Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán Lớp 1

1. Thực trạng

1.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đối với lớp đầu cấp.

- Đa số học sinh lớp 1 của trường đều đã được học qua mẫu giáo 5 tuổi.

- Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập của trường tương đối đầy đủ, bàn ghế đúng kích cỡ, phòng học đủ ánh sáng, không gian thoáng mát. Học sinh được học 9 buổi/tuần.

- Đa số học sinh có tinh thần học tập, chăm ngoan, lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi, có tinh thần đoàn kết cao.

- Giáo viên có thời gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn, thông qua đó để phát hiện năng khiếu của học sinh nhằm nâng cao thêm kiến thức.

1.2. Khó khăn

 - Một số học sinh chưa mạnh dạn phát biểu trước đông người.

- Một vài phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học của các em do hoàn cảnh gia đình học sinh khó khăn phải đi làm ăn xa, hoàn cảnh éo le, cha mẹ ly hôn nên gởi con cho ông bà, do đó gia đình thiếu sự quan tâm giúp đỡ kịp thời.

- Lớp học có nhiều trình độ nên việc tổ chức các hình thức dạy học còn chưa đa dạng.

- Còn một số em thích chơi hơn thích học nên thường xuyên xao lãng việc học và ghi nhớ kiến thức

- Đồ dùng dạy học môn toán bị thất thoát

 

