Chuyên đề Phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biêu môn Lịch sử 8

I. Đặc vấn đề:

1. Lý do chọn đề tài.

 Trong thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được đề cập và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nhìn chung đều khẳng định, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

 Với quan điểm đó, trong những năm qua đã dấy lên một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học trong hệ thống giáo dục nói chung và các trường phổ thông nói riêng. Đồng thời nhiều đợt tập huấn, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học đã được tổ chức ở những cấp độ khác nhau, nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. Từ đó đã có nhiều phương pháp mới đã được giáo viên ứng dụng trong việc dạy học và đã dấy lên một phong trào thi đua dạy học, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn trong đội ngũ giáo viên ở các trường học. Những hoạt động trên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục trong thời gian qua.

 Với tình hình chung, đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn Lịch sử cũng đã được sự quan tâm đúng mức. Nhiều phương pháp mới theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh đã được sử dụng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy học.

 Cũng phải thấy rằng, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn của cả hệ thống phương pháp, mỗi phương pháp đều có vai trò nhất định riêng. Trong đó phương pháp lập niên biểu trong sách giáo khoa Lịch Sử 8 phục vụ cho giảng dạy, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

 Lập niên biểu không những khái quát nội dung mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Ngoài ra việc lập niên biểu tốt sẽ tạo nên một không gian sinh động trong giờ học, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh đó, còn góp phần phát triển kĩ năng tổng hợp, trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ cho học sinh.

 

