Đề tài Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số phương pháp dạy học tích cực trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập và phát triển, thế kỉ XXI đòi hỏi con người phải luôn
năng động, sáng tạo; có khả năng tìm kiếm, xử lí thông ti n và ứng phó với các tình
huống trong đời sống. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông
của nước ta đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh (HS) sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng
lực thực tiễn. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng là tất yếu nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh. Với bản chất là hình thành và phát triển cho
HS khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những tình huống,
phương pháp giáo dục kĩ năng sống (KNS) rõ ràng là một trong những phương
pháp ưu thế đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay. Hơn nữa, rèn luyện KNS cho HS
còn được xác định là một trong những nội dung cơ bản của Phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông, giai
đoạn 2008-2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo.
Giáo dục KNS là một yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Đó là lí do khiến
giáo dục KNS trở thành xu thế chung của nhiều nước trên thế giới. Dù Ngữ Văn là
một môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục KNS cho HS nhưng thực tế
cho thấy vấn đề giáo dục KNS ở trường phổ thông mới chỉ được chú trọng từ năm
học 2010-2011. Do vậy việc làm thế nào để tích hợp nội dung giáo dục KNS trong
nội dung bài học và thông qua các phương pháp triển khai nội dung bài học đến
nay vẫn là sự thử nghiệm tìm đường của các giáo viên dạy văn
ánh giá, cho điểm. Lưu ý là khi xây dựng dự án, khâu chọn vai rất quan trọng. Nếu vai trò đảm nhiệm quá khó hoặc nếu vai không phù hợp HS cũng khó mà thực thi được nhiệm vụ của mình. Chẳng hạn như khi dạy bài Trình bày một vấn đề, GV có thể cho trước một số vấn đề để HS lựa chọn. Sau khi HS thống nhất chọn đề tài, GV cho Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 13 - HS tìm vai thích hợp. Nếu đề tài là: Thời trang cuộc sống hoặc Thời trang học đường thì HS có thể vào vai nhà thiết kế thời trang, phóng viên chuyên mục thời trang,... Nếu đề tài là: Vấn đề bạo lực học đường, Tuổi trẻ và tình yêu,... HS cũng có thể vào vai phóng viên, biên tập viên, chuyên gia tâm lí,...Và quan trọng là sau khi trình bày HS phải rút ra được các bước thực hiện trình bày và xác định được tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề. Bên cạnh đó, GV nhất thiết phải có một bài trình bày để hệ thống kiến thức cho HS nếu không PPDH này sẽ phản tác dụng. Mặc dù thực hiện PPDH theo dự án HS rất hứng thú nhưng nếu GV quá lạm dụng hoặc phó thác hoàn toàn vào HS thì có thể sẽ làm cho HS không nắm được kiến thức một cách hệ thống. Từ đó dẫn tới việc HS phải sử dụng sách giải hoặc đi học thêm để tự tích lũy kiến thức cho mình, để đối phó với thầy cô và gia đình. Tóm lại, với PPDH theo dự án GV sẽ chỉ là người hướng dẫn, định hướng việc tìm hiểu cũng như chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong bài học của học sinh. HS chính là người thiết kế dự án, lên kế hoạch, thiết lập ý tưởng, tìm hiểu, phân tích và thể hiện nội dung bài học trong sự tương tác lẫn nhau. Với PP này bài học luôn luôn mới, đặc biệt trong thời đại hiện nay, chỉ với một chiếc máy tính ta đã có “cả thế giới trong tầm tay” thì HS hoàn toàn có khả năng thể hiện những bài học đa dạng. Ngoài ra, với PPDH theo dự án này HS còn có thể tạo ra các ấn phẩm bên cạnh những bài trình chiếu. 