docx12 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 em thật vô cùng quan trọng. Việc nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng luôn là vấn đề trăn trở, luôn được các cấp hết sức quan tâm và đặt lên nhiệm vụ hàng đầu.
 Việc cải tiến phương pháp dạy - học càng đặc biệt cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Là một người giáo viên, bản thân tôi cũng luôn mong muốn góp những kinh nghiệm nhỏ bé của mình xây dựng nền giáo dục nước nhà. 
 Chính vì vậy tôi quyết định lựa chọn chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn toán” cho học sinh lớp 1 của trường Tiểu học Vĩnh Bình C nhằm đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả tiết dạy.
1. Thực trạng
1.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đối với lớp đầu cấp.
- Đa số học sinh lớp 1 của trường đều đã được học qua mẫu giáo 5 tuổi.
- Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập của trường tương đối đầy đủ, bàn ghế đúng kích cỡ, phòng học đủ ánh sáng, không gian thoáng mát. Học sinh được học 9 buổi/tuần.
- Đa số học sinh có tinh thần học tập, chăm ngoan, lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi, có tinh thần đoàn kết cao.
- Giáo viên có thời gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn, thông qua đó để phát hiện năng khiếu của học sinh nhằm nâng cao thêm kiến thức.
1.2. Khó khăn
 - Một số học sinh chưa mạnh dạn phát biểu trước đông người.
- Một vài phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học của các em do hoàn cảnh gia đình học sinh khó khăn phải đi làm ăn xa, hoàn cảnh éo le, cha mẹ ly hôn nên gởi con cho ông bà, do đó gia đình thiếu sự quan tâm giúp đỡ kịp thời.
- Lớp học có nhiều trình độ nên việc tổ chức các hình thức dạy học còn chưa đa dạng.
- Còn một số em thích chơi hơn thích học nên thường xuyên xao lãng việc học và ghi nhớ kiến thức
- Đồ dùng dạy học môn toán bị thất thoát
II. NỘI DUNG
1. Các biện pháp thực hiện
	1.1. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học 
 	Mỗi bài học khác nhau thì yêu cầu về đồ dùng dạy học là khác nhau vì thế 
việc lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với mục tiêu của từng tiết học là rất quan trọng. 
 	Đối với môn Toán thông thường đồ dùng dạy học cần chuẩn bị gồm: Que tính, thước kẻ, phấn màu, bảng con, phiếu bài tập, 
	 + Que tính: Đây là đồ dùng không thể thiếu đối với học sinh lớp 1, tôi thường dùng để hình thành kiến thức mới trong các bài phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10, 20,..100. Khi dạy tôi thường dùng que tính để thao tác mẫu trước lớp giúp học sinh dễ quan sát sau đó thực hành lại. Việc làm này giúp các em ghi nhớ nhanh và lâu hơn. 
 	+ Thước kẻ: Được sử dụng để dạy các bài: Điểm, đoạn thẳng; Độ dài đoạn thẳng; Thực hành đo độ dài 
	+ Phấn màu: Được dùng để ghi tên bài học và những điểm cần chú ý nhằm làm nổi bật phần kiến thức chính của bài, giúp học sinh tập trung hơn. 
 	Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng phấn màu vì sẽ làm phân tán sự chú ý của học sinh vào nội dung chính của bài học. 
 	+ Bảng con: Được dùng để học sinh thực hành viết số, thực hiện phép tính. Bảng con là một đồ dùng cần thiết để kiểm tra việc ghi nhớ bài học của học sinh 
thông qua việc kiểm tra bài cũ. 
 	+ Phiếu bài tập: Tùy vào yêu cầu của mỗi bài, để phát huy trí lực và khắc sâu kiến thức cơ bản cho học sinh tôi đã chọn một số bài tập ghi vào phiếu học tập cho học sinh điền để tiết kiệm thời gian và tăng sự chủ động cho học sinh. 