doc13 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 3885 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biêu môn Lịch sử 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử là điều vô cùng nguy hiểm khi văn hóa Việt Nam, con người Việt Nam hội nhập với văn hóa và con người của nhiều dân tộc trên thế giới.
	Vậy tại sao học sinh lại thiếu hiểu biết và không thích học Lịch sử? Cũng có nhiều nguyên nhân. Song không thể phủ nhận nguyên nhân xuất phát từ việc dạy và học Lịch sử của chúng ta từ trước đến nay còn nặng về cung cấp kiến thức gây ra tình trạng quá tải cho học sinh.
	Do đặc điểm của việc nhận thức Lịch sử là không trực tiếp quan sát sự kiện, nhân vật quá khứ nên việc tạo biểu tượng là một yêu cầu quan trọng trong dạy học bộ môn. Biểu tượng lịch sử là hình ảnh chân thực của quá khứ về hiện thực quá khứ được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất, điển hình nhất.	
	Việc phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn lịch sử 8, là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên nó chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
	Nhiều giáo viên còn ngại lập niên biểu do sợ mất thời gian hoặc nếu có sử dụng thì chỉ mạng tính chất tổng hợp cho bài giảng nên chưa phát huy được hết hiệu quả của nó.
	Vậy với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, bằng thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cũng như tự nghiên cứu tài liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử 8.
2. Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
	Từ năm học 2012-2013 phòng Giáo dục huyện Hòa Bình đã thành lập các cụm chuyên môn để tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi phương pháp giảng dạy, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác chuyên môn giữa các giáo viên cùng bộ môn trong toàn huyện.
 	 Đại đa số giáo viên đều tích cực tìm kiếm những thông tin bổ ích có liên quan đến nội dung bài dạy như tranh ảnh, tư liệu, phim tài liệu, truyện kể về lịch sử...Đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như phương pháp trực quan, phương pháp nêu tình huống và giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp thông qua sự trình bày sinh động giàu hình ảnh của giáo viên trong tường thuật, miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử....
Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra, các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Và đặc biệt nhiều em thích được lên bảng trình tổng hợp, khái quát sự kiện để hiểu được nội dung bài học.
 	 Đa số học sinh đều tích cực hào hứng muốn được tự mình khám phá nội dung của bản đồ, lược đồ, muốn được nêu ý nghĩa hoặc tổng hợp nội dung nên đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua củng cố bài và các tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết.
Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa. Các em đã mạnh dạn hăng hái xung phong lên bảng và sẵn sàng ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
 	* Khó khăn:
Ở trường THCS Vĩnh Thịnh một số học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học Lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử...còn yếu. Nhiều em chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi mà chỉ đọc nguyên xi trong sách giáo khoa hay chỉ nêu được diễn biến sự việc mà không lí giải được vì sao nó lại diễn ra như thế hay sự kiện đó nói lên điều gì. Bởi vậy, bản thân các em nên có một phương pháp học tích cực để chiếm lĩnh kiến thức từ bài giảng của giáo viên. 
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hoá hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn ...
 Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số học sinh khá, giỏi trình bày kĩ năng lập niên biểu mà chưa giành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học.
Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường một phần nào đó chưa gây được sự hứng thú, tìm tòi và khám phá cho học sinh trong việc học bộ môn, cho nên nhiều học sinh chán ghét bộ môn và học chỉ để đối phó dẫn đến chất lượng kiểm tra một số em ở một số lớp còn thấp. Nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng dạy và học của của bộ môn, bản thân tôi đã thấy được điều đó và cố gắng đưa ra các phương pháp học tập tích cực mà cụ thể là: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và luôn tìm tòi những phương lập niên biểu một cách hiệu quả nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành thực hiện chuyên đề này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
 + Nghiên cứu các loại sách tham khảo, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8, sách chuẩn kiến thức kỹ năng và các nguồn thông tin khác.
 + Phương pháp tổng hợp, khái quát, đối chiếu
 + Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