2.3. Phƣơng pháp trò chơi PP trò chơi thường được tổ chức đầu tiết dạy để tạo tâm thế hứng thú cho HS đi vào tìm hiểu bài học hoặc để kiểm tra những kiến thức đã học qua, hoặc sử dụng ở cuối giờ để củng cố nội dung bài học. Nhưng GV cũng có thể thực hiện PP trò chơi này ở giữa tiết học để nối kết các hoạt động của bài học; tạo sự chuyển ngoặt sôi nổi, hợp lí. Đặc biệt là GV có thể tổ chức các trò chơi trong các bài ôn tập nhằm củng cố, khắc sâu và hệ thống các kiến thức đã học theo những đơn vị nhất định. Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 14 - Việc tổ chức hình thức chơi rất đa dạng, cũng là câu hỏi trắc nghiệm nhưng GV có thể cho HS thi đua dưới hình thức Ai nhanh hơn, Ai tài thế,... hoặc cũng có thể mô phỏng các trò chơi do đài truyền hình tổ chức như: Rung chuông vàng, Chung sức, Đấu trường 100, Đuổi hình bắt chữ,... Ví dụ như sau bài học GV cho 5 câu hỏi củng cố. Nếu GV muốn tính điểm cho cả lớp và tất cả các HS đều tham gia thì tổ chức theo hình thức là mỗi câu hỏi tất cả các HS đều trả lời cho đến kết quả cuối cùng. Nhưng nếu GV chỉ tính điểm cho những HS nào trả lời đến đích cuối cùng thì có thể cho loại dần bằng cách chỉ cho phép những HS nào có câu trả lời đúng mới được trả lời câu hỏi kế tiếp, còn HS trả lời sai sẽ phải dừng lại. Nếu GV muốn phân loại HS thì có thể chỉ cho 3 đến 4 câu hỏi trắc nghiệm, còn lại là câu hỏi suy luận có độ khó cao để phân định điểm số của HS. Luật chơi phụ thuộc nội dung và mục đích. Bởi cùng một nội dung nhưng có thể chơi với nhiều cách khác nhau như ghép đáp án đúng, ghép tranh đoán nội dung, đi tìm kho báu bằng cách qua mỗi chặng thử thách là một câu hỏi, giải ô chữ,... Người tổ chức chơi thông thường là GV, nhưng trong một số trường hợp GV có thể gợi ý, khuyến khích các em xây dựng trò chơi. Ví dụ đối với các bài học có ứng dụng PPDH nhóm hoặc DH dự án, tôi khuyến khích các em xây dựng trò chơi củng cố sau phần trình bày của mình. Kết quả rất khả quan, HS các nhóm theo dõi tập trung vào bài trình bày của bạn hơn để có thể trả lời câu hỏi của các nhóm, HS thích thú hơn khi được tham gia trò chơi do chính bạn mình thiết kế, trò chơi càng độc đáo thì sự phấn khích của HS càng cao, các HS trong nhóm cũng gắn kết hơn, chủ động sáng tạo trong việc thiết kế các trò chơi. PP này đặc biệt ứng dụng hiệu quả ở các bài ôn tập. Vì những kiến thức ở bài học này HS đều đã học qua, vấn đề là kiến thức phải được hệ thống lại và nâng cao hơn. Nhưng nếu GV sử dụng cách dạy lâu nay như nêu vấn đề hay phát vấn thôi thì HS rất thụ động. Áp dụng PP trò chơi cho bài ôn tập, tôi phân khối lượng bài cho từng nhóm để tránh trùng lặp, yêu cầu đặt ra là HS các nhóm phải thiết kế một trò chơi sử dụng toàn bộ các bài được giao để đặt câu hỏi, ngoài ra phải ôn tập lại các nội dung còn lại để tham gia trò chơi của nhóm khác. Đặc biệt phải giới hạn thời Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 15 - gian để HS thiết kế trò chơi phù hợp. Điểm số của mỗi HS được tính bằng tổng điểm của quá trình tham gia thảo luận trong nhóm, những công việc đã làm, biểu hiện trên lớp học (có tham gia điều hành cùng nhóm mình không, có trả lời tốt câu hỏi của nhóm khác không,...). Tuy nhiên để HS làm tốt vai trò của mình, GV phải có những chỉ dẫn cụ thể như đưa ra những hình thức chơi mà HS có thể áp dụng và hình dung ra phải áp dụng như thế nào, cách thiết kế câu hỏi,... Bên cạnh đó, GV cũng phải kiểm tra trước hệ thống câu hỏi HS các nhóm đã xây dựng để giúp HS có những điều chỉnh đúng hướng, đáp ứng yêu cầu của bài học. Dĩ nhiên là GV cũng chỉ dẫn dắt, góp ý chứ không nên áp đặt hay cầm