Chuyên đề Một số kinh nghiệm dạy bài khó môn Sinh học Lớp 9

Thực trạng dạy học:

1. Ưu điểm:

 - Các trường đều có kết nối mạng Internet; có ít nhất 1 đầu chiếu trở lên; có trường được trang bị màng hình treo tường ( Giá Rai B).Đó là điều kiện trình chiếu cho học sinh quan sát qua hình ảnh, đoạn video khá thuận lợi.

 - Giáo viên đã được tập huấn nhiều và cũng đã trang bị những lý luận cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học; nhiều giáo viên đã vận dụng có hiệu quả (trong điều kiện của nhà trường) đã tạo được hứng thú cho học sinh.

 - Việt Nam là một nước có địa hình phong phú, đa dạng; có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và nhiều điều kiện tự nhiên khác nên Việt Nam có hệ sinh thái cùng với hệ động vật vô cùng phong phú và có ở hầu hết các địa phương với những hệ sinh thái đặc trưng và những sinh vật khác nhau là điều kiện để dạy phần sinh thái và môi rường.

2. Hạn chế, tồn tại:

- Nhiều trường thiếu điều kiện tổ chức nghiên cứu thực tế nhất là các trường ở trung tâm Thị xã.

- Nhiều giáo viên còn ngại tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, hoạt động vì sợ các em không làm được, không hoạt động và kết quả là phần lớn số tiết dạy giáo viên làm thay học sinh.

- Việc chuẩn bị cho tiết học và ý thức của một bộ phận lớn học sinh chưa cao, điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết dạy.

- Môn học cũng không nhiều học sinh quan tâm và yêu thích.

 

