Báo cáo sáng kiến Một số biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và cách xử lý ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non

Nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Nuôi dưỡng tốt là động lực góp phần vào sự phát triển hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để phát triển thể lực và trí lực. Nếu được nuôi dưỡng tốt trẻ sẽ mau lớn, khoẻ mạnh thông minh và học giỏi. Ngược lại, nếu nuôi dưỡng không đúng cách trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển và dễ bị mắc một số bệnh. Vì vậy muốn trẻ phát triển tốt ta phải có cách chăm sóc trẻ đảm bảo cho cơ thể có đủ chất dinh dưỡng, bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ có thế bị suy dinh dưỡng hoặc béo phì .Bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người. Chính vì vậy, hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non đã được xác định là nhiệm vụ cơ bản.

Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ nói chung và chất lượng nuôi dưỡng trong các trường mầm non nói riêng là rất quan trọng nó góp phần thúc đẩy hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thế hệ mầm non tương lai của đất nước, góp phần vào sự phát triển thể lực, sức khỏe tạo nền móng phát triển nhận thức, thẩm mỹ. giúp trẻ phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ để có thêm nhiều nhân tài tương lai cho xã hội.

 Viện dinh dưỡng đã nghiên cứu cho ta thấy sự ăn uống có sự ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hóa và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chảy, còi xương, khô mắt do thiếu vitamin A.

Thực tế cho ta thấy vấn đề ăn uống đối với trẻ mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu mới chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của sự ăn uống đến sức khỏe và bệnh tật của trẻ. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng cho rằng: Để có cơ thể phát triển tốt, tránh được bệnh tật thì cần phải đảm bảo một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và vệ sinh. Nhưng chưa có một tác giả nào đề cập đến hiệu quả tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ.

 

doc21 trang | Chia sẻ: duongthao25 | Ngày: 08/10/2022 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo sáng kiến Một số biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và cách xử lý ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 mẫu thức ăn phải được lấy vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn phải sạch sẽ, có nhãn mác, có nắp đậy, mẫu thức ăn có cả sống và chín những được đựng riêng từng hộp đảm bảo vệ sinh.
Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe, chú trọng công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Phối hợp với trạm y tế 3 tháng khám sức khỏe một lần, nhà trường theo dõi biểu đồ mỗi tháng 1 lần tuyên truyền cho các bà mẹ tiêm chủng mở rộng 100% trong nhà trường và phòng chống cách dịch bệnh theo các công văn như bệnh sốt xuất huyết, sởi phát ban, dịch cúm gia cầm, tiêu chảytăng cường công tác kiểm tra giám sát thường xuyên việc chăm sóc nuôi dưỡng và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đôn đốc nhắc nhở giáo viên, nhân viên làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
3. Biện pháp 3: Yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ
1. Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải được thiết kế chế tạo bảo đảm an toàn; được làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm thực phấm; phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất, dễ làm sạch, khử trùng, bảo dưỡng. Đối với trang thiết bị, dụng cụ sản xuất cơ động phải bền, dễ di chuyển, tháo lắp và dễ làm vệ sinh.
2. Phương tiện rửa và khử trùng tay:
Có đủ các thiết bị rửa tay, khử trùng tay, ủng, giầy, dép trước khi vào khu vực sản xuất thực phẩm;
- Nơi rửa tay phải cung cấp đầy đủ nước sạch, nước sát trùng, khăn hoặc giấy lau tay sử dụng một lần hay máy sấy khô tay;
- Phân xưởng sản xuất thực phẩm phải có bồn rửa tay, số lượng ít nhất phải có 01 (một) bồn rửa tay cho cán bộ công nhân.
- Thiết bị, dụng cụ sản xuất thực phẩm:
- Có đủ và phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói thực phẩm;
- Được chế tạo bằng vật liệu không độc, ít bị mài mòn, không bị han gỉ, không thôi nhiễm các chất độc hại vào thực phẩm, không gây mùi lạ hay làm biến đổi thực phẩm;
- Dễ làm vệ sinh, bảo dưỡng; không làm nhiễm bẩn thực phẩm do dầu mỡ bôi trơn, mảnh vụn kim loại;
- Phương tiện, trang thiết bị của dây chuyền sản xuất phải có quy trình vệ sinh, quy trình vận hành.