 + Áp dụng kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học.
 + Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh.
4. Giải pháp. 
Để đạt hiệu quả cao khi lập niên biểu Lịch sử 8 nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, giáo viên nên yêu cầu học sinh quan sát và tìm hiểu thông tin liên quan đến thời gian, sự kiện của bài học mới ở nhà. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể công việc của thầy và trò trong quá trình làm việc trên lớp. 
Trước hết để lập niên biểu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn lịch sử, bằng những kinh nghiệm thực tế, xin trình bày một số kĩ năng và nguyên tác cơ bản sau:
* Kĩ năng:
- Nắm được phương pháp cơ bản lập niên biểu lịch sử.
- Phải nắm được kiến thức cơ bản, thời gian và sự kiện lịch sử.
- Xác định mục đích cần hướng đến của lập niên biểu, là nhằm tránh sự chệch hướng trong quá thực hiện và để đạt hiệu quả cao nhất sau khi khai thác.
- Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý nghĩa rất quan trọng, nó không những phát huy được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học sinh, mà còn giúp học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu...
 * Nguyên tác:
Giáo viên đứng lớp cần phải có sự chuẩn bị chu đáo cẩn thận, nghiên cứu kỹ trước nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời nói ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh. Chính yêu cầu đó sẽ giúp người giáo viên nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp.
	Ngoài ra các giờ sử dụng niên biểu trong dạy học giáo viên chủ yếu đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh phải tự nghiên cứu để rút ra kiến thức. Giáo viên phải khắc phục khó khăn, trao đổi chuyên môn tổ, chuyên môn cụm để có cách lập niên biểu một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó học sinh học sinh phải tự giác tìm hiểu thời gian và sự kiện lịch sử dưới sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.
Sử dụng niên biểu đúng mục đích, đúng lúc, đúng mức độ. Cường độ kết hợp lập niên biểu với các đồ dùng được trang bị tốt. Nội dung lập niên biểu phải rõ ràng, sinh động, hấp dẫn với phương pháp thường hay sử dụng.
	Với những kĩ năng cơ bản và các nguyên tắc nêu trên, dưới đây là một số ứng dụng cụ thể: 
Ví dụ 1:
 Khi dạy bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX theo: (Thời gian, phong trào, nội dung chủ yếu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Phong trào
Nội dung chủ yếu
Kết quả
Đầu thế kỉ XIX
- Đập phá máy móc.
- Bãi công.
- Phá máy móc đốt công xưởng.
- Đòi tăng lương giảm giờ làm.
Thành lập các công đoàn.
1831
Khởi nghĩa công nhân dệt tơ ở Li-ông (Pháp).
- Đòi tăng lương, giảm giờ làm.
- Đòi thiết lập chế độ cộng hòa.
Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.
1844
Khởi nghĩa công nhân dệt Sơ-lê-din(Đức).
Chống sụ hà khắc của chủ xưởng và điều kiện lao động tồi tệ
Khởi nghĩa bị đàn áp đẫm máu.
1836-1847
Phong trào hiến chương ở Anh.
- Mít tinh, biểu tình, đưa kiến nghị.
- Đòi quyền bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm.
Phong trào bị dập tắt nhưng đã mang rõ tính chất quần chúng rộng lớn, có tính tổ chức và mục tiêu chính trị rõ nét.
Ví dụ 2:
 Khi dạy bài 5: công xã Pari 1871
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về công xã Pari 1871 theo: (Thời gian, diễn biến, kết quả), 
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Diễn biến
Kết quả
4-9-1870
Nhân dân Pa-ri (công nhân và tiểu tư) sản khởi nghĩa.
Lật đổ chính quyền Na-pô-lê-ông III, lập chế độ cộng hòa.
18-3-1871
Khởi nghĩa ở Pa-ri.
Nhân dân làm chủ Pa-ri.
26-3-1871
Bầu củ Hội đồng công xã.
86 đại biểu chúng cử, công xã được thành lập.
Đầu tháng 4 đến đầu tháng 5-1871
Quân Véc-xai bắt đầu tấn công Pari.
Quân Véc-xai chiếm phía Tây và phía Nam Pa-ri.
20-5-1871
Quân Véc-xai tổng tấn công Pa-ri.
Tuần lễ đẫm máu.
27-5-1871
Trận chiến đấu ở ngĩa địa Cha La-se-dơ.
Trận chiến cuối cùng, công xã sụp đổ.
Ví dụ 3:
 Khi dạy bài 11: các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX theo: (Tên nước, thời gian, các cuộc đấu tranh tiêu biểu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Tên nước
Thời gian
Các cuộc đấu tranh tiêu biểu
Kết quả
Cam-pu-chia
1863-1868
Khởi nghĩa ở Ta Keo, khởi ngĩa ở Cra-chê
Gây cho Pháp nhiều tổn thất, bước đầu thành lập liên minh chống Pháp.
Việt Nam
1885-1896
1884-1913
Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế.
Bước đầu thành lập liên minh chống Pháp.
Miến Điện
1885
Kháng chiến chống Anh.
Chưa có kết quả
Phi-líp-pin
1896-1898
Cách mạng bùng nổ.
Nước cộng hòa Phi-líp-pin ra đời.
Lào
1901-1907
Đấu tranh vũ trang ở Xa-van-na-khét
Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven
Gây cho Pháp nhiều tổn thất, bước đầu thành lập liên minh chống Pháp.
In-đô-nê-xi-a
1905-1908
Thành pập công đoàn xe lửa.