	Ví dụ: Bài Luyện tập chung trang 90.
	Ở bài tập số 1, để tiết kiệm thời gian tôi ghi nội dung bài tập vào phiếu và phát cho từng nhóm bàn để học sinh cùng làm, sau đó chữa bài. 
	Bài tập 3 trang 90. Có 4 bông hoa, có thêm 3 bông hoa. Hỏi có tất cả bao nhiêu bông hoa? 
	+ Đối với học sinh tiếp thu chậm: Tôi yêu cầu các em xem tranh. Tôi hướng dẫn các em bằng các câu hỏi gợi ý để các em nắm được cách giải toán. 
	+ Đối với học sinh nắm vững kiến thức: Tôi yêu cầu các em nêu bài toán và tìm lời giải để giải hoặc nêu thêm một số lời giải khác.
	Việc dạy học phân hóa góp phần bồi dưỡng học sinh năng khiếu và giúp đỡ kịp thời những học sinh tiếp thu chậm, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán
	1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Toán 
	Đối với học sinh lớp 1, việc sử dụng công nghệ thông tin để giảng dạy mang lại sự mới lạ, khích thích sự tò mò, hứng thú và phù hợp nhất với tư duy trực quan cụ thể của học sinh. 
	Nội dung của môn Toán lớp 1 liên quan đến nhận biết, cộng trừ các số tự 
nhiên trong phạm vi 10, 20,...100; nhận biết các hình học đơn giản như hình tròn, 
hình vuông, hình tam giác. Đối với các nội dung trên, tôi chọn một số bài cơ bản 
để tiến hành dạy bằng giáo án điện tử. 
	- Đối với các bài nhận biết các số từ 1 đến 10, tôi sẽ chọn một bài điển hình để dạy bằng giáo án điện tử giúp dễ hình dung và nắm bắt kiến thức. 
	Ví dụ: Bài: Số 6, trang 26 
	Bước 1: Nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung bài học để đưa ra các hình thức 
dạy: Phần bài cũ, phần bài mới, phần luyện tập, phần củng cố 
	Bước 2: Tiến hành soạn giáo án (lưu ý bài soạn không quá màu mè, nên 
hướng sự chú ý của học sinh vào nội dung chính trong bài, hiệu ứng đơn giản, không rườm rà, mất thời gian) 
	Bước 3: Chuẩn bị máy chiếu, màn chiếu, các thiết bị phục vụ cho việc dạy. 
	Bước 4: Tiến hành dạy theo ý tưởng bài soạn (Cần lồng ghép một trò chơi học tập ở phần củng cố hoặc phần bài cũ để tạo không khí sôi nổi cho tiết học) 
	Bước 5: Kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh, tổng kết, rút kinh nghiệm cho bài sau. 
	Thông qua bài dạy, học sinh định hình được số 6 thông qua số lượng và hình ảnh trực quan mà các em được nhìn thấy rõ (có 6 bạn, 6 con bướm, 6 chùm nho, 6 bút chì,) 
	- Đối với các bài liên quan đến phép cộng, trừ các số tự nhiên. 
	1.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức.
	Khác với cách dạy truyền thống “Thầy giảng – trò nghe”, phương pháp dạy 
học hiện tại là “Thầy hướng dẫn – Trò tự tìm tòi khám phá để chiếm lĩnh kiến 
thức”. Phương pháp mới này kích thích tính chủ động, khả năng tìm tòi, tư duy 
sáng tạo cho người học. Từ đó, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Môn Toán 
là môn dễ gây nhàm chán và áp lực thì phương pháp này là thích hợp nhất. Song 
vai trò của người giáo viên phải là người hướng dẫn, định hướng, giúp đỡ kịp thời 
để các học sinh đi đúng mục tiêu, nội dung trọng tâm của bài học. 
	1.4. Áp dụng các trò chơi học tập vào các tiết học 
	Trong quá trình dạy học môn Toán, việc sử dụng trò chơi toán học có nhiềutác dụng như: 
 	- Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, tạo hứng thú học tập. 
	- Kích thích sự tìm tòi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình. 
	- Thông qua trò chơi, học sinh vận dụng kiến thức năng nổ, hoạt bát, kích 
thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử lý 
thông minh trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng trong 
cuộc sống. 
	Khi dạy học môn Toán, tôi thường áp dụng trò chơi vào phần khởi động hoặc phần củng cố của tiết học. Dưới đây là một số trò chơi mà tôi thường áp dụng: 
	+ Trò chơi: Đoàn kết 
	- Mục đích: Rèn kĩ năng tính nhẩm nhanh, thích hợp với những bài dạy phép cộng, trừ các số trong phạm vi 10. 
	- Thời gian: 5 – 7 phút 
	- Cách chơi: Tôi hô: “Đoàn kết - Đoàn kết”, học sinh hỏi “Kết mấy? – Kết 
mấy ?” Tôi hô: “Kết 2 + 4” , 1 + 7, 9 - 5 , Học sinh phải nhẩm nhanh kết quả để 
kết thành nhóm theo yêu cầu. Kết thúc cuộc chơi, ai nhanh thì được tuyên dương, ai chậm thì bị phạt theo yêu cầu của lớp. Trò chơi này tôi dùng vào những tháng đầu của học kì I, sau một thời gian áp dụng tôi thấy tiết học hiệu quả hơn, một số em thiếu tự tin, ít chú ý trở nên nhanh nhẹn và chủ động hơn. 
* Trò chơi: Truyền tin
- Cách chơi: Chơi tập thể, học sinh vừa hát vừa truyền tin bằng tờ giấy sau khi kết thúc bài hát tin đó ở trong tay bàn nào bạn đó sẽ đọc yêu cầu trong tin đó. (ví dụ trong tin đó là yêu cầu nêu phép tính trong phạm vi đã học)
	* Trò chơi: Ô số bí mật 
	- Cách chơi: Trong mỗi ô số có các phép tính, đại diện một em chọn ô số cho tập thể cùng tìm, em nào có các kết quả đúng tiếp tục chơi vòng sau, em nào sai dừng cuộc chơi. Kết thúc trò chơi có phần thưởng.
	+ Trò chơi: Hái hoa 
 	- Mục đích: Củng cố cách nhận biết về hình học đơn giản, áp dụng đối với 
bài: Hình vuông, hình tròn, hình tam giác 
 	- Thời gian: Từ 3 – 5 phút 
 	- Chuẩn bị: Giáo viên vẽ các hình tròn, hình tam giác, hình vuông lên các 
bông hoa có gắn nam châm, sau đó gắn lên bảng lớp. 
 	- Cách chơi: Mỗi lần gọi 2 bạn lên bảng, yêu câu hái những bông hoa chứa 
hình cô giáo yêu cầu, bạn nào hái được nhiều bông hoa nhất sẽ được tuyên dương. 
 	 1.5. Sử dụng phương pháp noi gương 
	Một trong các phương pháp giúp trẻ học tốt đó chính là phương pháp nêu 
gương. Học sinh lớp 1 rất thích được khen, vì vậy khi các em đạt được thành tích gì dù là nhỏ thì giáo viên cũng phải biết để động viên, khuyến khích học sinh kịp thời. 
	Trong quá trình dạy toán, nếu thấy học sinh nào có tiến bộ, tôi thường tuyên dương các em trước lớp trong giờ học đó để các em phấn khởi và có động lực học tập tốt hơn. 
	Ví dụ: Một em học sinh hôm nay có sự tiến bộ, tôi sẽ khen ngợi em đó trước lớp “Bạn hôm nay làm toán nhanh và chính xác hơn hôm qua, bạn thật đáng khen” và đề nghị các em noi gương của bạn nhé. 
	1.6. Đổi mới về cách kiểm tra, đánh giá học sinh 
	Đánh giá kết quả học tập của học sinh tôi thường cho học sinh nhận xét chéo ở cá nhân ở các tổ, tự nhận xét bài cho mình. Cô là người hướng dẫn và có nhận xét, kết luận chung. 
	Ví dụ: Khi học sinh hoàn thành tốt bài tập, tôi nhận xét như sau: “Hiểu và 
làm đúng bài tập, trình bày rõ ràng, em thật đáng khen!” Khi học sinh hoàn thành bài tập nhưng trình bày chưa đẹp tôi có thể nhận xét: “Em làm đúng bài tập, nhưng em nên trình bày sạch sẽ và cẩn thận hơn”. Khi học sinh chưa hoàn thành bài tập, hoặc làm chua đúng, có thể nhận xét: “Em chưa hoàn thành bài, em cần cố gắng nhiều hơn nữa”.
	Trong quá trình dạy, tôi luôn kiểm tra, theo dõi, giám sát tiến trình hoạt 
động, kết quả của các hoạt động của từng học sinh để có sự động viên khuyến 
khích hay giúp đỡ kịp thời. 