- Phòng chống côn trùng và động vật gây hại:
- Thiết bị phòng chống côn trùng và động vật gây hại phải được làm bằng các vật liệu không gỉ, dễ tháo rời để làm vệ sinh, thiết kế phù họp, đảm bảo phòng chống hiệu quả côn trùng và động vật gây hại;
- Không sử dụng thuốc, động vật để diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất thực phẩm.
- Thiết bị dụng cụ giám sát, đo lường:
- Có đầy đủ thiết bị, dụng cụ giám sát chất lượng, an toàn sản phẩm và phải đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng, an toàn sản phẩm chủ yếu của thực phẩm;
- Thiết bị, dụng cụ giám sát bảo đảm độ chính xác và được bảo dưỡng, kiểm định định kỳ theo quy định.
- Chất tẩy rửa và sát trùng:
- Chỉ sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng theo quy định của Bộ Y tế;
- Phải được đựng trong bao bì dễ nhận biết, có hướng dẫn sử dụng và không được để trong nơi sản xuất thực phẩm trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm đã được Bộ Y tế quy định thì không được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thực phâm.
- Người trực tiếp sản xuất thực phẩm phải mặc trang phục bảo hộ riêng, đội mũ, đi găng tay chuyên dùng, đeo khâu trang.
- Người trực tiếp sản xuất thực phẩm phải tuân thủ các quy định về thực hành đảm bảo vệ sinh: giữ móng tay ngắn, sạch sẽ và không đeo nhẫn, đồng hồ. Không hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm.
4. Biện pháp 4: Yêu cầu đối với bảo quản thực phẩm trong sản xuất thực phẩm
1. Nguyên liệu, bao bì, thành phần thực phẩm phải được bảo quản trong khu vực chứa đựng, kho riêng, diện tích đủ rộng để bảo quản thực phấm; thiết kế phù hợp với yêu cầu bảo quản, giao nhận của từng loại thực phấm và nguyên liệu thực phẩm; vật liệu xây dựng tiếp xúc với thực phấm bảo đảm an toàn.
2. Kho thực phẩm phải bảo đảm chắc chắn, an toàn, thông thoáng, dễ vệ sinh và phòng chống được côn trùng, động vật gây hại xâm nhập và cư trú.
- Khu vực chứa đựng, kho bảo quản thực phẩm phải có đầy đủ biển tên; nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh; đối với nguyên liệu, thành phẩm thực phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt phải có sổ sách theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác.
- Có đủ giá, kệ bảo quản làm bằng các vật liệu chắc chắn, hợp vệ sinh; bảo đảm đủ ánh sáng và che chắn an toàn. Nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm phải được đóng gói và bảo quản ở vị trí cách nền tối thiếu 20cm, cách tường tối thiểu 30cm và cách trần tối thiểu 50cm.
- Có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm; thiết bị chuyên dụng phải phù họp, bảo đảm có thể theo dõi và kiểm soát được chế độ bảo quản đối với từng loại thực phẩm theo yêu cầu của nhà sản xuất; các thiết bị dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh.
- Có đủ thiết bị, dụng cụ giám sát nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm khác trong suốt quá trình sản xuất thực phẩm.
- Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm và sản phẩm thực phẩm phải được chứa đựng, bảo quản theo các quy định về bảo quản sản phâm của nhà sản xuất và yêu cầu của loại thực phẩm về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm.
- Nước đá dùng trong bảo quản thực phẩm phải được sản xuất từ nguồn nước sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) về nước sạch số 02:2009/BYT.
5. Biện pháp 5: Nâng cao bữa ăn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn trong quá trình nấu ăn và chia ăn
Bổ sung thực phẩm để tăng lượng bằng cách:
Tăng chất béo bằng cách: cho dầu hoặc mỡ vào đúng định lượng.