Thành lập Hội liên hiệp công nhân.
Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a thành lập.
Ví dụ 4:
 	Khi dạy bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917).
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại theo: (Thời gian, sự kiện, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
Kết quả
8-1566
Cách mạng Hà Lan.
Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha.
1640-1688
Cách mạng tư sản Anh.
Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đem lại quyền lợi cho quí tộc mới và tư sản.
1775-1783
Chiến tranh giành độc lập cùa các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
Giành độc lập, Hợp chủng quốc Hoa Kì ra đời.
1789-1794
Cách mạng tư sản Pháp.
Lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Những năm 60 thế kỉ XVIII
Cách mạng công nghiệp.
Máy móc ra đời.
2-1848
Tuyên ngôn Đảng Cộng sản.
Là văn kiện quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học.
28-9-1864
Quốc tế thứ nhất thành lập.
Truyền bá học thuyết Mác.
1871
Công xã Pa-ri.
Nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới.
Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.
Phong trào công nhân quốc tế.
- Sự hình thành các công ty độc quyền.
- Các tổ chức chính trị độc lập của công nha6ncac1 nước ra đời. Quốc tế thứ hai.
1911
Cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc)
Thành lập Trung Hoa dân quốc.
1- 1868
Cuộc Duy tân Minh Trị.
Nhật Bản phát triển lên chủ nghĩa tư bản.
1914-1918
Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thuộc địa thế giới được chia lại.
Ví dụ 5:
 	Khi dạy bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858-1873
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 đến năm 1873 theo: (Thời gian, sự kiện)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
1-9-1858
Pháp tấn công Đà Nẵng.
17-2-1859
Pháp tấn công Gia Định.
24-2-1861
Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa.
10-12-1861
Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu giặc trên sông Vàm Cỏ.
5-6-1862
Triều đình ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
2-1863
Pháp tấn công căn cứ Tân Hòa (Gò Công).
20-8-1864
Trương Định hy sinh.
24-6-1867
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây.
1867\1875
Hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp nổ ra ở Nam Kì.
Ví dụ 6:
 Khi dạy bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến 1884 theo: (Thời gian, quá trình xâm lược của thực dân Pháp, cuộc đấu tranh cụa nhân dân ta)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Quá trình xâm lược của thực dân Pháp
Cuộc đấu tranh của nhân dân ta
1-9-1858
Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà. Mở màng cuộc xâm lược Việt Nam.
Quân dân ta đánh trả quyết liệt.
2-1859
Pháp kéo vào Gia Định
Quân ta chặn địch ở đây.
2-1862
Pháp chiếm Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.
6-1862
Hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Nhân dân độc lập kháng chiến.
6-1867
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây.
Nhân dân 6 tỉnh khởi nghĩa.
20-11-1873
Pháp đánh thành Hà Nội.
Nhân dân tiếp tục chống Pháp.
18-8-1883
Pháp đánh Huế.
Điều ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt công nhận sự bảo hộ của Pháp.
Triều đình đầu hàng nhưng phong trào kháng chie6n11 của nhân dân không chấm dứt.
5. Kết quả
Thông qua việc hướng dẫn học sinh lập niên biểu trong quá trình học bộ môn Lịch sử thông qua củng cố bài, thực hiện ở các tiết làm bài tập, tổng kết, ôn tập, kết quả bộ môn của các lớp khi kết thúc năm học 2012-2013 như sau:
- kết quả kĩ năng niên biểu:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
42%
89%
- kết quả học sinh hiểu bài:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
63%
95%
- kết quả học tập:
Tổng số học sinh
HỌC KÌ I
CẢ NĂM
Trên trung bình
Dưới trung bình
Trên trung bình
Dưới trung bình
124
96
28
117
7
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận 
Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc lập niên biểu trong dạy học là rất cần thiết, đặc biệt đối với môn Lịch sử. Nếu tận dụng tốt trong tiết dạy sẽ đem lại hiệu quả cao, đây cũng là một trong những nội dung thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học, làm cho kết quả bộ không ngừng được nâng cao. Điều đó cho thấy đổi mới phương pháp dạy học là một định hướng đúng đắn. 
Tôi đã áp dụng biện pháp này ở rất nhiều bài, rất nhiều lớp khác nhau, kết quả đạt được là rất khả quan, các em rất chăm chú khi tôi phân tích, rất muốn được tham gia cùng tìm hiểu, rất hăng say suy nghĩ phát biểu khi tôi đưa ra những câu hỏi về các sự kiện, các vấn đề lịch sử. Đặc biệt là những tiết học có sử dụng nhiều hình ảnh và các đồ dùng trực quan nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong thời gian gần đây khiến học sinh rất phấn khởi thích thú và nắm được bài rất nhanh.
	Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông nói riêng là một quá trình. Đó là một quá trình nhận thức đặc thù, trong đó giáo viên tổ chức, dẫn dắt học sinh một cách có mục đích, có kế hoạch để học sinh nắm vững những tri thức cơ bản, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách.
	Với tinh thần đó, người thầy đóng vai trò quyết định tạo nên chất lượng giáo dục. Đặc biệt với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi người thầy không những có đạo đức trong sáng, tâm huyết với nghề nghiệp, mà còn phải có một trình độ chuyên môn vững vàng. Để đạt được yêu cầu trên, đòi hỏi người thầy không ngừng rèn luyện về mọi mặt, trong đó nâng cao trình độ chuyên môn là vấn đề rất quan trọng. 
	Để nâng cao trình độ chuyên môn, người thầy không ngừng tự học để hoàn thiện mọi kĩ năng sư phạm. Trong tình hình hiện nay, với những thành tựu của khoa học - công nghệ, đặt biệt CNTT được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề thiết yếu. 
	Với giáo viên Lịch sử, việc kết hợp kĩ năng lập niên biểu với ứng dụng CNTT phục vụ cho giảng dạy, sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt, không những hoàn thiện những kĩ năng sư phạm, nâng cao được trình độ chuyên môn của người thầy; mà còn phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học bộ môn. 
Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và áp dụng đề tài vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục trong trường học.
	Trên đây là ý tưởng của tôi bằng kinh nghiệm thực tiễn tôi đã giúp cho các em học sinh có ý thức cao trong học tập, chịu khó tìm tòi, học hỏi để nắm được bài một cách tốt nhất, khiến các em ngày càng yêu thích môn học Lịch sử hơn, từ đó góp phần hình thành nhân cách đạo đức, tư tưởng và lối sống cho các em trở thành những con người hoàn thiện cả về đức – trí - thể - mĩ và đặc biệt là không quay lưng lại với lịch sử dân tộc.
Tuy nhiên với những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, đề tài có thể chưa đáp ứng được nhiều yêu cầu của giáo viên. Dù vậy, qua nội dung của vấn đề chắc chắn sẽ góp phần trong việc trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cùng đồng nghiệp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Rất mong sự đóng góp của hội đồng khoa học nhà trường và các đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn chỉnh và mang lại giá trị thực tiễn.
2. Kiến nghị 
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến ở các trường học phổ thông. Việc ứng dụng đề tài này, đặc biệt là việc lập niên biểu trong dạy học Lịch sử đòi hỏi các trường học phải đầu tư nhiều về trang thiết bị như phòng học đảm bảo tiêu chuẩn, hệ thống máy tính có kết nối Internet, máy chiếuđể làm sao tiết học nào cũng có thể sử dụng máy móc làm phương tiện dạy học, tiến tới mỗi phòng học phải được trang bị một hệ thống máy chiếu để sử dụng cho tất cả các tiết học và tất cả các bộ môn.
Về phía giáo viên phải chịu khó học hỏi, nắm bắt công nghệ thông tin, phải trang bị máy tính để chuẩn bị bài ở nhà và đặc biệt phải có nhiều bảng phụ có liên quan đến bài dạy. Hơn nữa với môn học Lịch sử còn có một ưu thế nữa hơn các môn học khác là có nhiều tranh ảnh tài liệu cũng như phim tư liệu liên quan đến nội dung bài học để minh họa cho bài giảng làm tăng tính trực quan sinh động. Vì vậy người giáo viên phải luôn phải cập nhật thông tin, chắt lọc thông tin để đưa vào bài giảng một cách hiệu quả nhất. 
Vĩnh Thịnh, ngày 15 tháng 11 năm 2013
 Người thực hiện
 Võ Văn Út
PHÒNG GD-ĐT HÒA BÌNH	Mẫu 02
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	 (Trang cuối của SKKN)
I. Hội đồng khoa học trường:
	1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
	a) Về nội dung:
- Tính khoa học: . . . . . /25 điểm
- Tính mới: . . . . ./20 điểm
- Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm 
- Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . ./20 điểm 
b) Về hình thức: .. . . . . . /10 điểm
	2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học trường ....................., Hiệu trưởng trường .. thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . . 
	, ngày. . tháng . . . . năm
	 HIỆU TRƯỞNG 
II. Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo:
	1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
	a) Về nội dung:
- Tính khoa học: . . . . . /25 điểm
- Tính mới: . . . . ./20 điểm
- Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm 
- Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . ./20 điểm 
b) Về hình thức: .. . . . . . /10 điểm
	2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng Phòng GD&ĐT Hòa Bình thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . . 
	Hòa Bình, ngày. . tháng . . . . năm 20.
	 TRƯỞNG PHÒNG

File đính kèm:

  • docSKKN Su 8_12375358.doc
Sáng Kiến Liên Quan