Báo cáo Một số biện pháp nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh Lớp 5

Thực trạng của việc dạy tập làm văn ở lớp 5

Thuận lợi:

Ban giám hiệu hết sức  quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Đa số học sinh trong lớp ngoan, biết vâng lời, có ý thức tìm tòi, học hỏi và được giáo viên quan tâm trong các tiết học ở buổi một cũng như buổi hai.

Học sinh sống ở vùng nông thôn gần gũi với thiên nhiên, đồng ruộng, cây tre, bến nước

Khó khăn

Đối với giáo viên:

- Trong môn tiếng Việt, phân môn Tập làm văn là phân môn khó và trừu tượng.

- Mặt khác đối với thể loại văn miêu tả các em cần được quan sát thực tế nhưng nhiều lúc do hạn chế về thời gian nên giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc dẫn dắt, hướng dẫn học sinh thâm nhập vào thực tế để các em hiểu biết sơ đẳng về thiên nhiên, cảnh vật xung quanh trong cách nhìn của một người mang tâm hồn văn học.

 Đối với học sinh:

- Một số học sinh còn ngại học phân môn Tập làm văn vì phân môn này khó, đòi hỏi sự sáng tạo và năng khiếu của mỗi học sinh. Nhiều em không nắm được cấu trúc ngữ pháp nên sử dụng dấu câu tùy tiện.

 - Một số học sinh lạm dụng văn mẫu hoặc chỉ viết theo dàn bài mà giáo viên đã hướng dẫn lập nên chưa tự rèn luyện và phát huy năng khiếu viết văn của bản thân.

 - Một số phụ huynh do điều kiện kinh tế khó khăn phải đi làm ăn xa nên chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.

 