Giảm lượng bột đường bằng cách: Chế gạo dẻo vào cơm.
Tăng canxi trong bữa ăn, chọn đậu phụ, cá, đỗ, sữa đậu nành, trứng, tôm cua trong khẩu phần ăn.
Tăng lượng vitamin bằng cách: Phát động các nhóm lớp trồng các loại rau để bổ xung lượng rau xanh cho trẻ.
Hợp đồng với những phụ huynh có con em học tại trường và những hộ có VAC, có lò giết mổ để nhằm hạ giá thành bổ xung thêm thực phẩm trong bữa ăn cho trẻ.
Chọn rau củ quả sạch, tươi không rập nát:
Cải tiến phương pháp chế biến:
Thay đổi chế biến bằng cách tăng thêm mùi vị gây hấp dẫn cho trẻ. Tăng cường hầm bằng nồi áp suất, có chế biến xào, chiên, hầm
Ngoài ra cách chế biến món ăn, mùi thơm của thức ăn sẽ kích thích dịch tiêu hóa, khi ta đói và ngửi thấy mùi thơm của thức ăn thì ngay lúc đó, cơ quan tiêu hóa sẽ tiết ra dịch hoặc thức ăn được bày biện lịch sự, gọn gàng.sẽ tạo cảm giác muốn ăn của cơ thể.
Trong chế biến bổ xung thêm đậu khô, đậu nành, đậu hũ, dầu, mèchế biến phù hợp chế độ ăn của trẻ.
Lưu ý khi rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1, nấu thức ăn phải đậy vung kín, không đảo khuấy nhiều, khi ninh bằng nồi áp suất để tận dụng chất dinh dưỡng từ xương.
- Luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ dụng cụ chia ăn gồm: Thùng cơm, thùng canh, xoong thức ăn, gáo chia canh, muôi chia thức ăn, đĩa chia cơm...
- Thức ăn trước khi chia cho trẻ cần phải được kiểm tra kỹ xem đã chín chưa (nếu là món cá thì cần phải loại bỏ hết xương ...)
- Bát và thìa của trẻ luôn được đảm bảo sấy khô 
- Nơi chia thức ăn phải đảm bảo vệ sinh: Trần, tường, sàn nhà, đèn, quạt...sạch sẽ. 
- Sau khi chia cơm, canh và thức ăn cho trẻ xong cần phải đậy vung ngay để tránh ruồi muỗi cũng như ký sinh trùng
Hình ảnh chia ăn
Khâu bảo quản và lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn cũng được đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng với kho thực phẩm.
Khi bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh, tôi đã thực hiện nghiêm túc vệ sinh tủ lạnh hàng tuần ít nhất 2 lần, không để tủ lạnh có mùi hôi, thức ăn lưu giữ quá lâu trong tủ lạnh. Không đựng mắm, muối, dầu mỡ vào các dụng cụ quá cũ hoặc có chứa chì, đồng, sắt, để tránh gây ô nhiễm thực phẩm. Các dụng cụ chứa đựng được ghi rõ tên thực phẩm ở bên ngoài để tránh nhầm lẫn, ví dụ như: đường, muối.
Hàng ngày chúng tôi đã thực hiện lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24/24h. Mẫu thức ăn được lấy ngay sau khi chế biến và chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng lưu mẫu thức ăn luôn được rửa sạch và nhúng qua nước sôi trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu cho vào hộp có nắp đậy, ghi rõ ngày, giờ lưu nghiệm, ký tên người lưu nghiệm, và có cả chữ ký của nhân viên y tế, để 15 - 20 phút mới cho trong vào tủ lạnh sau 24h mới bỏ đi. Lưu mẫu thức ăn đã được chế biến chín (lưu cả cơm, canh và thức ăn). Dụng cụ lưu mẫu thức ăn có 2 bộ dùng để thay thế, đảm bảo vệ sinh.
