Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả người cho học sinh Lớp 5

BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

 Thông thường, một bài văn luôn có kết cấu gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Thân bài luôn là phần quan trọng nhất. Tuy nhiên, mở bài tốt sẽ có tác dụng gây ấn tượng cho người đọc ngay từ đầu cho bài văn, còn kết bài tốt thì sẽ đọng lại cảm giác suy tư, ấm áp cho người đọc sau mỗi bài văn.

1- Viết đoạn mở bài, kết bài:

a, Viết mở bài: Có hai cách viết mở bài: Trực tiếp và gián tiếp.

* Mở bài trực tiếp: ngắn gọn, súc tích, dễ viết, dễ thể hiện trọng tâm của bài văn. Cách viết này phù hợp với học sinh đại trà. Thông thường, các em chỉ diến đạt bằng 1 - 2 câu.

VD: - Trong gia đình người mà em yêu thích nhất là mẹ.

 Trong gia đinh em có rất nhiều người nhưng người mà em luôn quý trong và kính yêu là bà nội .

Ở cách viết này GV chỉ làm mẫu một lần là các em cứ theo mô típ đó viết được các mở bài trực tiếp như vậy. Tuy nhiên, để phát huy óc sáng tạo cũng như phát triển cho học sinh có năng khiếu, GV cần hướng dẫn cho các em biết cách viết mở bài trực tiếp ngắn gọn nhưng vẫn thể hiện được cảm xúc, cảm nhận sâu sắc với đề bài.

VD: - Người mà luôn giành nhiều tình yêu thương nhất đối với em là mẹ.em.

* Mở bài gián tiếp: được hiểu là từ chuyện khác để dẫn tới đối tượng miêu tả. Vì vậy, khi hướng dẫn các em viết MB gián tiếp, GV cần khơi gợi cho HS những kỉ niệm, những sự việc liên quan đến đối tượng sẽ miêu tả để giúp các em có sự liên hệ, kết nối các sự kiện đó với nhau tạo nên một mở bài gián tiếp.

VD: Năm tháng rồi cũng qua đi, chỉ có thời gian là thước đo chính xác nhất tình cảm của con người. Bây giờ, tuy tôi đã học lớp cuối của bậc tiểu học, sắp sửa từ biệt mái trường thân yêu để bước tiếp vào bậc trung học cơ sở nhưng tôi vẫn không bao giờ quên cô đã dạy tôi năm lớp một.( tả cô giáo)

 Thoắt cái, năm năm học sắp trôi qua. Tôi bây giờ đã là một học sinh cuối cấp. Mỗi khi nhìn lại những năm tháng ngọt ngào dưới mái trường Tiểu học Ngan Dừa thân yêu, trong tôi lại dâng lên một cảm giác khó tả. Vui có, buồn có, ân hận cũng có. Đó là cái cảm giác của tôi mỗi khi nghĩ về , một người bạn cùng lớp.

(Tả bạn học)

Tóm lại, việc viết MB trực tiếp hay gián tiếp thì điều quan trọng là các em phải giới thiệu được đối tượng mình định tả là ai. Các em cần diễn đạt, dẫn dắt người đọc tiếp cận được với đối tượng miêu tả bằng cách nhẹ nhàng nhất. Để làm được điều này đòi hỏi GV cần biết phát huy tối đa khả năng diễn đạt, năng lực sở trường của mỗi HS để các em đều hoàn thành việc MB cho mỗi bài văn đưa ra.

b, Viết kết bài: * Nếu như phần mở bài giống như một lời mời chào thân ái thì phần kết bài giống như một cuộc tiễn đưa người khách vừa đến thăm “vườn văn” của mình. Để tạo cho khách sự quyến luyến không muốn rời xa, cuộc tiễn đưa ấy phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết phần kết bài, các em phải viết thật cô đọng, ngắn gọn và súc tích, tránh kết thúc một cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là kết lại, khép lại nội dung vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài một cách khéo léo để nó đọng lại và mở ra trong lòng người đọc những cảm xúc tràn trề, những hình ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã kể trong bài văn của mình.