doc8 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 04/05/2023 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số kinh nghiệm dạy bài khó môn Sinh học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHUYÊN ĐỀ:
Một số kinh nghiệm dạy bài khó môn sinh học lớp 9
Người viết: Phạm Minh Thủ
 Giáo viên trường THCS Phong Thạnh Đông
A. Đặt vấn đề:
	Môn sinh học lớp 9 là một môn khoa học tự nhiên giúp học sinh tìm hiểu và nghiên cứu về Di truyền và biến dị; Sinh vật và môi trường, đây là một nội dung mới và khó đối với học sinh, nội dung các bài thường dài về nội dung và trừu tượng về kiến thức. Do đó đòi hỏi học sinh phải tập trung cao và khả năng khai thác, phân tích tổng hợp từ nhiều nguồn kiến thức là rất quan trọng, giáo viên cần biết hướng dẫn học sinh tìm ra kiến thức mới. Mỗi nội dung gồm:
	- Phần Di truyền và biến dị ( Phân môn di truyền học) gồm 6 chương với 40 bài, trong đó có 7 bài thực hành và 33 bài lý thuyết.
	- Phần Sinh vật và môi trường ( Phân môn sinh thái học) gồm 4 chương với 26 bài trong đó có 7 bài thực hành và 19 bài lý thuyết.
	Trong chương trình thực hành chiếm 21,2%; lý thuyết chiếm 78,8% tổng số bài của chương trình.
	Theo định hướng giáo dục hiện nay là nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh trong đó đặc biệt quan tâm đến năng lực tự học của học sinh.
	Phương pháp dạy các bài khó như thế nào cho có hiệu quả đó cũng chính là vấn đề mà tôi mạnh dạn đề cập trong chuyên đề “Một số kinh nghiệm dạy các bài khó trong môn sinh học lớp 9”. Mong nhận được sự quan tâm trao đổi, góp ý chân thành của các đồng nghiệp.
B. Thực trạng dạy học:
1. Ưu điểm:
	- Các trường đều có kết nối mạng Internet; có ít nhất 1 đầu chiếu trở lên; có trường được trang bị màng hình treo tường ( Giá Rai B)...Đó là điều kiện trình chiếu cho học sinh quan sát qua hình ảnh, đoạn video khá thuận lợi.
	- Giáo viên đã được tập huấn nhiều và cũng đã trang bị những lý luận cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học; nhiều giáo viên đã vận dụng có hiệu quả (trong điều kiện của nhà trường) đã tạo được hứng thú cho học sinh.
	- Việt Nam là một nước có địa hình phong phú, đa dạng; có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và nhiều điều kiện tự nhiên khác nên Việt Nam có hệ sinh thái cùng với hệ động vật vô cùng phong phú và có ở hầu hết các địa phương với những hệ sinh thái đặc trưng và những sinh vật khác nhau là điều kiện để dạy phần sinh thái và môi rường.
2. Hạn chế, tồn tại:
- Nhiều trường thiếu điều kiện tổ chức nghiên cứu thực tế nhất là các trường ở trung tâm Thị xã.
- Nhiều giáo viên còn ngại tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, hoạt động vì sợ các em không làm được, không hoạt động và kết quả là phần lớn số tiết dạy giáo viên làm thay học sinh.
- Việc chuẩn bị cho tiết học và ý thức của một bộ phận lớn học sinh chưa cao, điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết dạy.
- Môn học cũng không nhiều học sinh quan tâm và yêu thích...
	C. Nội dung, phương pháp tiến hành:
	Qua tìm hiểu trong tổ, giáo viên dạy môn sinh học lớp 9 tại đơn vị thì có đề xuất 2 bài khó là: 
	Bài 11. Phát sinh giao tử và thụ tinh ( phần di truyền học ở HKI)
	Khó vì chỉ là kênh chữ nhiều, cách tổ chức cho học sinh hoạt động như thế nào để học sinh không phải đọc từ thông tin SGK để trả lời câu hỏi; Nội dung kiến thức có 3 phần khá nhiều.
	Bài 55. Ô nhiễm môi trường (TT)
	Khó vì Nguồn thông tin nhiều, cách thức giáo viên tổ chức như thế nào cho học sinh dễ học, dễ hiểu.
	Từ vấn đề trên tôi xin nêu một số kinh nghiệm của mình để dạy bài 11, cách thức sọn và tổ chức theo tinh thần công văn 48 của Sở GD-KHCN Tỉnh Bạc Liêu. 
	Bài 11. Phát sinh giao tử và thụ tinh
	I. Mục tiêu:
	1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
	a. Kiến thức:
	- Học sinh trình bày được quá trình phát sinh giao tử ở động vật.
	- Phân tích được ý nghĩa của các quá trình giảm phân và thụ tinh về mặt di truyền và biến dị.
	b. Kĩ năng: Hsinh có kĩ năng quan sát và phân tích hình ảnh để trình bày kiến thức.
	c. Thái độ: Nghiêm túc, tích cực và chủ động trong học tập.
	2. Hình thành phẩm chất và năng lực:
	- Hình thành phẩm chất: chăm chỉ và trách nhiệm trong học tập.
	- Hình thành năng lực chung: tự chủ-tự học; giao tiếp -hợp tác; giải quyết vấn đề-sáng tạo; 
	Hình thành năng lực đặc thù: năng lực khoa học.
	II. Chuẩn bị
	- Giáo viên:
	+ Tranh: sơ đồ phát sinh giao tử và thụ tinh ( Hình 11 SGK)
	+ Bảng phụ: (1)
Quá trình
Kết quả
Sự tạo noãn
Sự tạo tinh
Nguyên phân
Giảm phân 1
Giảm phân 2
	- Học sinh: chuẩn bị bài theo SGK.
	III. Tổ chức các hoạt động dạy học:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
	2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép vào bài mới.
	3. Bài mới:
	Hoạt động 1: GV nêu vấn đề ( 2-3 phút)
	VD: Tại sao tạo ra một cá thề mới từ bộ NST lưỡng bội (2n) nhưng vẫn giữ nguyên số NST của loài? Do quá trình nào tạo ra cá thể mới?...
	a. Mục đích: tạo cho học sinh những vấn đề để học sinh suy nghĩ
	ND: Học sinh biết quá trình phát sinh giao tử, thụ tinh và ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh.
	b. Cách thức tổ chức hoạt động: 