Hình ảnh lưu nghiệm thức ăn
Dụng cụ dùng cho chế biến và ăn uống được rửa ngay không để qua đêm, đặc biệt không được dung các chất tẩy uế, chất sát trùng vệ sinh nhà cửa hoặc xà phòng giặt để rửa dụng cụ ăn uống. Trong quá trình chế biến thực phẩm và nấu không để dụng cụ trực tiếp xuống đất mà phải đặt trên bàn, giá, kệ.
6. Biện pháp 6. Các quy trình xử lý ngộ độc thức ăn 
Bước 1: Phát hiện
Khi phát hiện các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm bao gồm tiêu chảy, nôn, đau bụng khó chịu, sốt hoặc mất nước... cần thông báo ngay cho Phòng Y tế công ty để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phòng Y tế thông báo ngay cho TTYT quận huyện niêm phong và dừng phục vụ loại thực phẩm đã phục vụ số cán bộ/học sinh nghi bị ngộ độc. Giữ lại mẫu thức ăn lưu.
- Phối hợp cán bộ y tế điều tra nguyên nhân NĐTP
+ Bước 2: Chẩn đoán và sơ cứu tại Phòng Y tế: Báo ngay cho TTYT Quận huyện đến hỗ trự
- Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra sau năm mười phút đến vài giờ, thậm chí một ngày sau bữa ăn. Việc có từ 2 ngươgi trở lên cùng ăn các thức ăn giống nhau, cùng bị bệnh và có các triệu chưng giống nhau giúp ta khẳng định chẩn đoán. Tìm hiếu chi tiết các thực phẩm công nhân đã ăn trong vòng 24 giờ trước, xác định những thực phẩm nghi ngờ chứa mầm bệnh cần thiết cho chẩn đoán.
- Nhân viên y tế khẩn trương gây nôn cho bệnh nhân, nôn càng nhiều càng tốt để cho hết thức ăn ra ngoài, nhằm hạn chế độc tố ngấm vào cơ thể. Có thể gây nôn bằng cách uống đầy nước rồi móc họng.
*Lưu ý: Chỉ gây nôn khi bệnh nhân tỉnh. Trong trường hợp bệnh nhân bị hôn mê tuyệt đối không tiến hành gây nôn vì như vậy sẽ rất dễ gây sặc thức ăn hoặc tắc thở.
- Nếu bị co giật và ngừng thở, ngừng tim phải cấp cứu cho bệnh nhân bằng cách hà hơi thổi ngạt và ép tim. Nếu bệnh nhân hôn mê, để bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng về một bên phòng chất nôn sặc vào phổi.
- Để người bệnh nằm nghỉ, sau đó hòa 1 lít nước với một gói orezol rồi cho người bệnh uống để bù và chống mất nước cho cơ thể, mặt khác uống nước còn giúp trung hòa chất độc trong cơ thế người bệnh nhằm hạn chế tối đa những tác hại mà độc tố sẽ mang lại.
+ Bước 3: Liên hệ bệnh viện
- Sau khi sơ cứu, phân loại, Phòng Y tế nhà trường liên hệ với bệnh viện và khẩn trương đưa người bị ngộ độc đến bệnh viện sớm nhất để được xử lý tiếp.
- Nhân viên có trách nhiệm cung cấp thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc. Nhân viên Y tế mang theo mẫu thức ăn còn lại, chất nôn hoặc phân của bệnh nhân vừa được sơ cứu tới bệnh viện để giúp bác sĩ chấn đoán và điều trị
+ Bước 4: Xét nghiệm mẫu suất ăn
- Trong vòng 2h sau khi phát hiện trường hợp nghi ngộ độc thực phẩm, nhà trường báo lên TTYT/Chi cục ATVSTP về hiện tượng nghi ngộ độc. TTYT/Chi cục xuống kiểm tra và niêm phong mẫu suất ăn.
- Mẫu thức ăn được TTYT/Chi cục ATVSTP gửi XN làm các test xét nghiệm căn cứ theo triệu trứng diễn biến của các trường hợp ngộ độc.