	1.7. Nâng cao chất lượng dạy học môn Toán thông qua các hoạt động khác 
	 Tổ chức “Đôi bạn cùng tiến” 
 	 Trong giờ học buổi 2 hoặc 15 đầu giờ, tôi tổ chức lớp học thành các “ Đôi bạn cùng tiến” cụ thể: 
 	- Những học sinh tiếp thu bài nhanh, kĩ năng tính toán tốt sẽ giúp đỡ bạn tiếp thu chậm, hay làm chưa đúng. 
 	- Một học sinh chăm học, chuyên cần giúp đỡ và nhắc nhở bạn lười học. Để việc thực hiện có hiệu quả, để học sinh tự học hỏi lẫn nhau, việc tổ chức cho học sinh cùng nhau học hỏi, cùng nhau thi đua, rèn luyện đó là việc tốt nên làm. Sau từng tuần, từng tháng, tôi tổng kết, tuyên dương từng em, từng “Đôi bạn cùng giúp nhau tiến bộ” vào tiết sinh hoạt cuối tuần. Nhận xét mang tính khuyến khích, động viên các em là chính. 
	 Tổ chức tốt các phong trào thi đua 
	 Để tạo không khí hào hứng thi đua học tập, tôi thường xuyên tổ chức các 
cuộc thi nhỏ như “Rung chuông vàng” vào các tiết sinh hoạt tập thể. Những bài toán hay, những cách tính nhanh, được nêu ra để các bạn học tập. Phát động giờ học tốt, tuần học tốt.
	 Phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn và cha mẹ học sinh. Thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về tình hình học tập của các học sinh trong lớp chủ nhiệm, để nắm bắt kịp thời những sai lệch và động viên khuyến khích những tiến bộ của học sinh.
 * QUY TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1
 DẠNG BÀI MỚI
 	1. Ổn định
 	2. Kiểm tra
 	- Kiểm tra kiến thức cũ.
 	- Nhận xét 
 	- Gv nhắc lại kiến thức tiết trước hoặc kiểm tra kiến thức có liên quan đến bài học.
 	3. Bài mới
 	a. Giới thiệu bài
 	b. Hình thành kiến thức mới
 	- GV hướng dẫn hs quan sát đồ dùng trực quan trực quan ( thực hành trên bộ đồ dùng toán, cắt ghép hình, bài toán, phép tính.)
 	- HS quan sát.
 	- GV đặt câu hỏi để bật ra kiến thức của bài học.( Nhận xét đồ dùng trực quan , từ hình đã học tạo ra hình mới theo yêu cầu, tóm tắt bài toán.)
 	- HS trả lời câu hỏi, lớp nhận xét, bổ xung.
 	- Gv chốt câu trả lời đúng.
 	- Chốt kiến thức 
 	- GV đặt câu hỏi để hs tự tìm ra, hoặc gv hỗ trợ thêm.( Cách thực hiện phép tính, công thức, quy tắc, cách giải dạng toán ...).
 	- HS trả lời, lớp nhận xét, bổ xung.
 	- GV gọi hs nhắc lại kết luận.
 	c. Thực hành
 	- GV hướng dẫn hs làm các bài tập theo thứ tự của tiết học đó.
 	* Bài 1:
 	- Đọc yêu cầu bài tập sgk 
 	- Xác định yêu cầu của bài tập (HS tự xác định hoặc gv hỗ trợ)
 	- GV Hướng dẫn hs tìm cách giải bài tập ( Khuyến khích hs tìm nhiều cách giải khác nhau)
 	- HS giải bài tập (Cá nhân, nhóm, phiếu bài tập.)
 	- HS trình bày, lớp nhận xét bổ xung.
 	- GV chốt lời giải đúng.
 	* Các bài tập khác hướng dẫn tương tự.
 	4. Củng cố - Dặn dò
 	- Nhắc lại nội dung toàn bài.
 	- Chuẩn bị tiết sau.
 DẠNG BÀI LUYỆN TẬP
 	1. Ổn định
 	2. Kiểm tra
 	- Kiến thức bài cũ: Quy tắc, phép tính, bài toán.
 	- GV nhận xét
 	- Hoặc kiểm tra kiến thức có liên quan đến tiết ôn tập
 	3. Bài mới
 	a. Giới thiệu bài
 	b. Nội dung
 	- GV hướng dẫn hs hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu của tiết học.
 	- Tuỳ từng bài mà gv lựa chọn hình thức dạy học cho phù hợp( Nhóm , cá nhân, phiếu bài tập, trò chơi học tập)
 	* Bài 1
 	- Đọc bài tập sgk 
 	- Xác định yêu cầu của bài tập ( HS tự xác địng hoặc gv hỗ trợ)
 	- GV Hướng dẫn hs tìm cách giải bài tập ( Khuyến khích hs tìm nhiều cách giải khác nhau)
 	- HS giải bài tập( Cá nhân, nhóm, phiếu bài tập.)