	- GV: nêu vấn đề: Tại sao tạo ra một cá thề mới từ bộ NST lưỡng bội (2n) nhưng vẫn giữ nguyên số NST của loài? Do quá trình nào tạo ra cá thể mới?...
	- Hsinh: có thể đặt vấn đề đối với giáo viên.
	c. Sản phẩm của học sinh: là những vấn đề mà học sinh đặt ra 
	d. Kết luận: GV giới thiệu tóm tắt nội dung của bài học 
	Hoạt động 2. Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức
Cách thức tổ chức
Sản phẩm của học sinh
Kết luận
Kiến thức 1. Tìm hiểu sự phát sinh giao tử
Mục đích: Học sinh xác định quá trình phát sinh giao tử ở động vật. Điểm giống và khác nhau giữa giao tử đức và giao tử cái.
Thời gian: 15 phút
Gv cho học sinh tìm hiểu cá nhân kênh hình, kênh chữ mục 1 SGK
GV cho hsinh hoạt động nhóm hoàn thành bảng (1)
Đại diện nhóm trình bày trên tranh treo tường
GV kết luận
Từ kết luận giáo viên cho hsinh nêu điểm giống, khác nhau trong phát sinh giao tử đực và giao tử cái.
GV kết luận
( Điểm mới là sử dụng bảng 1)
Hsinh hoạt động cá nhân
Hsinh hoạt động nhóm 3p
Hsinh trình bày,
Hsinh nhận xét, bổ sung
( Bảng 1, sản phẩm phần dưới)
Hsinh trình bày: 
- Giống nhau: đều trãi qua 3 quá trình nguyên phân, giảm phân 1,2
- Khác: từ 1 TB sinh dục cái tạo ra 1 trứng (nNST) và các thể cực; từ 1 TB sinh dục đực tạo ra 4 tinh trùng (nNST)
Hsinh nhận xét, bổ sung
- Giống nhau: đều trãi qua 3 quá trình nguyên phân, giảm phân 1,2
- Khác: từ 1 TB sinh dục cái tạo ra 1 trứng (nNST) và các thể cực; từ 1 TB sinh dục đực tạo ra 4 tinh trùng (nNST)
Quá trình
Kết quả
Sự tạo noãn
Sự tạo tinh
Nguyên phân
2 noãn nguyên bào (2n)
2 tinh nguyên bào (2n)
Giảm phân 1
Noãn bào bậc 1(2n) tạo thành noãn bào bậc 2(n)
Tinh bào bậc 1(2n) tạo thành tinh bào bậc 2(n)
Giảm phân 2
Tạo thành 1 trứng (n) và các thể cực ( bị tiêu biến)
Tạo thành 4 tinh trùng(n)
Kiến thức 2. Thụ tinh
MD: Hsinh biết thế nào là thụ tinh
Thới gian: 7 phút
Gv cho hsinh hoạt động cá nhân tìm hiểu thụ tinh qua kênh chữ và hình 11
Hsinh trả lời câu hỏi sau: Thế nào là thụ tinh
Gv kết luận
GV yêu cầu Hsinh trả lời câu hỏi giữa bài theo cặp 2 hsinh
GV kết luận.
Hđộng cá nhân
Là sự kết hợp giữa 1 tế bào sinh dục đực ( 1 tinh trùng) với 1 tế bào sinh dục cái ( 1 trứng) để tạo thành hợp tử (2n)
Hsinh nhận xét, bổ sung
Hsinh trao đổi cặp và trả lời:
là sự tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái tạo thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và từ mẹ.
Hsinh nhận xét, bổ sung
Là sự kết hợp giữa 1 tế bào sinh dục đực ( 1 tinh trùng) với 1 tế bào sinh dục cái ( 1 trứng) để tạo thành hợp tử (2n)
Kiến thức 3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh
MĐ: Hsinh biết ý nghĩa của quá trình giảm phân và thụ tinh
Thời gian: 8-10 phút
Gv cho hsinh tìm hiểu thông tin kênh chữ
Gv cho hsinh trao đổi cặp trả lời câu hỏi: nêu ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh
Gv kết luận
Hđộng cá nhân
Hsinh thảo luận trình bày
- Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của các loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
- Tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hoá.
Hsinh nhận xét, bổ sung
- Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của các loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
- Tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hoá.
	4. Hướng dẫn vế nhà, hoạt động nối tiếp
	GV hướng dẫn kĩ học sinh cách học, chuẩn bị cho ài tiếp theo
	Thời gian: từ 5 phút trở lên
	5 Kiểm tra, đánh giá:
	GV có thể kiểm tra bằng câu trắc nghiệm hay các câu tự luận cuối bài
	C. Kết luận
	Để thực hiện các tiết dạy lý thuyết cho có hiệu quả thì cần phải đảm bảo những yêu cầu sau  :
	- GV cần chuẩn bị kĩ cho tiết dạy nhất là các ĐDDH phục vụ cho bài dạy.	
	- Giáo viên phải vững vàng về kiến thức và năng lực chuyên môn.
	- Phải có sự chu đáo cho tiết dạy từ khâu soạn, chuẩn bị, định hướng phương pháp và dự đoán tình huống có thể xãy ra và hãy suy nghĩ rằng mỗi tiết dạy của chúng ta là do học sinh đánh giá. Vì vậy phải giữ vững uy tín của mình trước học sinh thông qua từng bài giảng.
	- Có sự đầu tư, nghiên cứu, học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau.
	- Có sự hợp tác tích cực từ phía học sinh...
Thực hiện trên tinh thần cải cách của Bộ GD-ĐT về đổi mới phương pháp dạy học: lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng dẫn, định hướng cho HS chiếm lĩnh tri thức, đồng thời với mong muống nâng cao khả năng tự học của HS, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn thông qua việc kiểm chứng kiến thức qua các bài dạy ở mỗi chương. mỗi phần. Trong thực hiện không tránh khỏi những hạn chế về thời gian và những sơ suất, những điểm chưa cụ thể, những ý định chưa thực hiện được như: thực hiện thí điểm, một số nội dung trong chuyên đề cần được khai thác thêm như trong việc sử dụng hệ thống câu hỏi như thế nào phù hợp với nội dung bài học và năng lực của HS, thiếu nhiều ví dụ khác...
	Một lần nữa chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn, và có thể ứng dụng hiệu quả hơn.
	Phong Thạnh Đông, ngày 09 tháng 12 năm 2019
 Hiệu trưởng Người viết
 Trần Đức Ngọ Phạm Minh Thủ

File đính kèm:

  • docchuyen_de_mot_so_kinh_nghiem_day_bai_kho_mon_sinh_hoc_lop_9.doc
Sáng Kiến Liên Quan