- Sau 10 ngày, TTYT/Chi cục ATVSTP công bố kết quả xét nghiệm.
+ Bước 5: Xử lỷ kết quả xét nghiệm
- Khi nhận kết quả xét nghiệm:
+ Nếu thức ăn không phát hiện chứa chât gây ngộ độc: Nhà trường tiếp tục việc xử lý, khắc phục sự việc ngộ độc thức ăn không rõ nguyên nhân.
+ Nếu thức ăn chứa chất gây ngộ độc: tiếp tục việc xử lý, tìm ra nguyên nhân đường ô nhiễm, khắc phục sự việc ngộ độc thức ăn, chịu trách nhiệm.
*Tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hóa:
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành địa phương và phụ huynh về công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ bằng nhiều hình thức như họp phụ huynh, các hội thi như dinh dưỡng tuổi thơ, khéo tay nội trợ, tuyên truyền về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục xây dựng góc.
Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của xã, nhà trường phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hội cha mẹ phụ huynh để phát động phong trào quyên góp ủng hộ và trong năm qua nhà trường đã xây được hai phòng kho đựng đồ dùng, mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng như: Tủ sấy bát, tủ hấp khăn, giá đựng thực phẩm, xe đẩy cơm
Nhà trường còn phát động phong trào làm vườn, tăng gia trồng rau sạchbổ xung cho bữa ăn của trẻ, kết quả khẩu phần ăn của trẻ được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Đầu năm nhà trường họp và tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách chăm con theo khoa học, thông báo sức khỏe của từng trẻ qua bảng tin tại các nhóm lớp để phụ huynh nắm được sức khỏe của con em minh để từ đó phối kết hợp với nhà trường nuôi dưỡng trẻ.
Tổ chức các hội thi dinh dưỡng nhằm thu hút sự quan tâm của cộng đồng như thi “bé tập làm nội trợ, bé khéo tay”, qua đó tạo sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ về phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ và bảo đảm VSATTP, làm thay đổi nhận thức của nhiều người về cho trẻ ăn bán trú tại trường, cũng qua hội thi đã tạo động lực thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể ở địa phương ngày càng tốt hơn, tạo sự tự tin tưởng của hội cha mẹ phụ huynh đối với nhà trường.
7. Biện pháp 7: Phối hợp với giáo viên trên lớp
Hàng ngày đến lớp, người trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc thường xuyên với trẻ không ai khác đó là các cô giáo, cô giáo như người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy các món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng chế biến ra được sử dụng có hiệu quả thì một yếu tố không thể thiếu được đó là sự kết hợp giữa các cô nuôi và giáo viên trên lớp, hiểu được tầm quan trọng đó tôi đã cùng các chị em trong tổ nuôi bàn bạc và đưa ra những biện pháp phối hợp chặt chẽ với giáo viên để góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
-Với các món ăn mới: Trao đổi để giáo viên nắm bắt được đặc thù của món ăn và có tác dụng tới sức khỏe của trẻ để giáo viên giới thiệu món ăn đầy đủ cho trẻ trước bữa ăn > gây hứng thú động viên trẻ ăn ngon miệng
- Trước mỗi giờ ăn: Cùng giáo viên trò chuyện với trẻ về các món ăn để trẻ biết được lợi ích khác nhau của món ăn.
Với những trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân: Trao đổi với giáo viên về chế độ ăn của trẻ để có cách chia thức ăn hợp lý cho trẻ mà vẫn đảm bảo đủ khẩu phần ăn.
Ví dụ: Với những trẻ thừa cân không nên cho trẻ ăn thêm nước của các món xào, không chắt nước canh ở trên chan cho trẻ vì váng mỡ rất nhiều, và với trẻ suy dinh dưỡng thì ngược lại.