Đây là phần các em nêu cảm nghĩ của mình về đối tượng được miêu tả. Có hai cách kết bài: Kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng.

* KB không mở rộng là các em chỉ cần nêu được tình cảm của mình đối với đối tượng vừa miêu tả. Thông thường, HS đại trà hay viết" Em rất yêu mẹ em." Cách kết bài này ngắn gọn, dễ viết nhưng không thể hiện được hết năng lực của học sinh, không phát huy được năng khiếu, tư duy của các em, không để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

* KB mở rộng: Thường dài hơn, nội dung thường nhiều hơn, khó viết hơn KB không mở rộng. Vì vậy, HS ít chọn viết theo cách này. GV cần hướng dẫn HS cách viết KB mở rộng cũng ngắn gọn, súc tích mà lại rất dễ viết.

 

docx7 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả người cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ 3
RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ NGƯỜI CHO HỌC SINH LỚP 5
4-5 
*	*	*	*	*
Bước 1 : Chuẩn bị chuyên đề
- Ngày 7 tháng 9 năm 2017 tổ 4-5 đã họp và đi đến thống nhất chọn làm chuyên đề 3 : 
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ như sau:
- Tất cả các đồng chí GV trong tổ đều nghiên cứu mỗi GV một phần
 	+Tập hợp ý kiến viết lí thuyết : Đ/c Nguyễn Thạch Trường
	+ Dạy minh hoạ chuyên đề : Đ/c Phạm Thị Sáng.
Bước 2 :Tổ chức chuyên đề
PHẦN 1: LÍ THUYẾT
I-NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG DẠY, HỌC VIẾT ĐOẠN TẢ NGƯỜI.
Thực tế cho thấy hiện nay việc dạy Tập làm văn ở trường Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng còn nhiều hạn chế và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Chúng ta đều biết một bài văn miêu tả hoàn chỉnh gồm nhiều đoạn, nhiều ý liên kết chặt chẽ với nhau. Muốn có bài viết tốt, học sinh phải viết được những đoạn văn tốt, giàu cảm xúc. Có thể nói đây là một yêu cầu tổng hợp của nhiều kĩ năng. Ngoài việc xác định rõ đối tượng miêu tả của đoạn văn, xác định trình tự miêu tả, để viết được đoạn văn theo yêu cầu còn đòi hỏi học sinh ở mức độ cao hơn đó là phải tìm được các chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị, biết thể hiện tình cảm, cảm xúc và phải xác định được câu mở đoạn và câu kết đoạn. Đây là những yêu cầu khó thực hiện đối với đối tượng học sinh. Trong khi đó, nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn kĩ năng viết đoạn và liên kết đoạn thành một bài văn hoàn chỉnh. Hơn nữa cả giáo viên và học sinh đều có tâm lí rất ngại dạy văn và học văn dẫn đến chất lượng học phân môn Tập làm văn còn nhiều hạn chế, nhất là chất lượng viết đoạn, liên kết đoạn thành bài các em còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề này.
II- MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Tích cực hoá hoạt động của học sinh. Nâng cao hiệu quả của việc dạy viết đoạn văn miêu tả cây cối.
- Rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn bản nói và viết.
- Bồi dưỡng, vun đắp tình yêu Tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong sáng,giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
III- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN TẢ NGƯỜI LỚP 5
	Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5, dạng bài tả ngườiđược học trong 12 tiết, từ tuần 12 đến tuần 27. Trong đó :