 	- HS trình bày, lớp nhận xét bổ xung.
 	- Yêu cầu hs giải thích cách làm.
 	- Yêu cầu hs nêu lại các kiến thức có liên quan khi làm bài tập trên.
 	- GV chốt lời giải đúng.
 	* Các bài tập khác hướng dẫn tương tự.
 	4. Củng cố - Dặn dò
 	- Tổng hợp kết thức toàn bài.
 	- Nhận xét tiết học.
	III. KẾT LUẬN 
	Vấn đề khắc phục khó khăn trong học toán với học sinh lớp 1 không phải là việc đơn giản, có thể đổi mới ngay trong thời gian ngắn. Đứng về phía giáo viên, muốn khắc phục khó khăn này trước hết phải đổi mới tư duy và phương pháp giảng dạy, phải có lòng yêu nghề, mến trẻ và luôn luôn tìm tòi cách giảng dạy sao cho dễ hiểu nhất đến học sinh, tích cực chủ động tổ chức các trò chơi học tập, gây hứng thú học tập cho các em hơn nữa. Phải có sự kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, giúp học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của việc học. Không dừng lại ở đó, người giáo viên cần phải lựa chọn, phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung từng bài, với đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho các em chủ động tìm tòi và lĩnh hội kiến thức. Học sinh lớp 1 rất thích được khen. Lời khen kịp thời sẽ giúp các em có hứng thú học tập và mau tiến bộ. Do vậy, giáo viên phải biết động viên khuyến khích các em kịp thời, giúp các em tự tin trong học tập. 
Trên đây là nội dung chuyên đề, trong thời gian viết chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn toán” cũng không trách khỏi sự thiếu soát. Rất mong lãnh đạo nhà trường và quý đồng nghiệp đóng góp ý để tôi điều chỉnh cho chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Xin cám ơn.
	 Vĩnh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019 
 DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG	 Người viết báo cáo
	 Nguyễn Thị Huyền Trang
PHÒNG GD&ĐT HÒA BÌNH
TRƯỜNG TH VĨNH BÌNH C
GIÁO ÁN DẠY MINH HỌA
MÔN: TOÁN
Tiết 65 CT BÀI: LUYỆN TẬP CHUNG
I . MỤC TIÊU
- Kiến thức: HS nhận biết số lượng trong phạm vi 10. Biết cấu tạo mỗi số trong phạm vi 10; viết được các số theo thứ tự quy định; viết được phép tính thích hợp với tóm tắt bài toán. Làm bài tập 1 cột 3,4 , bài 2,3
- Kỹ năng: Rèn kĩ năng thuộc bảng cộng và trừ trong phạm vi 10 và tính toán chính xác.
- Thái độ: Phát triển tư duy toán học, thích học toán
II. CHUẨN BỊ
- GV: Tranh minh họa, sách giáo khoa.
 - HS: Sách giáo khoa, bảng con, vở.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động của GV
 1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ 
Trò chơi: Truyền tin
- GV hướng dẫn cách chơi và luật chơi: Chơi tập thể. HS vừa nghe bài hát vừa truyền tin trong tờ giấy sau khi kết thúc bài hát tin đó ở trong tay bạn nào bạn đó sẽ thực hiện theo yêu cầu trong tin đó.
- Nhận xét tuyên dương
3. Bài mới 
a. Giới thiệu bài
 Trò chơi vừa rồi không chỉ ôn lại kiến thức mà còn giúp cho các em có tinh thần rất thoải mái. Tiết học hôm nay sẽ củng cố lại các phép tính cộng trừ trong phạm vi 10. Đó là bài Luyện tập chung. Trong bài học các em làm bài tập 1(cột 3,4), bài tập 2, bài tập
b. Thực hành
 Để nhớ và củng cố về phép cộng trong phạm vi 10. Cô và các em cùng bước vào bài tập 1.
Bài 1: Số? (Cột 3 và 4)
- Hoạt động nhóm: viết số
- GV hướng dẫn: Chia lớp thành 4 nhóm chơi. Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy và 1 bút. Trong thời gian 5 phút các nhóm thực hiện viết được các số vào dấu chấm.
+ Nhóm 1 và nhóm 2 (cột 3)
+ Nhóm 1 và nhóm 2 (cột 4)
