết đấu tranh phê phán những hoạt động kinh doanh trái pháp luật của một số cá nhân, doanh nghiệptrong xã hội.
Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy tiết 3 - bài 4 lớp12 là một phương pháp quan trọng và mang lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Việc vận dụng phương pháp này làm cho học sinh dễ hiểu, học tập tích cực, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, làm cho giờ dạy GDCD trở nên gần gũi, sinh động, lôi cuốn các em vào bài giảng, giúp các em tìm hiểu khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh trong đời sống xã hội. Quan trọng hơn là giáo dục ý thức trách nhiệm công dân - học sinh trong việc thực hiện pháp luật trong kinh doanh. Bản thân các em không những thực hiện tốt mà còn góp phần vào việc tuyên truyền cho những người khác cùng thực hiện. Đồng thời, bài học cũng là hành trang để học sinh bước vào cuộc sống tương lai sau này.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Giáo dục công dân là một bộ môn rất quan trọng bởi nó góp phần không nhỏ trong việc giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh; giáo dục ý thức thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, tạo nên những phẩm chất của một công dân trong chế độ XHCN. Nhưng thực tế bộ môn này chưa thực sự được coi trọng theo đúng nghĩa của nó. Tài liệu để phục vụ cho giảng dạy và học tập rất nghèo nàn, do đó giáo viên mất rất nhiều thời gian để thu thập thông tin, xử lí và sắp xếp hình ảnh. Điều chúng tôi mong muốn là có nguồn thông tin tư liệu chính xác, cập nhật từ những kênh chính thức của nghành giáo dục. Chúng tôi cũng đề nghị Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng để chúng tôi được tiếp nhận những thông tin thời sự mới, chính sách mới, văn bản mới để giáo viên không bị lạc hậu và giảng dạy tốt hơn nữa.
	Đề nghị các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học như: Phòng học bộ môn, máy chiếu kết nối máy tính để có thể thiết kế sơ đồ kiến thức trên phần mềm Power Point, các loại băng hình, tranh ảnhđể giáo viên có thể thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn GDCD tích cực và có hiệu quả hơn.
	 Để có một giờ dạy thành công, giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian, công sức và sự say mê nghề nghiệp, tích cực sưu tầm và biết lựa chọn tranh ảnh tiêu biểu phù hợp với từng bài dạy. Giáo viên phải không ngừng rèn luyện, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giờ dạy.
Khi sử dụng tranh ảnh trực quan trên máy chiếu, yêu cầu giáo viên phải hết sức linh hoạt, biết sử dụng máy tính kết nối máy chiếu thành thạo, phân bố thời gian hợp lý cho các đơn vị kiến thức, tránh tình trạng tốn nhiều thời gian dẫn đến “cháy giáo án”.
 Phương pháp khai thác hình ảnh trực quan là phương pháp giảng dạy đem lại hiệu quả cao trong dạy học GDCD, đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, chúng ta không tuyệt đối hoá bất kì một phương pháp dạy học nào. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên phải kết hợp các phương pháp truyền thống và hiện đại vào bài giảng một cách linh hoạt để đem lại niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh.
 Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Bá Thước và kinh nghiệm của bản thân. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, để tôi tiếp tục nghiên cứu, thiết kế và áp dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy bộ môn GDCD ngày càng có hiệu quả hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Bá Thước, ngày 30 tháng 3 năm 2013
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Bùi Thị Yến
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 1992- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
2. Luật doanh nghiệp - Nhà xuất bản Lao động 
3. Luật sỡ hữu trí tuệ - Nhà xuất bản Tư pháp
4. Sách giáo viên môn GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
5. Sách giáo khoa GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
6. Sách bài tập tình huống môn GDCD lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
7. Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD lớp12 – Nhà xuất bản Đại học sư phạm
MỤC LỤC
PHẦN
 NỘI DUNG
SỐ TRANG
I
ĐẶT VẤN ĐỀ:
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu:
2
3. Phạm vi nghiên cứu
2
4. Thời gian nghiên cứu.
2
5. Phương pháp nghiên cứu.
2
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
2
II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN TRONG VIỆC GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
3
1.1.Cơ sở lí luận của khai thác hình ảnh trực quan trong việc giảng dạy môn giáo dục công dân:
3
1.2. Yêu cầu của tranh ảnh trực quan..
3
1.3. Nguồn tranh ảnh.
3
1.4. Sử dụng máy vi tính, máy chiếu.
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD NGÀY NAY
3
CHƯƠNG 3: KHAI THÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN VÀO GIẢNG DẠY BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỖNG XÃ HỘI – TIẾT 3: QUYỀN BÌNH ĐẢNG TRONG KINH DOANH
4
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
18
III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
19
1. Kết luận
19
2. Kiến nghị, đề xuất
19
IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21

File đính kèm:

  • dockhai_thac_hinh_anh_truc_quan_van_dung_vao_giang_day_tiet_3_bai_4_quyen_binh_dang_cua_cong_dan_trong.doc
Sáng Kiến Liên Quan