- 1 tiết" Cấu tạo bài văn tả người
- 1 tiết " Quan sát, chọn lọc chi tiết"
- 6 tiết luyện viết đoạn văn( các đoạn thân bài, mở bài, kết bài.
- 2 tiết kiểm tra
- 2 tiết trả bài.
IV- BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
	Thông thường, một bài văn luôn có kết cấu gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Thân bài luôn là phần quan trọng nhất. Tuy nhiên, mở bài tốt sẽ có tác dụng gây ấn tượng cho người đọc ngay từ đầu cho bài văn, còn kết bài tốt thì sẽ đọng lại cảm giác suy tư, ấm áp cho người đọc sau mỗi bài văn. 
1- Viết đoạn mở bài, kết bài:
a, Viết mở bài: Có hai cách viết mở bài: Trực tiếp và gián tiếp.
* Mở bài trực tiếp: ngắn gọn, súc tích, dễ viết, dễ thể hiện trọng tâm của bài văn. Cách viết này phù hợp với học sinh đại trà. Thông thường, các em chỉ diến đạt bằng 1 - 2 câu.
VD: - Trong gia đình người mà em yêu thích nhất là mẹ.
 Trong gia đinh em có rất nhiều người nhưng người mà em luôn quý trong và kính yêu là bà nội .
Ở cách viết này GV chỉ làm mẫu một lần là các em cứ theo mô típ đó viết được các mở bài trực tiếp như vậy. Tuy nhiên, để phát huy óc sáng tạo cũng như phát triển cho học sinh có năng khiếu, GV cần hướng dẫn cho các em biết cách viết mở bài trực tiếp ngắn gọn nhưng vẫn thể hiện được cảm xúc, cảm nhận sâu sắc với đề bài.
VD: - Người mà luôn giành nhiều tình yêu thương nhất đối với em là mẹ.em.
* Mở bài gián tiếp: được hiểu là từ chuyện khác để dẫn tới đối tượng miêu tả. Vì vậy, khi hướng dẫn các em viết MB gián tiếp, GV cần khơi gợi cho HS những kỉ niệm, những sự việc liên quan đến đối tượng sẽ miêu tả để giúp các em có sự liên hệ, kết nối các sự kiện đó với nhau tạo nên một mở bài gián tiếp.
VD: Năm tháng rồi cũng qua đi, chỉ có thời gian là thước đo chính xác nhất tình cảm của con người. Bây giờ, tuy tôi đã học lớp cuối của bậc tiểu học, sắp sửa từ biệt mái trường thân yêu để bước tiếp vào bậc trung học cơ sở nhưng tôi vẫn không bao giờ quên cô  đã dạy tôi năm lớp một.( tả cô giáo)
 Thoắt cái, năm năm học sắp trôi qua. Tôi bây giờ đã là một học sinh cuối cấp. Mỗi khi nhìn lại những năm tháng ngọt ngào dưới mái trường Tiểu học Ngan Dừa thân yêu, trong tôi lại dâng lên một cảm giác khó tả. Vui có, buồn có, ân hận cũng có... Đó là cái cảm giác của tôi mỗi khi nghĩ về , một người bạn cùng lớp. 
(Tả bạn học)
Tóm lại, việc viết MB trực tiếp hay gián tiếp thì điều quan trọng là các em phải giới thiệu được đối tượng mình định tả là ai. Các em cần diễn đạt, dẫn dắt người đọc tiếp cận được với đối tượng miêu tả bằng cách nhẹ nhàng nhất. Để làm được điều này đòi hỏi GV cần biết phát huy tối đa khả năng diễn đạt, năng lực sở trường của mỗi HS để các em đều hoàn thành việc MB cho mỗi bài văn đưa ra.
b, Viết kết bài: * Nếu như phần mở bài giống như một lời mời chào thân ái thì phần kết bài giống như một cuộc tiễn đưa người khách vừa đến thăm “vườn văn” của mình. Để tạo cho khách sự quyến luyến không muốn rời xa, cuộc tiễn đưa ấy phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết phần kết bài, các em phải viết thật cô đọng, ngắn gọn và súc tích, tránh kết thúc một cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là kết lại, khép lại nội dung vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài một cách khéo léo để nó đọng lại và mở ra trong lòng người đọc những cảm xúc tràn trề, những hình ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã kể trong bài văn của mình. 