- Nhóm nào làm xong, dán bảng trừ của nhóm mình lên bảng.
- GV gọi đại diện từng nhóm lên đọc từng phép tính trong bảng trừ của nhóm mình. Nhóm khác nhận xét bổ sung. 
- GV nhận xét tuyên dương
- GV khắc sâu kiến thức:
Nếu một số cộng với 0 thì kết quả như thế nào?
Nếu 0 cộng với một số thì kết quả như thế nào?
 Để nhớ lại các số và so sánh các số trong phạm vi đã học. Cô cùng các em chuyển sang bài 2
Bài 2: Viết các số 7, 5, 2, 9, 8
- GV gọi học sinh đọc yêu cầu và dãy số
- Khai thác nội dung: Khi dãy số có nhiều số muốn viết được các số theo thứ tự từ bé đến lớn trước tiên ta làm gì?
- GV hướng dẫn học sinh cách tính. 
- GV yêu cầu cả lớp làm vào bảng con, gọi 1 học sinh lên bảng làm câu a, 1 hs làm câu b.
- GV hỏi lại cách làm để khắc sâu kiến thức: Em cho cô biết em làm như thế nào để được dãy số trên.
- GV nhận xét.	
Bài 3: Viết phép tính thích hợp 
(Câu a, câu b)
* Câu a
- Cho hs quan sát tranh
- Khai thác nội dung tranh: Hàng trên có mấy bông hoa
- Hàng dưới có mấy bông hoa
- Muốn biết được tất cả có mấy bông hoa ta làm tính gì?
- Yêu cầu hs làm vào bảng con, gọi 1 hs lên bảng.
- Nhận xét
* Câu b
- GV cho hs quan sát tóm tắt: nêu cho cô bài toán?
- GV Yêu cầu học sinh nêu lại
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Vậy nếu muốn biết còn lại mấy lá cờ ta thực hiện phép tính gì?
- Từ nội dung tóm tắt viết cho cô phép tính tương ứng 
- GV Yêu cầu cả lớp làm vào bảng con
- GV nhận xét tuyên dương
4. Củng cố- dặn dò
- Trò chơi: Băt Thỏ
- GV hướng dẫn cách chơi và luật chơi: Chơi cá nhân. Có các con Thỏ mãi đi kiếm ăn quên đường về nhà, có một chú Gà trống đi bắt những con Thỏ về nhà. Trong mỗi ngôi nhà của các con Thỏ có các phép tính, mỗi con Thỏ mang một chữ số là kết quả của của các ngôi nhà đó. Hãy tìm đúng nhà của Thỏ. Kết thúc cuộc chơi có phần thưởng.
- Nhận xét, tuyên dương kết hợp giáo dục học sinh qua tính toán phải cẩn thận và viết số đẹp hơn.
- Dặn về nhà: Xem trước bài Luyện tập chung
- Nhận xét tiết học.
Hoạt động của HS
- Giới thiệu thành phần dự giờ
 Lớp hát
- HS thi đua chơi (trong tin là phép tính trong phạm vi đã học)
8 – 2 = 6
9 – 4 = 5
6 + 4 = 10
- HS lắng nghe và nhắc lại tên bài
Nhóm 1 Nhóm 2 
 8 = 5 +3 8 = 5 +3
 8 = 4 + 4 8 = 4 + 4
 9 = 8 + 1 9 = 8 + 1
 9 = 6 + 3 9 = 6 + 3
 9 = 7 + 2 9 = 7 + 2
 9 = 5 + 4 9 = 5 + 4
10 = 9 + 1 10 = 9 + 1
Nhóm 3	 Nhóm 4
10 = 8 + 2 10 = 8 + 2
10 = 7 + 3 10 = 7 + 3
10 = 6 + 4 10 = 6 + 4
10 = 5 + 5 10 = 5 + 5
10 = 10 + 0 10 = 10 + 0
10 = 0 + 10 10 = 0 + 10
 1 = 1 + 0 1 = 1 + 0
- Kết quả vẫn bằng chính nó.
- Kết quả vẫn bằng chính nó.
Bài 2: Viết các số 7, 5, 2, 9, 8
- Ta so sánh các số.
a. Theo thứ tự từ bé đến lớn: 2, 5, 7, 8, 9.
b. Theo thứ tự từ lớn bé đến: 9, 8, 7, 5,2.
- HS trả lời: So sánh các số.
Bài 3: Viết phép tính thích hợp 
- 4 bông hoa
 3 bông hoa
- Làm tính cộng
a. 
4
+
3
=
7
- HS nêu: Có 7 lá cờ, bớt đi 2 lá cờ. Hỏi còn lại mấy lá cờ?
- Có 7 lá cờ, bớt đi 2 lá cờ
- Hỏi còn lại mấy lá cờ?
- Phép tính trừ
b. 
7
-
2
=
5
- HS thi tìm nhà cho Thỏ
9 - 3
9 - 1
5 - 5
6 + 4
5 + 5
10 - 7
- Hs lắng nghe
.................................................................................
	 Vĩnh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019 
 DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG	 Người thực hiện
	 Nguyễn Thị Huyền Trang

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_mon_toan_lop.docx
Sáng Kiến Liên Quan