tay chỉ việc để HS được phát huy khả năng sáng tạo của mình. GV có thể cho HS các nhóm lần lượt triển khai trò chơi của mình rồi GV chốt lại cuối cùng nhưng cũng có thể xen kẽ phần thực hiện của HS với phần củng cố của GV. Với phương pháp trò chơi này, không những việc học trở nên hứng thú hơn mà HS còn được rèn luyện nâng cao các kĩ năng khác như: hợp tác, tổ chức, dẫn dắt vấn đề, xử lí tình huống,... Nhưng khi tổ chức hình thức dạy học bằng PP trò chơi, GV phải nghĩ ra các hình thức chế tài nhất định để HS chơi trong luật, có ổn định trật tự bởi với mô hình lớp học trong trường phổ thông của chúng ta hiện nay rất khó cho GV khi tổ chức PP này mà không ảnh hưởng đến các lớp học xung quanh. Đây cũng là điều mà người viết gặp khó khăn nhất khi tổ chức dạy học bằng PP trò chơi, bởi khi đã chơi là có thắng - thua vì vậy HS dễ phấn khích và ồn ào hơn các giờ học thông thường, ngoài ra cũng không ngoại trừ trường hợp HS cố tình gây rối. Dù có những khó khăn nhất định, nhưng đây vẫn là một trong những PP rất hiệu quả trong việc tạo hứng thú cho HS trong giờ học môn Văn và rèn luyện KNS hữu hiệu cho các em. Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 16 - 2.4. Thiết kế tiết dạy minh họa: Tiết 99 - Làm văn VIẾT QUẢNG CÁO Mục tiêu bài dạy: Kiến thức Kĩ năng - Khái niệm văn bản quảng cáo, vai trò của quảng cáo trong đời sống. - Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ. - Biết lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo. - Biết viết các văn bản quảng cáo thông thường. Yêu cầu về kiến thức của học sinh 1. Kiến thức về CNTT: HS biết soạn thảo văn bản, biết cách tìm thông tin, biết sử dụng các phần mềm, biết xử lí thông tin và thiết kế bài học. 2. Kiến thức chung về môn học: HS nắm được cách hành văn, cách sử dụng từ ngữ chọn lọc, và đặc điểm của quảng cáo. Yêu cầu về trang thiết bị dạy học 1. Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT: a. Phần cứng: Máy tính, máy chiếu, máy chụp hình kĩ thuật số, máy quay phim (điện thoại). b. Phần mềm: MS Word, MS PowerPoint, Windows Media Player, Herosoft, SnagIt 7, Hot Potatoes 6, eMindMaps 2. Những đồ dùng dạy học khác: Bảng, phấn màu, áp phích, panô, tờ rơi, quảng cáo Chuẩn bị việc giảng dạy 1. Phần chuẩn bị của Giáo viên: Thu thập các loại tư liệu về quảng cáo; chụp hình các panô, áp phích, tờ rơi; cắt một số quảng cáo tĩnh và động trên web, hướng dẫn HS cách làm bài, chia nhóm, giúp HS hình thành ý tưởng; duyệt bài, góp ý cho HS cách thực hiện, trình bày. 2. Phần chuẩn bị của Học sinh: Tất cả học sinh đều soạn bài vào vở theo cách chia trang vở làm hai: nội dung chính ghi bên phải tập, phần bên trái để trống dùng để bổ sung nội dung khi lên lớp; cả 3 nhóm đều phải họp nhóm, thiết lập ý tưởng, sưu tập thông tin và thiết kế bài; nhiệm vụ các thành viên và công việc mà mỗi thành viên đã làm được phải Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 17 - được ghi lại một cách chi tiết. Kế hoạch giảng dạy 1. Dẫn nhập - Kiểm tra bài cũ - Giới thiệu bài mới: Thời đại công nghiệp, quảng cáo mọi nơi mọi lúc. Vậy quảng cáo là gì? Làm thế nào để quảng cáo hiệu quả? 2. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu cấu trúc bài, nêu yêu cầu về nhiệm vụ của từng nhóm. Hoạt động 2: Nhóm 1 lên trình bày nội dung phần I (Vai trò và yêu cầu chung của văn bản quảng cáo). Yêu cầu phải nêu được: Văn bản quảng cáo ở đâu? (Ti vi, báo, đài, tờ rơi,) Mục đích của quảng cáo là gì? Quảng cáo có vai trò như thế nào? Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo? - Giáo viên theo dõi, nhận xét về phần trình bày và thảo luận của học sinh, củng cố những nội dung chính của phần 1 bằng phần trình chiếu: MS PowerPoint. Cho HS xem quảng cáo ví dụ, GV gợi ý để HS rút ra nhận xét. Lưu ý học sinh về vai trò của quảng cáo trong đời sống hàng I. Vai trò và yêu cầu chung của văn bản quảng cáo: 1. Văn bản quảng cáo trong đời sống: - Hình thức quảng cáo: áp phích, pa-nô, báo, tờ rơi, đài phát thanh, truyền hình. Khái niệm: - Thông tin về sản phẩm, dịch vụ. - Thuyết phục khách hàng tin vào chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi của sản phẩm. - Tăng thêm lòng ham thích mua hàng và sử dụng dịch vụ của họ. 2. Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo: - Nội dung thông tin: Độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện được tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ. Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 18 - ngày. Chú ý các yêu cầu cụ thể đối với một văn bản quảng cáo. - Hình thức: Ngắn gọn, hấp dẫn tạo ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục. Hoạt động 3: Nhóm 2 trình bày nội dung phần II (Cách viết văn bản quảng cáo). Yêu cầu: Các nhóm phải thực hành viết quảng cáo. Xác định được cách viết quảng cáo về nội dung và hình thức. - Giáo viên theo dõi nhận xét về phần thảo luận của các nhóm, nội dung trình bày của nhóm 2, nhấn mạnh trọng tâm bài học. Và chú ý những nội dung học sinh chưa giải quyết được. Định hướng cho HS đi sâu vào bài học và mở rộng nội dung có liên quan. II. Cách viết văn bản quảng cáo 1. Xác định nội dung cơ bản cho lời quảng cáo 2. Chọn hình thức quảng cáo - Trình bày theo kiểu qui nạp, so sánh và sử dụng từ ngữ khẳng định tuyệt đối để thuyết phục. - Kết hợp với tranh ảnh, hình thức trình bày. 3. Củng cố - Tổng kết bài bằng cách cho học sinh sơ đồ hoá bài học. GV đối chiếu bằng sơ đồ đã chuẩn bị (Mindmap). - Giáo viên cho HS làm bài tập củng cố nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài của HS và khắc sâu kiến thức chính cũng như mở rộng thêm nội dung bài học cho HS (Câu hỏi trắc nghiệm – thiết kế trò chơi: Rung chuông vàng ). Vòng 1: Câu 1: Văn bản quảng cáo càng nêu đầy đủ đặc điểm, ý nghĩa, tác dụng của sản phẩm càng gây được ấn tượng mạnh đối với khách hàng. a. Đúng b. Sai Câu 2: Mục đích của văn bản quảng cáo là : a. Thông tin, thuyết phục khách hàng. b. Giới thiệu hoạt động của các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp,... c. Thu hút mọi người vào những lợi ích chung của cộng đồng. d. Cả ba mục đích trên. Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 19 - Câu 3: Khâu khó khăn, quan trọng nhất khi xây dựng hình ảnh của một văn bản quảng cáo là : a. Thiết kế ý tưởng. b. Xác định mục đích, đối tượng. c. Phác thảo nội dung thông tin về sản phẩm. d. Sử dụng các thủ pháp để tăng hiệu quả hấp dẫn, thuyết phục. Vòng 2: HS xem một đoạn clip và dựa vào những kiến thức đã học về mục đích, yêu cầu của văn bản quảng cáo để nhận xét. - Giao bài tập cho cả lớp, HS làm ấn phẩm với nội dung: Viết quảng cáo về các hoạt động chào mừng 26/3 ở lớp em. Kiến thức, KNS: - Học sinh không chỉ biết cách viết quảng cáo mà còn biết đánh giá nhận xét về một quảng cáo. - Rèn luyện tư duy đánh giá, phân tích. - KNS: hợp tác, chia sẻ, sáng tạo, thuyết trình, III. HIỆU QUẢ Qua thực tiễn dạy học của bản thân những năm gần đây và từ thực tế dạy học các lớp 10 ban Cơ bản tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, tôi nhận thấy các phương pháp này có những ưu điểm sau đây: - Kiến thức đúng trọng tâm, tích hợp liên môn, lồng ghép nội dung giáo dục KNS nhẹ nhàng nhưng hiệu quả. - Phát huy được khả năng nhiều mặt của học