Đây là phần các em nêu cảm nghĩ của mình về đối tượng được miêu tả. Có hai cách kết bài: Kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng.
* KB không mở rộng là các em chỉ cần nêu được tình cảm của mình đối với đối tượng vừa miêu tả. Thông thường, HS đại trà hay viết" Em rất yêu mẹ em." Cách kết bài này ngắn gọn, dễ viết nhưng không thể hiện được hết năng lực của học sinh, không phát huy được năng khiếu, tư duy của các em, không để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc.
* KB mở rộng: Thường dài hơn, nội dung thường nhiều hơn, khó viết hơn KB không mở rộng. Vì vậy, HS ít chọn viết theo cách này. GV cần hướng dẫn HS cách viết KB mở rộng cũng ngắn gọn, súc tích mà lại rất dễ viết.
VD:- Nhìn mẹ vất vả với việc đồng áng em cảm thấy thương mẹ vô cùng.Em tự hứa sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này em đi làm kiếm tiền lo cho ba,mẹ để ba không còn vất vả nữa. 
	Để viết được KB mở rộng, GV cần khơi gợi trong các em tình cảm, trách nhiệm
( sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ), những nhận xét, bàn luận, ... về đối tượng miêu tả để các em có cơ sở viết theo suy nghĩ của riêng mình.
2. Rèn kĩ năng viết các đoạn trong phần thân bài. 
Chúng ta đều biết, một bài văn miêu tả hoàn chỉnh gồm nhiều đoạn, nhiều ý liên kết chặt chẽ với nhau. Muốn có bài viết tốt, học sinh phải viết được những đoạn văn tốt, giàu cảm xúc. Rèn kĩ năng viết các đoạn trong phần thân bài là một yêu cầu rất quan trọng để có được bài văn hay. Có thể nói đây là một yêu cầu tổng hợp của nhiều kĩ năng. Ngoài việc xác định rõ đối tượng miêu tả của đoạn văn, xác định trình tự miêu tả, để viết được đoạn văn theo yêu cầu còn đòi hỏi học sinh ở mức độ cao hơn đó là phải tìm được các chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị, biết thể hiện tình cảm, cảm xúc và phải xác định được câu mở đoạn và câu kết đoạn. Đây là những yêu cầu khó thực hiện đối với đối tượng học sinh . Thực tế có nhiều học sinh viết đoạn văn theo ngẫu hứng, nghĩ gì viết đấy mà không lập dàn ý dẫn đến các ý lộn xộn, không theo một trình tự nhất định. Việc liên kết các câu trong đoạn văn chưa tốt, diễn đạt lủng củng, dùng từ sai, viết câu sai ngữ pháp cũng là những lỗi phổ biến mà học sinh thường mắc phải khi viết đoạn văn. Để khắc phục tình trạng này, khi hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, Gv cần yêu cầu các em phải bám sát vào các chi tiết đã quan sát được, chú ý ưu tiên cho những chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị. Lập dàn bài chi tiết cho đoạn văn, xác định câu mở đoạn, kết đoạn, các từ ngữ cần dùng để miêu tả và cách thể hiện tình cảm, cảm xúc ... sao cho hợp lí. GV gợi ý học sinh chỉ có mức độ và phải tôn trọng cá tính sáng tạo của học sinh, dành chỗ trống cho sự độc lâp, sáng tạo của các em.
Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có phần mở đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt, không giải quyết được đầy đủ các yêu cầu các yêu cầu được đặt ra ở phần đề bài thì chưa phải là một bài văn hay. Để khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý của bài văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi từ các ý đó, viết thành các đoạn văn hoàn chỉnh.
Tuỳ vào yêu cầu của đề, các em có thể trình bày phần thân bài thành một hay 2-3 đoạn (dài, ngắn khác nhau). Mỗi đoạn có thể trình bày khoảng từ 3 - 12 câu, tuỳ theo nội dung của từng ý. Ý nào trọng tâm thì nên nói kĩ, nói dài hơn. 
Chúng ta đều biết, một bài văn miêu tả hoàn chỉnh gồm nhiều đoạn, nhiều ý liên kết chặt chẽ với nhau. Muốn có bài viết tốt, học sinh phải viết được những đoạn văn tốt, giàu cảm xúc. Rèn kĩ năng viết các đoạn trong phần thân bài là một yêu cầu rất quan trọng để có được bài văn hay. Có thể nói đây là một yêu cầu tổng hợp của nhiều kĩ năng. Ngoài việc xác định rõ đối tượng miêu tả của đoạn văn, xác định trình tự miêu tả, để viết được đoạn văn theo yêu cầu còn đòi hỏi học sinh ở mức độ cao hơn đó là phải tìm được các chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị, biết thể hiện tình cảm, cảm xúc và phải xác định được câu mở đoạn và câu kết đoạn. Đây là những yêu cầu khó thực hiện đối với đối tượng học sinh . Thực tế có nhiều học sinh viết đoạn văn theo ngẫu hứng, nghĩ gì viết đấy mà không lập dàn ý dẫn đến các ý lộn xộn, không theo một trình tự nhất định. Việc liên kết các câu trong đoạn văn chưa tốt, diễn đạt lủng củng, dùng từ sai, viết câu sai ngữ pháp cũng là những lỗi phổ biến mà học sinh thường mắc phải khi viết đoạn văn. Để khắc phục tình trạng này, khi hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, Gv cần yêu cầu các em phải bám sát vào các chi tiết đã quan sát được, chú ý ưu tiên cho những chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị. Lập dàn bài chi tiết cho đoạn văn, xác định câu mở đoạn, kết đoạn, các từ ngữ cần dùng để miêu tả và cách thể hiện tình cảm, cảm xúc ... sao cho hợp lí. GV gợi ý học sinh chỉ có mức độ và phải tôn trọng cá tính sáng tạo của học sinh, dành chỗ trống cho sự độc lâp, sáng tạo của các em.
Trong dạy học sinh viết văn cần gợi ý các em,khuyến khích HS dùng hình ảnh so sánh,nhân hóa cho bài viết thêm sinh động.
VD: Bài" Luyện tập tả người " (Tả ngoại hình ) (tr 132 SGK TV 5 tập 1)
Đề bài: Viết một đoạn văn tả ngoại hình một người em thường gặp.
GV cần hướng dẫn cho HS xác định rõ yêu cầu của đề: Chỉ tả ngoại hình của một người.
Sau đó đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở:
- Xác định rõ người sẽ tả là ai. 
- Quan sát kĩ người sẽ tả để tìm ra những nét riêng biệt của người đó. Mỗi lứa tuổi, con người có những đặc điểm về hình dáng và tính tình khác nhau (người già thì tóc bạc, da nhăn ; người trẻ thì mái tóc mượt mà, làn da căng tràn sức sống, ...). Mỗi người một hoàn cảnh sống, một trình độ văn hoá khác nhau. Tất cả những thứ ấy đều có ảnh hưởng đến sinh hoạt toàn diện của họ. 
- Lựa chọn những từ ngữ thích hợp (nhất là các động từ, tính từ để vừa nêu được những nét riêng biệt, nổi bật nhất của người được tả, vừa bộc lộ được thái độ, tình cảm của mình đối với người đó. 
Với HS có năng khiếu, tùy theo mức độ sáng tạo của mỗi em, các em có thể chia bài thành các đoạn nhỏ theo ý thích.
