Báo cáo Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9
Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết
1.1. Ưu điểm
- Đa số GV nhiệt tình, tâm huyết, có chuyên môn vững vàng. GV đã có nhận thức tốt về vai trò, vị trí của KTDH đối với công việc dạy học.
- Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ như: Bảng thông minh, máy tính có kết nối internet cho các phòng học.
- Ban giám hiệu quan tâm sát sao trong các phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
- HS hào hứng khi được tham gia vào các hoạt động dạy học tích cực.
1.2. Hạn chế
- Một số GV chưa thực sự biết vận dụng hoặc vận dụng chưa hiệu quả các KTDH tích cực trong quá trình dạy học của mình.
- Mặt khác, một số GV còn quá nghiêm khắc và nghiêm túc khiến cho không khí lớp học trở lên trầm lắng, thiếu đi sự sôi động, hào hứng của người học.
- Phần lớn HS còn lười học, lười làm bài tập và học bài cũ. Trên lớp, chưa tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
MỤC LỤC Tên mục Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 5 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học 9 5 3. Thực nghiệm sư phạm 6 3.1. Mô tả cách thức thực hiện 6 3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL 6 3.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn 10 3.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy 15 3.2. Kết quả đạt được 20 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 21 4. Kết luận 21 5. Kiến nghị, đề xuất 21 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 24 PHẦN V: CAM KẾT 25 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang cho người học những phương pháp tốt để tiếp nhận tri thức. Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế - xã hội được quy định bởi con người có trình độ văn hoá, hiểu biết sâu rộng và năng lực hành động càng ngày càng cao, nó đòi hỏi nhà trường phải đào tạo ra được cho xã hội những con người thông minh có thái độ tích cực, năng lực sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển bền vững, lâu dài của quốc gia. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành trung ương 8 (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, được coi là thời cơ lớn, bước ngoặt quan trọng, mở ra một thời kì mới cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Nghị quyết khẳng định: “Người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục”, vì vậy cần phải: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Tập trung dạy cách học, suy nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự tìm hiểu và đối mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Quá trình dạy học cần hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Một trong những biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, nhằm phát triển năng lực là sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong học tập. Các kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của HS vào quá trình dạy học. Kĩ thuật dạy học tích cực còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Từ Sinh học 6 đến Sinh học 8, các em đã tìm hiểu những kiến thức chủ yếu về sinh học cơ thể, thấy được tính đa dạng sinh học và lược sử tiến hóa của sinh giới. Nội dung kiến thức ở các lớp này rất gần gũi, thân thuộc với HS nên các em đa số rất yêu thích khám phá kiến thức và học tốt môn học này. 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 1.1. Ưu điểm - Đa số GV nhiệt tình, tâm huyết, có chuyên môn vững vàng. GV đã có nhận thức tốt về vai trò, vị trí của KTDH đối với công việc dạy học. - Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ như: Bảng thông minh, máy tính có kết nối internet cho các phòng học. - Ban giám hiệu quan tâm sát sao trong các phong trào thi đua dạy tốt học tốt. - HS hào hứng khi được tham gia vào các hoạt động dạy học tích cực. 1.2. Hạn chế - Một số GV chưa thực sự biết vận dụng hoặc vận dụng chưa hiệu quả các KTDH tích cực trong quá trình dạy học của mình. - Mặt khác, một số GV còn quá nghiêm khắc và nghiêm túc khiến cho không khí lớp học trở lên trầm lắng, thiếu đi sự sôi động, hào hứng của người học. - Phần lớn HS còn lười học, lười làm bài tập và học bài cũ. Trên lớp, chưa tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài dẫn đến kết quả học tập chưa cao. 1.3. Nguyên nhân của hạn chế - Về phía giáo viên: GV chưa thực sự hiểu và vận dụng các KTDH tích cực. Phương pháp dạy học truyền thống thầy đọc trò chép vẫn được một số GV ưu tiên sử dụng. - Về phía học sinh: Nhiều HS khi được hỏi đã cho rằng môn Sinh học 9 là môn học trừu tượng với nhiều thuật ngữ, khái niệm khó học. Số khác còn cho rằng môn Sinh học là môn phụ vì không phải là môn thi lên cấp 3 nên còn có tư tưởng học chống đối, học cho qua. - Về chương trình SGK hiện hành vẫn còn nặng về kiến thức, thiếu các hoạt động hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức. Vì vậy, trong điều kiện thời lượng tiết dạy có hạn mà nội dung kiến thức hình thành lại nhiều, GV khó thiết kế các phương pháp KTDH tích cực. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học 9 2.1. Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL 5 tìm hiểu thêm về vấn đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi. - Bước 5: GV yêu cầu các em đọc bài đọc và tự điền câu trả lời vào cột L những điều vừa học được. - Bước 6: Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. * Một số lưu ý khi sử dụng - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. Ví dụ bảng KWLH K W L H Liệt kê những Liệt kê những điều Liệt kê những điều Các em sẽ tiếp điều em đã biết em muốn biết em đã học được tục tìm hiểu về.... thêm về.... về.... như thế nào? - Cần lưu trữ cẩn thận phiếu KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể giao nhiệm vụ yêu cầu HS tạo bảng KWL và hoàn thành cột K và W ở nhà, trên lớp tổ chức dạy học hoàn thiện bảng KWL. b. Ưu điểm của kĩ thuật KWL - Áp dụng đối với mọi đối tượng HS. - Tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. - Tạo hứng thú học tập cho HS, phù hợp với nhu cầu nhận thức thực tế của HS để góp phần phát triển thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên của năng lực khoa học tự nhiên. - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. c. Một số bài học trong môn Sinh học 9 có thể áp dụng kĩ thuật KWL Trong quá trình giảng dạy tôi đã nghiên cứu và thống kê một số bài học trong chương trình Sinh học 9 có thể sử dụng kĩ thuật KWL. Cụ thể như sau: 7 - GV có thể bổ sung thêm một số nội dung của bài vào cột W sau khi HS đã trả lời. - Tất cả các thắc mắc mà HS đưa ra sẽ là những nội dung chính của bài mà HS sẽ tìm hiểu xuyên suốt nội dung bài học. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1. Tìm hiểu ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào? - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm cặp đôi trả lời các câu hỏi sau trong thời gian 10 phút: Câu 1: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra ở đâu? Tại thời điểm nào? Câu 2: Nêu diễn biến và kết quả của quá trình tổng hợp ADN? Câu 3: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo nguyên tắc nào? Tại sao 2 phân tử ADN con tạo ra lại giống nhau và giống mẹ? - HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. - GV gọi ngẫu nhiên HS của 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả. Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi. HS nhóm khác nhận xét. GV chốt lại kiến thức phần 1 và chiếu hình 16 SGK cùng câu hỏi thảo luận giúp HS nắm chắc kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu bản chất của gen và chức năng của ADN - GV chia lớp thành 4 dãy, dãy 1 và 3 các cặp đôi tìm hiểu về bản chất của gen; các cặp đôi ở dãy 2 và 4 tìm hiểu về chức năng của ADN. Thời gian 3 phút - HS cá nhân nghiên cứu SGK, chia sẻ cặp đôi với bạn về kiến thức tìm hiểu được. - GV tiếp tục gọi ngẫu nhiên HS các nhóm trình bày. Các HS ở các nhóm khác có quyền phát vấn HS trình bày. HS nào trả lời tốt được tuyên dương tặng điểm tốt. - GV chốt lại kiến thức ở từng nội dung. HS ghi bài. Hoạt động 3. Luyện tập - GV yêu cầu HS ghi lại những nội dung mà em đã học được vào cột 3 của bảng. Ngoài ra GV có thể mở rộng bằng cách yêu cầu HS nếu còn thắc mắc gì hoặc muốn mở rộng thêm liên quan đên nội dung của tiết học thì có thể điền thêm vào cột H để tiết sau GV và HS trao đổi. Hoạt động 4. Củng cố 9 các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. Hình “Khăn trải bàn” dành cho nhóm có 4 học sinh * Lưu ý: Ở bước này để không mất nhiều thời gian chuẩn bị giấy học tập trên lớp, GV có thể: + Chuẩn bị giấy học tập đã kẻ sẵn phần trung tâm và xung quanh phát cho các nhóm. Mỗi nhóm chỉ cần kẻ thêm ô ở phần xung quanh nếu nhóm có nhiều thành viên hơn. + Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A 4 và mỗi HS trong nhóm 1 tờ giấy nhớ (giấy note) hoặc HS đã chuẩn bị sẵn giấy nhớ của mình. Cá nhân HS làm việc trên tờ giấy nhớ xong rồi dán vào giấy A4 của nhóm. Mỗi nhóm viết ý kiến chung vào giấy A4 mà các thành viên đã dán. Sản phẩm làm việc nhóm của học sinh lớp 9A1 - Bước 3: Làm việc cá nhân. Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. 11
File đính kèm:
bao_cao_su_dung_mot_so_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc_de_nang_cao.docx