sinh, kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính độc lập, khả năng sáng tạo. Người học tự định hướng hoạt động học tập, tự khám phá, tích hợp, trình bày, tự chủ động tổ chức hoạt động học tập, dám chịu trách nhiệm. - Rèn luyện cho HS năng lực làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức lí thuyết, năng lực thiết kế, khả năng tổ chức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực đánh giá, kĩ năng ứng dụng CNTT, Đồng thời còn rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, cho các em. - Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 20 - - Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc tự khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Tạo hứng thú, kích thích khả năng tư duy của học sinh trong mỗi giờ học. Đặc biệt là sau một năm học áp dụng các PP dạy học này bên cạnh các PP truyền thống thì 100% HS đều đồng ý là môn Văn rất cần thiết và hữu ích với các em trong cuộc sống sau này. Tuy nhiên, có đến 43% HS nói thêm là càng yêu thích môn Văn thì lại càng thấy đây là môn học khó, đòi hỏi tư duy và sáng tạo chứ không như các em nghĩ ban đầu: Văn chỉ là môn học thuộc bài. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ Ba PPDH trên chỉ là một trong những kiểu dạy học lấy hoạt động học của người học làm trung tâm. Mỗi PPDH đều có những điểm khả thủ và những hạn chế riêng, vì vậy khi vận dụng PPDH đòi hỏi người GV phải hết sức linh hoạt lựa chọn sao cho phù hợp với đặc trưng bài học, năng lực học sinh, điều kiện áp dụng của từng thời điểm,... Trong quá trình vận dụng, tôi nhận thấy cả ba PP đều đòi hỏi người GV phải dụng công nhiều trong khâu chuẩn bị, lên kế hoạch giảng dạy. Kế hoạch giảng dạy càng chi tiết thì xác xuất thành công càng cao. Đặc biệt là với phương pháp dạy học theo dự án, giáo viên phải chấp nhận tốn nhiều thời gian đầu tư hơn là giờ học thông thường bởi ngoài khâu soạn giảng, GV còn phải chuẩn bị, chỉ dẫn, điều chỉnh cho việc chuẩn bị của HS. Ngoài ra để thực hiện được những tiết dạy như thế này đòi hỏi GV phải có một quá trình tập luyện từng bước cho HS, bởi nếu áp dụng tức thời HS sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ, hoặc có thể tạo ra những sản phẩm không tốt bởi chưa quen. Hơn nữa để triển khai thuận lợi các PPDH này đòi hỏi sự đồng thuận cao của tổ bộ môn, sự ủng hộ của lãnh đạo trong nhà trường. Người viết có may mắn được giảng dạy trong một môi trường mà ngay từ năm 2002 chủ trương của lãnh đạo nhà trường đã là: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tích cực đổi mới PPGD, phát huy vai trò tích cực của chủ thể trò trong giờ học cho nên việc áp dụng các PP mới trong dạy học luôn Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 21 - được khuyến khích. Nhưng cũng không phải không còn những vướng mắc thuộc về qui chế như phân phối chương trình, thời gian hạn hẹp, áp lực thi cử, điều kiện HS khó khăn,... Vì vậy, nếu được kiến nghị người viết mong các cấp lãnh đạo cao hơn như Sở Giáo Dục và Đào Tạo, Bộ Giáo Dục Đào Tạo thay đổi quy chế, cho phép giáo viên được lựa chọn một số bài nằm trong khung để dạy mà không phải dạy hết tất cả các bài để có nhiều thời gian đầu tư hơn, hiệu quả bài dạy cao hơn; thêm nữa đề thi mở cũng là một cách giảm tải cho GV và HS; ngoài ra nếu được đầu tư hơn về cơ sở vật chất để HS được học hai buổi với các trang thiết bị hiện đại chắc chắn hiệu quả dạy học sẽ cao hơn rất nhiều. V. KẾT LUẬN Tóm lại, để phát huy được chủ thể - trò và lồng ghép các KNS vào bài học hiệu quả đòi hỏi người giáo viên Ngữ Văn phải linh hoạt trong việc vận dụng các PP, bên cạnh đó cũng phải có một sự