- Bên cạnh đó thực hiện theo đúng lịch phân công cô, đi thăm giờ ăn của trẻ để tận mắt nhìn thấy các con cảm nhận về món ăn do tay mình nấu.Thường xuyên phối hợp với giáo viên trò chuyện, xúc cho những trẻ ăn chậm và quan sát các món ăn để biết được những món ăn không phù hợp vói trẻ và có kế hoạch đề xuất với Ban giám hiệu thay đổi
Kết quả: Trong năm học vừa qua chúng tôi đã phối hợp rất tốt với giáo viên trên lớp. Trẻ hàng ngày ăn rất ngon miệng, hết xuất, các mon ăn đã thay đổi rất phù hợp với trẻ trong hai tuần, do đó' trẻ của trường tôi sau mỗi đợt cân đo tỉ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân giảm rất nhiều và trẻ tăng cân đạt tỷ lệ cao. Cuối mỗi kỳ cân đo đều đạt kết quả phát triển rõ rệt.
IV. KẾT QUẢ
Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Về công tác tập huấn: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được tập huấn kiến thức, thực hành dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh trong ăn uống.
Về công tác xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm các thiết bị: Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, sạch sẽmua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán trú.
Về chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
Tỷ lệ mẫu giáo đạt số trẻ cân nặng bình thường là 98.5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 1.5%,so đầu năm tỷ lệ suy dinh dưỡng đã giảm một cách rõ rệt.
Cán bộ giáo viên nhà trường đã biết vận dụng quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đặc biệt trú trọng công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Nhân viên nhà bếp thực hiện nghiêm túc công tác giao nhận thực phẩm, quy trình chế biến, chia ăn, hợp đồng thực phẩm với nhà cung cấp, lưu mẫu thức ăn theo quy định 24/24 giờ hàng ngày, có cả mẫu sống và chín nhưng được đựng riêng từng hộp có nắp đậy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm học 2018 – 2019 không có trường hợp nào ngộ độc thức ăn tại nhà trường và không có dịch tiêu chảy xẩy ra trong nhà trường.
	- Làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ.
Đầu từ đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, phục vụ cho việc tổ chức bán trú.
Thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm và lựa chọn thực phẩm.
Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
Chú trọng công tác vệ sinh khu vực nhà bếp, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường.
Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp và vệ sinh nhà bếp, giáo viên, cô phụ tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ. Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe và công tác tiêm chủng mở rộng, phòng chống các dịch bệnh, kiểm tra giám sát của ban giám hiệu nhà trường với công việc chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng – giáo dục trong nhà trường.
 Bản thân nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc vệ sinh an toàn trong thực phẩm và nâng cao bữa ăn cho trẻ trên cơ sở triển khai xây dựng kế hoạch và nghiêm túc thực hiện quy chế chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trưởng tiểu học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non. Cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khỏe mạnh và an toàn. Chính vì vậy mà trong năm học vừa qua, bản thân tôi đã tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà trường xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Nâng cao được nhận thức của các ban ngành đoàn thể, địa phương và phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục.
2. Khuyến nghị:
	Để giúp cho nhân viên nuôi ở các trường mầm non nông thôn nâng cao tay nghề trong công tác nuôi dưỡng cho phép tôi xin khuyến nghị một số vấn đề như sau:
* Đối với Phòng Giáo dục & đào tạo:
Cần mở nhiều lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Tổ chức kiến tập các trường điểm trong huyện và các đợn vị quận tiên tiến về công tác nuôi dưỡng giúp nhân viên nuôi dưỡng học hỏi thêm được kiến thức cũng như quy trình bếp một chiều của trường bạn.
* Đối với BGH nhà trường:
 	Tích cực đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên thăm quan học tập các đơn vị bạn, tạo điều kiện được giao lưu học tập công tác chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến
Trên đây, là kinh nghiệm của bản thân tôi, những gì đạt được còn rất khiêm tốn, và chỉ là nền móng cho những năm tiếp theo. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các đồng chí, đồng nghiệp để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu, giúp cho việc thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

File đính kèm:

  • docbao_cao_sang_kien_mot_so_bien_phap_ve_sinh_an_toan_thuc_pham.doc
Sáng Kiến Liên Quan