pptx25 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 13/01/2025 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Một số biện pháp nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA BÌNH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI LAI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 BÁO CÁO
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ 
 KHI VIẾT VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 5.
 Giáo viên: Nguyễn Phương Hà
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đại Lai PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn bản (nói và viết). Nhờ vậy
tiếng Việt không chỉ là hệ thống cấu trúc được xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành
một công cụ sinh động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nói cách khác, phân môn Tập làm văn đã góp
phần thực hiện hóa mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy và học tiếng Việt.
 Văn tả cảnh có thể́ được coi là trọng tâm của loại văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở lớp 5. Đây 
là thể loại văn bản nghệ thuật có chức năng tái hiện sự vật, hiện tượng, hoạt động một cách sinh động, với 
những hình ảnh, cảm xúc làm cho người đọc, người nghe có thể hình dung được rõ nét và cụ thể về một cảnh 
vật mà các em chọn tả. Một bài văn tả cảnh hay là trong bài viết học sinh biết lựa chọn từ ngữ thích hợp làm 
nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn, không có hiện tượng lặp lại từ một cách vô nghĩa. Tuy nhiên thực trạng 
học sinh hiện nay làm văn miêu tả còn chưa toát lên được cảnh chọn tả, câu văn chưa có hình ảnh, sắp xếp ý 
câu còn lủng củng, nội dung còn nghèo nàn.... 
 Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu một số biện pháp “Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả 
cảnh cho học sinh lớp 5”. Khảo sát trước khi thực nghiệm
 Thống kê đánh giá ở lớp 5A, trường Tiểu học Đại Lai, vào cuối tháng 9 năm 2020,
 Tôi cho các em làm một bài văn tả cảnh với đề bài: 
 Hãy tả cảnh buổi sáng( trưa, chiều) trong vườn cây( trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nướng 
rẫy).
 Kết quả thu được như sau: Tổng số 33 em
 Nhận xét chung về bài viết của học sinh Số lượng Tỉ lệ
- HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết lựa chọn từ hay, từ thích 
hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn. Bài viết giàu hình ảnh, đã biết kết 5 em 15,2%
hợp tả cảnh, tả người lồng với cảm xúc.
HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; câu văn rõ ý nhưng chưa có hình 
 8 em 24,2 %
ảnh. Bài viết chưa thể hiện được cảm xúc.
HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục ; sử dụng từ ngữ chưa hợp lí. Câu 
 5 em 15,2 %
văn còn mang tính liệt kê...
HS viết câu văn còn lặp từ; diễn đạt câu trong từng đoạn văn còn lộn xộn. 10 em 30,2 %
HS viết bài văn còn sơ sài; chưa biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp dẫn đến câu 
 5 em 15,2 %
văn còn lủng củng, chưa rõ ý. Biện pháp 1. Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh được quan sát thực tế:
 Việc tổ chức cho học sinh quan sát thực tế là hết sức cần thiết. Trong khi quan sát, giáo viên dẫn dắt, 
gợi ý cho học sinh những hình ảnh nổi bật của cảnh vật. Vì thế khi các em được quan sát cận cảnh mình 
sẽ tả, được cảm nhận bằng tất cả các giác quan, các em sẽ dễ dàng thể hiện các hình ảnh đó bằng cảm 
xúc thật qua việc lựa chọn từ ngữ, lựa chọn các biện pháp nghệ thuật, sắp xếp ý phù hợp để tạo ra những 
câu văn hay diễn tả được những điều mà em quan sát và cảm nhận được.
 Sau khi cho các em trực tiếp quan sát cánh đồng lúa, đọc những bài văn của các em tôi thấy thật thú 
vị. Những dòng viết với những cảm xúc khác nhau, cảnh vật hiện lên thật đẹp, thật sinh động. Biện pháp 2: Cung cấp vốn từ cho học sinh:
 1. Cung cấp vốn từ qua giờ Tập đọc
 Trong các tiết học tập đọc các em được học về nhiều loại văn bản có nội dung khác nhau nhờ đó các em 
được tiếp cận với nhiều cách viết văn của nhiều tác giả. Ngoài mục tiêu giúp các em luyện đọc đúng, luyện 
đọc diễn cảm tôi còn chú trọng cho các em phần tìm hiểu nội dung bài đọc. Bởi nội dung này giúp các em 
cảm nhận rõ nét hơn về cái hay cái đẹp trong từng câu, từng đoạn văn. Mặt khác, thông qua tìm hiểu nội 
dung bài đọc, học sinh nắm được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi tả, sử dụng từ láy và các biện pháp so 
sánh, nhân hoá, ẩn dụ,  của tác giả, giúp cho các em biết cách tìm ra những câu văn hay, những câu văn 
có sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài. Nhờ đó, học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của việc sử dụng các 
biện pháp tu từ đó trong viết văn là để miêu tả sự vật được sinh động hơn, khắc họa sự vật được rõ nét hơn, 
làm bài văn hay hơn, hấp dẫn hơn với người đọc. Từ đó học sinh sẽ biết vận dụng biện pháp nghệ thuật đó 
trong viết văn đặc biệt là văn tả cảnh. * Sử dụng từ láy:
 Giúp học sinh hiểu được từ láy trong Tiếng Việt thường có giá trị gợi tả, biểu cảm rất lớn. Chính vì vậy, khi sử 
dụng từ láy trong viết văn tả cảnh sẽ làm cho người đọc, người nghe hình dung được một cách cụ thể, tinh tế, sống 
động về sự vật hiện tượng được miêu tả.
 Ví dụ: Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm ngào ngạt. 
 Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm.