Một số lưu ý khi dạy:
 Có thể sr dụng một số từ ngữ để miêu tả ngoại ình
– Để tả hình dáng có thể dùng:
- Cao – lùn – gầy gò – ốm yếu – nhỏ nhỏ – tầm thước – xương xương – choai choai – mảnh khảnh – dong dỏng – thon – roi – béo phệ – mập mạp – lực lưỡng – vạm vỡ – cục mịch – rắn rỏi – trẻ măng – cường tráng – cân đối – gọn gàng – mập phù – gầy guộc – vàng võ – bệnh hoạn.
- Em bé: sổ sữa, bụ bẫm, mập ú, tròn trĩnh, trắng như cục bột, 
- Phụ nữ: mảnh mai (dẻ), yểu điệu, uốn éo, dịu dàng, bệ phệ
- Người già, người lao động khổ sở: cằn cỗi, tiều tụy, bơ phờ, uể oải.
– Để tả diện mạo, khuôn mặt có thể dùng:
Tròn trĩnh (trịa) – vuông vắn – bầu bĩnh – thon thon – dài – trái xoan – đầy đặn – gân guốc – sáng sủa – khôi ngô – đầy vết sẹo – xấu xí – rỗ như tổ ong – rỗ hoa – hồng hào – trắng trẻo – đen sạm – rám nắng – xanh xao – tái mét – tươi tỉnh – niềm nở – hớn hở – ủ rủ – cau có – nhăn nheo – hốc hác – bơ phờ – hung tợn – hiền hậu – dễ thương – nghiêm trang – đạo mạo – thơ ngây – thản nhiên – thông minh – đần độn – khờ khạo – lầm lì – là lạ – quen thuộc – khả ái
- Để tả làn da có thể dùng:
Nhăn nheo (nhíu) – căn phồng – mỏng tăng – chai cứng – nứt nẻ – đầy ghẻ lở – nhiều vết sẹo – hồng hào – đỏ thắm – mốc thích – đen sạm – bánh mật – ngăm ngăm – ngăm đen – sần sùi – tái mét – xanh xao – xanh lét – xanh như tàu lá – bạc lãng – trắng ngà – trắng nõn – nõn nà – mịn màng
– Để tả mồ hôi có thể dùng:
Rướm – toát – đổ lốm đốm – lấm tấm – nhễ nhại – nhỏ giọt – ướt sũng – lăn từng dòng – chảy ròng ròng – nhầy nhụa,
– Để tả đầu có thể dùng:
Tròn – giẹp – vồ – to – nhỏ – sói – hói – có sẹo,
– Để tả trán có thể dùng:
Rộng – hẹp – gồ – cao – thấp – vuông – nhăn nheo, 
– Để tả mái tóc lông mi, lông mày có thể dùng:
Cứng – mềm – mướt – rậm sưa – lưa thưa – lơ thơ – ngắn – dài – lượt thượt – lún phún – lởm chởm – đen mướt – suôn đuột – quăn – vàng hoe – xờm xoàm – Tóc: chải chuốt – gọn gàng – bù xù – bay phờ phạc – xõa tới bờ vai – dài tới gáy – hớt ngắn sát da đầu – rối như bùi nhùi – bạc phơ – lốm đốm bạc – bạc hoa râm,
– Để tả mắt có thể dùng:
Tròn vo – xếch – bồ câu – có quầng – lồi – híp – trao tráo – đen huyền – đen láy – trong vắt – long lanh – u buồn – trắng đục – đỏ ngầu (lom, boc, gay) – chột, 
– Để tả mũicó thể dùng:
To – nhỏ – tẹt – xẹp – dọc dừa – thấp – cao – hẹp – vểnh – nhô – hỉnh – hếch – gồ – thon – đỏ hồng.
– Để tả má có thể dùng:
Cao – cóp – hóp – tóp – bầu – phúng phính – lúm đồng tiền – nhô xương xẩu – hồng – ửng hồng.
 - Để tả miệng có thể dùng:
Móm – rộng – nhỏ – nho nhỏ.
– Để tả môi có thể dùng:
Dày – mỏng dính – nứt nẻ – đỏ thắm – đỏ như son – hồng tươi – nhợt nhạt – thâm đen – xám ngắt, 
- Để tả hàm răng có thể dùng:
Hô – sùn – lòi xỉ – đều đặn – nhỏ nhắn – san sát – trắng nõn (bóng) – trắng như tráng men sứ – vàng khè – lung lay – xiệu xạo, 
- Để tả cằm có thể dùng:
Chìa ra – nhô ra trước mặt – nhọn – vuông – lồi – lún phún râu – lòng thòng một chòm râu – lơ phơ mấy sợi râu, 
- Để tả cổ có thể dùng:
Lùn – cao – no tròn – đầy ngắn – tong teo, 
- Để tả vai có thể dùng:
Ngang – xệ – hõm vào – nở nang – hẹp – co ro
- Để tả ngực có thể dùng:
Lép xẹp – hõm vào – nở nang – lòi xương sườn 
- Để tả bụngcó thể dùng:
Thon - phệ – bình rỉnh đầy những mỡ – thóp vào
- Để tả lưng có thể dùng:
Còng – gù – khom – thẳng – dài
- Để tả tay chân có thể dùng:
Xinh xắn – mềm mại – dịu dàng – mũm mỉm – bụ mẫm – no tròn – tròn trĩnh – phốp phác – vạm vỡ – lực lưỡng – dẻo dai – rắn chắc – thô kệch – cục mịch – nhỏ nhắn – bé bỏng – khẳng khiu – tong teo – mảnh khảnh – gân – guốc – ngắn ngủi – yếu ớt – què quặt – tàn tật – trắng trẻo (nõn, hồng, muốt) – đen ngủi (sạm, ngăm) – mốc thích
Bàn tay: búp măng – chai cứng – nứt nẻ – nổi đầy gân
Ngón tay: Ngòi viết – đùi đục – thon thon – lù lù
- Để tả cách ăn mặc, (y phục) có thể dùng:
Chỉnh tề – tươm tất – kín đáo – hở hang – gọn gàng – tha thướt - sạch sẽ – lành lặn – diêm dúa – loè loẹt – ngộ nghĩnh – dơ dáy – xốc xếch – lụng thụng – luộm thuộm – rách rưới – bò sát mình – giản dị – đơn sơ – kiểu cách
- Để tả điệu bộ có thể dùng:
Đường hoàng – chững chạc – chậm rãi (chạp) – khoan thai – hấp tấp – nhanh nhẹn – láu táu – nghiêm trang (nghỉ) – lý lắc – hí hửng – tháo vát – uể oải – mệt nhọc – thờ thẫn – hăng hái (say) – bẽn lẽn – ngượng nghịu – lúng lúng – bỡ ngỡ – lính quính – bình thản – tự nhiên – duyên dáng – hùng dũng
* Trong khi viết, chú ý sửa các lỗi về chính tả, lỗi dùng từ đặt câu, liên kết câu trong đoạn
* Giáo viên tổ chức cho học sinh chữa bài. hướng dẫn học sinh nghe để sửa lỗi giúp bạn, tập trung vào những yêu cầu sau:
	+ Đoạn văn viết đã đúng yêu cầu của bài chưa?
	+ Đoạn văn miêu tả theo trình tự nào?
	+ Đoạn văn có những chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị gì?
	+ Đoạn văn đã thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết chưa?
	+ Câu mở đoạn và kết đoạn đã phù hợp chưa?
	+ Đoạn văn viết có gì đặc sắc?
3. Rèn viết câu văn chuyển đoạn, liên kết đoạn trong văn tả người 
 	Chúng ta đều biết, phần thân bài của một bài văn miêu tả thường gồm nhiều đoạn. Vì vậy việc rèn cho các em biết viết câu chuyển đoạn cũng rất cần thiết sao cho các ý trong mỗi đoạn được liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Câu văn chuyển đoạn không nhiều nhưng có tác dụng rất lớn trong việc liên kết , liên hoàn mạch văn, nó đánh giá trình độ khéo léo của cây bút miêu tả . 
VD: - Lan không chỉ đẹp người mà còn nết na. ( Chuyển từ đoạn tả hình dáng sang tính tình)
V- MỘT SỐ LƯU Ý ĐỂ HỌC SINH LÀM TỐT TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ.
1- Trước hết yêu cầu HS tìm hiểu và nắm chắc thế nào là miêu tả, đặc điểm của văn miêu tả để giúp HS học tốt văn miêu tả.
3- Bồi dưỡng cho HS tâm hồn nhạy cảm, giàu xúc cảm. 
5- Tạo điều kiện để HS tích lũy vốn từ ngữ miêu tả
5- Hướng dẫn HS lựa chọn từ ngữ khi miêu tả sao cho sinh động, tốt nhất sử dụng nhiều từ gợi tả gợi cảm, từ láy và từ ghép. 
6. Hướng dẫn HS cách viết câu văn đủ ý, diễn đạt trôi chảy, tránh lặp từ nhiều, viết những câu văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
Căn cứ phần lí thuyết tổ xây dựng, đề nghị Ban Giám hiệu cho phép tổ 4 -5 mở chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn tả người cho học sinh lớp 5 đúng kế hoạch.
 Ý KIẾN CỦA BAN GIÁM HIỆU

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_ren_ki_nang_viet_doan_van_mieu_ta_nguoi_cho_hoc_si.docx
Sáng Kiến Liên Quan