dụng công nhất định. PPDH không phải là chìa khóa vạn năng, nhưng người làm nên công năng của PP chính là GV chứ không phải ai khác. Không một phương pháp nào có tính tối ưu và vận dụng một cách độc lập trong một bài học. Vì vậy vận dụng các PPDH mới không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống, vấn đề là ứng dụng sao cho phù hợp. Đây chỉ là một vài kinh nghiệm mang tính chất cá nhân mà bản thân tôi trong quá trình áp dụng thấy có hiệu quả phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhưng cũng có thể không phù hợp với quan điểm dạy học của từng người. Vì vậy người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và trao đổi chân thành của các đồng nghiệp về việc áp dụng các PPDH khác nhau trong giáo dục KNS cho HS để tôi có một sự kết hợp phương pháp tối ưu hơn, hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy! Xin chân thành cảm ơn. Long Bình Tân, ngày 14 tháng 04 năm 2012 Ngƣời viết Nguyễn Quỳnh Anh Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 22 - VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 - tập 2, Nhiều tác giả, Nxb Giáo dục, 2006. 2. Thiết kế bài giảng ngữ văn 10, Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Nxb Hà Nội, 2006. 3. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ Văn ở trường THPT, Nhiều tác giả, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010. 4. Những giá trị sống cho Tuổi trẻ , Diane TillMan, Nxb TP.HCM, 2000. 5. Quá trình dạy - tự học, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997. 6. Vận dụng dạy học theo dự án để dạy các học phần tài nguyên khoáng sản, Đậu Thị Hòa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 2/2011, tr.143- 150. 7. Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, TS.Lê Văn Hảo (chủ biên), Trường Đại học Nha Trang, 2008. 8. Các Website: Sáng kiến kinh nghiệm 2012 - 23 - MỤC LỤC Trang I. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 1 II. Tổ chức thực hiện . ............................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4 1.1. Quan niệm về kĩ năng sống .............................................................. 4 1.2. Đặc điểm của các phương pháp ........................................................ 5 1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm ........................................................ 6 1.2.2. Phương pháp dạy học theo dự án ................................................ 6 1.2.3. Phương pháp trò chơi .................................................................. 7 2. Nội dung, biện pháp thực hiện . ........................................................... 8 2.1. Phương pháp dạy học nhóm ............................................................. 8 2.2. Phương pháp dạy học theo dự án .................................................... 11 2.3. Phương pháp trò chơi ..................................................................... 13 2.4. Thiết kế tiết dạy minh họa .............................................................. 16 III. Hiệu quả .......................................................................................... 19 IV. Đề xuất, khuyến nghị ...................................................................... 20 V. Kết luận ............................................................................................ 21 VI. Tài liệu tham khảo ........................................................................... 22
File đính kèm:
- giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_qua_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_trong_chuong_trinh_ngu_va.pdf