 Nếu bỏ từ ngào ngạt đi thì câu văn thay đổi như thế nào?( Không hay và người đọc khó có thể hình dung được 
mức độ của mùi thơm).
 Viết thêm từ ngào ngạt vào sẽ làm câu văn hay hơn và giúp người đọc cảm nhận được hương thơm đó lan tỏa rộng 
trong không gian, một mùi thơm đậm nhưng dễ chịu.
 Học sinh tìm những câu văn có sử dụng từ láy trong bài đọc của mỗi tiết học Tập đọc.
 Ví dụ : Chỉ còn tiếng đàn ngân nga 
 Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà. * Sử dụng biện pháp nhân hoá:
 Giáo viên giúp học sinh biết được nhân hoá là biện pháp miêu tả hấp dẫn. Nhân hoá trong văn miêu tả được dùng để miêu tả 
cảnh vật một cách sống động, có hồn. Sử dụng biện pháp nhân hoá nhằm tăng thêm sự uyển chuyển, mềm mại, trữ tình trong diễn 
đạt. trong các tiết tập đọc, tôi luôn cho học sinh tìm những câu văn, thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa.
 VD - Nắng đứng ngủ quên 
 Trên những bức tường
 Làn gió nào về mang hương
 Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa. (Về ngôi nhà đang xây)
 - Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ.
 (Quang cảnh làng mạc ngày mùa)
 - Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông 
 Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ
 Những xe ủi xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ (Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà) - Dựa vào hiện tượng của từ đồng nghĩa, giúp các em hiểu thêm các từ đồng nghĩa trên là các từ ghép có nghĩa
phân loại chỉ màu sắc khác nhau. Vì vậy khi viết văn các em phải lựa chọn từ ngữ phù hợp với từng văn cảnh cụ thể.
 Ví dụ: Khi tả cánh đồng lúa chín, các em nên sử dụng các từ : vàng rực, vàng óng, vàng thẫm mà không sử dụng
các từ ngữ như vàng tươi, vàng khè...
 - Cung cấp và mở rộng thêm các từ thuộc chủ đề, cho học sinh giải nghĩa các từ đó. Đặt câu để lựa chọn từ thích
hợp với nội dung câu văn và phù hợp với văn cảnh.
 Ví dụ bài: Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên ( SGK Tiếng Việt 5- tập 1). GV cho các em tìm từ:
 a, Tả chiều dài ( xa): tít tắp, tít, mù khơi, muôn trùng khơi, thăm thẳm, vời vời, ngút ngàn, dằng dặc, lê thê, thướt
tha, dài ngoằng, dài loằng ngoằng...
 b, Tả chiều cao: Chót vót, vời vợi, ngất ngây, cao vút.....
 c, Tả chiều sâu: hun hút, thăm thẳm, sâu hoắm.....
 d. Tả tiếng sóng: ì ầm, ầm ầm, ào ào, ì oạp, oàm oạp, lao xao, thì thầm...
 Thông qua những tiết học nay, giáo viên lưu ý học sinh cần ghi nhớ những từ ngữ đã học và vận dụng những từ
ngữ đó vào viết bài văn miêu tả thì bài văn sẽ có hình ảnh và hay hơn. 4. Cung cấp vốn từ qua sách báo:
 GV cần khuyến khích học sinh đọc các loại sách báo, đặc biệt là sách báo Thiếu niên, Nhi đồng, Hoạ 
mi Vì: sách báo là nguồn tư liệu quý và phong phú, là nơi cung cấp cho học sinh những từ ngữ, câu văn, những 
bài viết hay với những cảm xúc chân thực và gần gũi.
 Qua sách báo các em có thể học tập từng từ, từng câu vào viết văn, cũng có thể học tập về cách ứng xử trong 
cuộc sống. Các em có thể lựa chọn cho mình những điều lí thú, bổ ích ứng dụng trong học tập, đặc biệt là trong viết 
văn. Ngoài ra sách báo là tài liệu giáo dục kĩ năng sống hết sức phong phú cho các em.
 Do vậy, tôi đã kết hợp với đồng chí phụ trách thư viện tổ chức cho các em được đọc sách tại "Thư viện xanh" 
trong giờ ra chơi, tham gia Ngày hội đọc sách ở trường. Biện pháp 3: Ghi chép vào sổ tay văn học:
 Ngoài những giải pháp ở trên tôi còn hướng dẫn các em phải trang bị cho mình cuốn Sổ tay 
văn học, các em sẽ dùng nó để ghi lại những câu văn hay, những từ ngữ giàu hình ảnh mà các em 
đọc được ở các bài tập đọc, văn thơ để làm giàu thêm vốn từ cho bản thân. Biện pháp 5: Tăng cường kỹ năng nói, sử dụng từ
 Rèn cho học sinh kỹ năng nói trong Tập làm văn rất quan trọng. Giáo viên cần khuyến khích
học sinh “tự do nói”, nghĩ được điều gì thoải mái diễn đạt ra điều ấy, điều này giúp học sinh mạnh
dạn phát biểu đưa ra ý kiến của mình. Thường thì các em mang nặng tâm lý đứng lên lỡ nói sai sẽ bị
thầy cô mắng hoặc các bạn chê cười. Để giải tỏa gánh nặng tâm lý này, tôi thường để các em tự do
đưa ra ý kiến của mình dù cho ý kiến đó chưa sát với yêu cầu của câu hỏi đặt ra. Đừng bao giờ phủ
nhận sạch trơn những suy nghĩ của các em mà nên động viên để các em tự tin hơn khi phát biểu. Kết quả thực nghiệm
 Đầu năm Cuối năm
 Nhận xét chung về bài viết của học sinh Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
- HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết 
lựa chọn từ hay, từ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu 
 5 em 15,2% 15 em 45,4%
cảm của câu văn. Bài viết giàu hình ảnh, đã biết kết 
hợp tả cảnh, tả người lồng với cảm xúc.
HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; câu 
văn rõ ý nhưng chưa có hình ảnh. Bài viết chưa thể 8 em 24,2 % 5 em 15,2%
hiện được cảm xúc.
HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục ; sử 
dụng từ ngữ chưa hợp lí. Câu văn còn mang tính liệt 5 em 15,2 % 4 em 12,1 %
kê...
HS viết câu văn còn lặp từ; diễn đạt câu trong từng 
 10 em 30,2 % 6 em 18,1%
đoạn văn còn lộn xộn. 
HS viết bài văn còn sơ sài; chưa biết cách sử dụng từ 
ngữ phù hợp dẫn đến câu văn còn lủng củng, chưa rõ 5 em 15,2 % 3 em 9,2%
ý.

File đính kèm:

  • pptxbao_cao_mot_so_bien_phap_nang_cao_ki_nang_su_dung_tu_ngu_khi.pptx
Sáng Kiến Liên Quan